Thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bá Hải

chuyên đề này gồm 4 chương: Chương I:Những vấn đề lý luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Chương II:Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Bá Hải Chương III:Thực trạng công táấnhchj toán kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bá Hải Chương IV:Một số nhận xét chung và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Bá Hải. CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I-KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm - Bán thành phẩm: Là những sản phẩm mới chỉ hoàn thành ở một giai đoạn chế biến nào đó của một quy trình công nghệ mà không phải ở giai đoạn cuối cùng và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định - Thành phẩm: Là những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất,đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. 2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời,chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm theo cả chỉ tiêu số lượng,chất lượng và giá trị. 3. Đánh giá thành phẩm 3.1. Giá thực tế Kế toán nhập,xuất,tồn thành phẩm phản ánh theo giá thực tế a) Giá thực tế nhập kho giá thực tế Chi phí dở dang Tổng cp phát sinh chi phí dở dang = + - nhập kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ b) Giá thực tế xuất kho Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp sau: •Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Có nghĩa là: thành phẩm nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau giá thực tế của thành phẩm xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo gí nhập lần sau. •Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Có nghĩa là: thành phẩm nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính hết theo gía nhập kho lần cuối cùng sau mới tính theo giá nhập lần trước đó. •Phương pháp đơn giá bình quân Giá thực tế thành phẩm =Số lượng thành phẩm ×Đơn giá

doc74 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bá Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÔØI CAÛM ÔN Qua 3 năm học tập và rèn luyện tại trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3, em nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, sự tận tâm dạy bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập của Ban Giám Hiệu nhà trường, của quý thầy, cô giáo và cán bộ công nhân viên của trường. Đặc biệt được sự dìu dắt, tận tâm giảng dạy và truyền đạt mọi kiến thức của các thầy, cô khoa Kinh Tế truờng Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 mà hôm nay em có kến thức của một người làm công tác kế toán làm hành trang cho em bước vào cuộc sống công nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3, trên hết xin cảm ơn cô Lê Thị Ái Nhân- cô là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành cuốn Báo cáo tốt nghiệp này. En xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty, các anh, chị các phòng ban cùng các chị phòng kế toán công ty TNHH Bá Hải đã chỉ dẫn, giải đáp một cách tận tâm thoã đáng những gì em thắc mắc cũng như cung cấp những thông tin tài liệu cần thiết về công ty để em cố thể hoàn thành cuốn Báo cáo thực tập này. Vì thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên còn nhiều sai sót, kính mong được sự nhận xét, phê bình, góp ý của các quý thầy, cô trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3 và các chị phòng kế toán Công ty TNHH Bá Hải để em biết sửa chữa sai sót và rút ra được những kinh nghiệm tich luỹ cho bản thân. Một lần nữa em chân thành cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc đến các thầy,các cô và các cô,chú, anh, chị ở công ty. Chúc Công ty làm ăn ngày càng phát đạt. Sinh vieân thöïc hieän Voõ Thò Tuyeát Söông Lôøi Noùi Ñaàu Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,lợi nhuận là một yếu tố quyết định sự tồn tại hay phá sản của một doanh nghiệp.Đặc biệt ngày nay nền kinh tế thị trường mở ra nhiều hướng đi mới cho các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn để doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh tự phát huy năng lực nhưng đồng thời cũng đưa doanh nghiệp đến một thực trạng mới, thực trạng cạnh tranh khốc liệt để tồn tại . Để tồn tại doanh nghiệp tự thân vận động lựa chọn cho mình một hướng đi, phù hợp với điều kiện môi trường cụ thể,đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì sản phẩm phải đạt chất lượng,giá thành thấp và quá trình tiêu thụ thành phẩm rất quan trọng.Vì vậy để đi sâu nghiên cứu vấn đề này tôi chọn chuyên đề “Thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” Xác định kết quả kinh doanh là xác định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không,lợi nhuận thu được. Qua thời gian học tập và tìm hiểu thực tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Bá Hải tôi cũng hiểu rõ hơn về công tác hạch toán,chuyên đề này gồm 4 chương: Chương I:Những vấn đề lý luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Chương II:Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Bá Hải Chương III:Thực trạng công táấnhchj toán kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bá Hải Chương IV:Một số nhận xét chung và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Bá Hải. CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 1. Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm - Bán thành phẩm: Là những sản phẩm mới chỉ hoàn thành ở một giai đoạn chế biến nào đó của một quy trình công nghệ mà không phải ở giai đoạn cuối cùng và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định - Thành phẩm: Là những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất,đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. 2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời,chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm theo cả chỉ tiêu số lượng,chất lượng và giá trị. 3. Đánh giá thành phẩm 3.1. Giá thực tế Kế toán nhập,xuất,tồn thành phẩm phản ánh theo giá thực tế a) Giá thực tế nhập kho giá thực tế Chi phí dở dang Tổng cp phát sinh chi phí dở dang = + - nhập kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ b) Giá thực tế xuất kho Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Có nghĩa là: thành phẩm nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau giá thực tế của thành phẩm xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo gí nhập lần sau. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Có nghĩa là: thành phẩm nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính hết theo gía nhập kho lần cuối cùng sau mới tính theo giá nhập lần trước đó. Phương pháp đơn giá bình quân Giá thực tế thành phẩm  =  Số lượng thành phẩm  ×  Đơn giá   xuất dùng   xuất dùng   bình quân   + Phương pháp đơn gí bình quân của cả kỳ dự trữ Đơn giá bình quân   Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ  +  Trị giá thành phẩm nhập kho trong kỳ   cả kỳ dự trữ   Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ  +  Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ   + Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập Tức là sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân. + phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ dự trữ Đơn giá bình quân   Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ   cuối kỳ dự trữ   Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ   3.2. Giá hạch toán Do giá thực tế thành phẩm nhập kho thường tính ở cuối kỳ nên kế toán chi tiết hàng ngày được sử dụng giá hạch toán để ghi sổ Hệ số giá thành phẩm  =  Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ  +  Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ     Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ  +  Giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ   Giá thực tế thành phẩm xuất kho  =  Hệ số giá thành phẩm  ×  Giá hạch toán thành phẩm   4. Kế toán chi tiết thành phẩm 4.1. Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho (Mẫu 01/VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02/VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03/PXK-3LL) - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu 04 HĐL-3LL) 4.2. Sổ kế toán chi tiết thành phẩm 4.2.1. Phương pháp thẻ song song Sơ đồ trình tự ghi chép Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sơ đồ trình tự ghi chép Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 4.2.3. Phương pháp sổ số dư Sơ đồ trình tự ghi chép Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 5. Kế toán tổng hợp thành phẩm 5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.1.1. Nội dung - Tài khoản sử dụng : TK 155 – Thành phẩm dùng để phản ánh giá trị hiện cố và tình hình biến động các loại thành phầm trong doanh nghiệp. - Kết cấu TK155 5.1.2. Sơ đồ hạch toán TK155 5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 5.2.1. Nội dung * Tài khoản sử dụng: TK155 Kết cấu TK155 .2.2. Sơ đồ hạch toán II- KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Khái niệm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp,quá trình tiêu thụ trãi qua 2 giai đoạn: Hàng xuất khỏi kho của doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán Đối với những thành phẩm đã gửi đi cho người mua nhưng chưa được chấp nhận thì sản phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán phải tiếp tục theo dõi cho đến khi người mua chấp nhận hoặc trả tiền thì mới kết thúc quá trình tiêu thụ. Nhiệm vụ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, theo dõi , đôn đốc các khoản nợ phải thu của khách hàng. Cung cấp các thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàngcung cấp dịch vụ 511.1 Doanh thu bán hàng hoá 511.2 Doanh thu bán các thành phẩm 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ 511.4 Doanh thu trợ cấp trợ giá 511.7 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 512 – Doanh thu nội bộ * Kết cấu TK 511 - Thuế TTĐB, Thuế XK, - Doanh thu bán sản phẩm, thuế GTGT theo PP trực hàng hoá và cung cấp dịch vụ tiếp phải nộp tính trên DT thực hiện trong kỳ - Kết chuyển các khoản - DT kinh doanh bất động sản Ghi giảm DTBH đầu tư phát sinh trong kỳ - Kết chuyển DTBH thuần sang TK911 Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ * Sơ đồ kế toán doanh thu 4. Kế toán giá vốn hàng bán Tài khoản sử dụng : TK632 Kết cấu: * Áp dụng cho phương pháp kê khai kê khai thường xuyên Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ * Áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ TK 632 không có số dư cuối kỳ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a) Tài khoản sử dụng: - TK 521 Chiết khấu thương mại - TK 531 Hàng bán bị trả lại - TK 532 Giảm giá hàng bán b) Kết cấu: Tài khoản 521,531,532 không có số dư cuối kỳ c) Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 6. Kế toán thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT 6.1.Thuế GTGT phải nộp Tài khoản sử dụng : TK 333.1 Kết cấu: b) Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất,nhập khẩu Tài khoản sử dụng : TK 333.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 333.3 Thuế xuất, nhập khẩu Kết cấu TK 333.2 (333.3) - Số thuế TTĐB đã nộp Số phải nộp vào ngân sách nào ngan sách Nhà nước nhà nước - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp III- KẾ TOÁN DOANH THU ĐỂ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:TK 515 1.1.Nội dung Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ 1.2.Kết cấu TK 515 Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ 1.3.Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 2.Kế toán thu nhập khác:TK711 2.1.Nội dung Là những khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngoài hoạt độnh kinh doanh thông thường của doanh nghiệp 2.2.Kết cấu TK 711 Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ 2.3.Sơ đồ hạch toán KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC IV- KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1 Kế toán chi phí tài chính :TK 635 1.1.Nội dung: Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn của doanh nghiệp 1.2. Kết cấu TK 635 Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH 2.Kế toán chi phí bán hàng 2.1.Nội dung Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,hàng hoá và cung cấp dịch vụ. 2.2.Kết cấu TK 641 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ 3.Kế toán chi phí quản ly doanh nghiệp :TK 642 3.1.Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn DN. 3.2.Kết cấu TK 642 Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ 3.3.Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 4.Chi phí khác: TK 811 4.1.Nội dung Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.Gồm: - Chi phí thanh lý,nhượng bán TSCĐ - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,nhượng bán chưa khấu hao hết - Khoản tièn doanh nghiệp bị phạt do vi pham hợp đồng kinh tế - Khoản thuế bị phạt thuế hoặc truy nộp thuế 4.2.Kết cấu TK 811 Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ IV- KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Khái niệm - Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ những hoạt dộng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp,bao gồm kết quả từ hoạt động bán hàng,cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Công thức xác định: Kết quả HĐKD  =  Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ  -  Giá vốn hàng bán  +  Doanh thu hoạt động tài chính  -  Chi phí tài chính  -  CPBH và CP QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ   - Kết quả hoạt động khác:là kết quả từ các hoạt động khác như kứt quả từ hoạt động thanh lý,nhượng bán TSCĐ từ khoản bồi thường do đơn vị khác vi phạm hoạt động kinh tế. Công thức xác định: Kết quả hoạt động khác   Thu nhập hoạt động khác   Chi phí hoạt động khác   2.Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh - Phản ánh tính toán và ghi chép chính xác kết quả từng loại hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp; xác định chính xác số thuế phải nộp Nhà nước,phân phối đúng kết quả kinh doanh theo quy đinh. - Cung cấp các thông tin kế toán đáp ứng cho yêu cầu lập BCTC,phân tích các hoạt động kinh tế,phân tích kết quả kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.Sơ đồ hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BÁ HẢI I- GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH BÁ HẢI 1. Giới thiệu công ty - Tên công ty:Công ty TNHH Bá Hải - Tên giao dịch ngoại thương: BaHai Co.,Ltd - Trụ sở công ty:Đội 2 - Phong Phú – An Hiệp – Tuy An – Phú Yên - Địa chỉ nhà máy chế biến thuỷ sản: Lô A13 – khu công nghiệp An Phú – Tuy Hoà – Phú Yên - Điện thoại: 057774132 - Fax: 057774198 - Mã số thuế: 440036189 - Website: www.BaiHai.com.vn - Hình thức sở hữu vốn: vốn tư nhân - Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng - Ngành nghề kinh doanh: + Nuôi trồng,thu mua và chế biến hải sản + Xuất nhập khẩu hải sản + Vận tải hàng hoá bằng xe nội tỉnh và liên tỉnh 2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Bá Hải là công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập trên cơ sở DNTN Bá Hải.Hoạt động chính của doanh nghiệp là nuôi trồng và chế biến hải sản,lúc này mặt hàng của doanh nghiệp chỉ có 3 mặt hàng chính.Tài sản công ty lúc bấy giờ chỉ có 1 phân xưởng chế biến nhỏ và 1 phòng lầm việc cho Giám đốc, 1 kế toán,1 – 2 người giúp việc khác,doanh nghiệp có 2 điểm nuôi trồng là Tuy An và Sông Cầu,sản phẩm chủ yếu cung cấp trên địa bàn tỉnh.Sự cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh đã đặt ra cho ban quản lý công ty nhiều thách thức,công ty không ít lần gặp khó khăn. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường có nhiều hộ gia đình nhỏ lẻ,tự phát chuyển thành nuôi trồng chế biến xuất khẩu hàng hải sản với quy mô lớn.Trong xu thế ấy ban quản lý công ty quyết định chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH được sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận ĐKKD ngày 6 tháng 5 năm 2005 số 3602000216 với vốn điều lệ 8 tỷ đồng được sự góp vốn của 2 thành viên.Việc kinh doanh được mở rộng công ty có đến 9 mặt hàng, có nhiều điẻm nuôi trồng trên phạm vi cả nước như Quy Nhơn, Hà Tiên, Bà Rịa – Vũng Tàu…..,sản phẩm công chất lượng,uy tín trên thị trường được nhiều công ty lớn trong và ngoài nước đặt quan hệ buôn bán.Công ty cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn,lúc này phân xưởng công đủ công suất sản xuất,ban Giám đốc công ty có hợp đồng thuê phân xưởng ở Hoà Hiệp – Đông Hoà, giá cả thuê cao,là dự án tạm thời.Năm 2007 ban Giám đốc đã tiến hành đầu tư xây dựng nhà máy chế biến có công suất lớn. Nhà máy có hệ thống máy thiết bị hiện đại như: - Hệ thống cấp đông - Hệ thống kho trữ đông - Hệ thống sản xuất nước đá - Hệ thống chạy đá vây Và năm 2008 nhà máy đã đi vào hoạt động. Từ quy mô ban đầu công ty đã phát triển vượt bậc tính cho đến thời điểm hôm nay.Trong những năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng tăng cường đầu tư mở rộng chủng loại sản phẩm,hàng hoá,địa bàn kinh doanh, quy mô để đáp ứng cung cấp hàng thuỷ sản không những trong nước mà nhiều nước trên thế giới biết đến góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội. 3.Chức năng, nhiệm vụ công ty 3.1- Chức năng: Công ty TNHH Bá Hải chuyên nuôi, thu muavà chế biến hải sản, xuất nhập khẩu hải sản và vận tải hàng hoá. 3.2- Nhiệm vụ: - Tối đa hoá lợi nhuận cho ngư dân, luôn mua hết sản phẩm để chế biến xuất khẩu, tăng giá trị sản phẩm của địa phương ngày càng cao. - Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. - quản lý vốn, bảo tồn vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả để tái sản xuất ngày càng mở rộng. - Đóng thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước đúng thời gian quy định. - Luôn đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động và trật tự xã hội. II- ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH BÁ HẢI 1. Sơ đồ bộ máy quản lý 2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban * Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong công ty,là người do sự đề bạt của các thành viên trong công ty,chịu trách nhiệm quản lý chung,có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty * Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: - Nắm bắt thị trường giá cả các loại hàng hoá công ty đang và sẽ SX. - Tìm kiếm thị trường,nguồn hàng,khách hàng,lập kế hoạch SXKD. * Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc,có nhiệm vụ - Phân chia công việc cho các phòng ban. - Hướng dẫn hay trực tiếp giải quyết các công việc trong công ty * Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý - Tổ chức nhân sự trong công ty - Soạn thảo,phân phối và lưu trữ các văn thư hành chính - Quản lý các giấy tờ sổ sách,các văn bản hành chính và con dấu - Ký hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp lao động * Phòng kế toán: - Lập kế hoạch tài chính - Bảo đảm vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh - Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước - Phân tích những nguyên nhân tích cực,tiêu cực tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh,hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. * Nhà máy chế biến thuỷ sản: có nhiệm vụ chế biến các mặt hàng công ty đạt chất lượng thị trường. * Các điểm thu mua:có nhiệm vụ nuôi trồng hải sản và thu mua các loại hải sản để vận chuyển về nhà máy chế biến.
Luận văn liên quan