Tếbàonhiênliệu nhẹvàhiệuquảhơnắcquyđồngthời
đángtin cậyvàít ồnàohơnđộngcơDiesel=>giớiquân
sựvàngànhduhànhvũtrụ quantâm đếncôngnghệnày
rấtsớm.
•Nhiềuhãngsản xuấtxesử dụngtế bàonhiênliệu để
chuyểnhóanănglượngvàdùngđộngcơđiệnđểvậnhành.
•Mộtsốvậtdụngcầmtay nhưđiệnthoại diđộng, máyvi
tính xáchtay, máyquayphim, vậtliệu cắmtrại hayquân
sựcũngđangtiến tới ứngdụngloại nguồncungcấpnăng
lượngnày.
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luận Công nghệ xanh và năng lượng sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
MÔI TRƯỜNG VÀ
CON NGƯỜI
GVHD: TS. Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
CÔNG NGHỆ XANH VÀ
NĂNG LƯỢNG SẠCH
Nhóm 12:
Lê Quốc Trí G1003578
Trương Quốc Dũng 51100649
Phạm Võ Trọng Ân 51200154
Tăng Kiến An 51200024
Phạm Đăng Khoa 81201717
Hồ Thanh Lâm 81201835
Nguyễn Tuấn Anh 81200095
Lê Đức Toàn 81203913
• CÔNG NGHỆ XANH
1 • NĂNG LƯỢNG SẠCH
• FUEL CELL
2
• ĐỊA NHIỆT
3
• NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN
4
CÔNG NGHỆ XANH
Thân thiện với môi trường
Tiết kiệm nhiên liệu
Ít gây tác hại đến môi trường
Các lĩnh vực căn bản
Công nghệ thân thiện với Chu trình kín trong sản xuất.
môi trường. Tái chế công nghệ cao.
Ôto điện Nhà máy tái chế phân loại
rác thải
Các lĩnh vực căn bản
Sáng tạo công nghệ mới
trong nông nghiệp. Hóa học xanh
Ứng dụng công nghệ cao. Phụ gia chống cháy từ vật
liệu xanh
NĂNG LƯỢNG SẠCH
Không gây ô nhiễm
Không ảnh hưởng tới con người
và hệ sinh thái.
FUEL CELL
I. Định nghĩa:
Biến đổi năng lượng hóa học của nhiên liệu
(hiđrô) thành năng lượng điện.
William Robert Grove
Fuel Cell
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Ba lớp:
- Điện cực nhiên liệu (cực
dương)
- Chất điện phân dẫn ion
- Điện cực khí ôxy (cực
âm)
III. Phân loại
+Phân loại +Phân theo +Phân theo loại
theo nhiệt loại các chất +Phân loại các chất điện
độ hoạt tham gia theo điện phân là cách
động phản ứng cực. phân loại thông
dụng ngày nay
AFC (Alkaline fuel cell - tế bào nhiên PEMFC (Proton Exchange Membrane Fuel
liệu kiềm) . Cell - trao đổi hạt nhân qua mạng lọc)
.
PAFC (Phosphoric acid fuel cell -
tế bào nhiên liệu axit phosphoric)
MCFC (Molten carbonate fuel cell
- tế bào nhiên liệu carbonat nóng
chảy)
SOFC (Solid oxide fuel cell - tế
bào nhiên liệu oxit rắn)
DMFC (Direct methanol fuel cell -
tế bào nhiên liệu methanol trực
tiếp)
IV. Ứng dụng
• Tế bào nhiên liệu nhẹ và hiệu quả hơn ắc quy đồng thời
đáng tin cậy và ít ồn ào hơn động cơ Diesel => giới quân
sự và ngành du hành vũ trụ quan tâm đến công nghệ này
rất sớm.
• Nhiều hãng sản xuất xe sử dụng tế bào nhiên liệu để
chuyển hóa năng lượng và dùng động cơ điện để vận hành.
• Một số vật dụng cầm tay như điện thoại di động, máy vi
tính xách tay, máy quay phim, vật liệu cắm trại hay quân
sự cũng đang tiến tới ứng dụng loại nguồn cung cấp năng
lượng này.
V. Vấn đề môi trường
• Thải ra các khí nhà kính và các chất có hại khác càng ít càng tốt
và quá trình khai thác chất đốt cũng không được phép thải ra các
chất khí đó.
• Trong nhiều loại tế bào năng lượng ngày nay thật ra không phải
khí hiđrô tinh khiết được dùng làm khí đốt mà lại là một chất đốt
hóa thạch như khí tự nhiên, xăng hay methanol. Trong các kiểu
động cơ hỗn hợp này khí tự nhiên được chuyển hóa bằng nhiệt
lượng thành oxit cacbon và hiđrô. Hiđrô được dùng trong tế bào
nhiên liệu làm chất đốt và được tiêu thụ hoàn toàn nhưng khí oxit
cacbon vẫn còn lại, phản ứng với nước tạo thành đioxit cacbon,
một khí nhà kính tác hại đến khí hậu.
ĐỊA NHIỆT
I. Khái niệm về địa nhiệt năng:
Là loại năng lượng lấy từ nguồn nhiệt tự nhiên trong lòng quả đất.
Độ biến thiên địa nhiệt trong lỗ khoan vào khoảng 10 C/36mét.
Nguồn nhiệt này được đưa lên mặt đất dưới dạng hơi nóng hoặc
nước nóng.
Các nguồn địa nhiệt:
Tiềm năng địa nhiệt ở những vùng quanh vành đai động đất là rất
lớn
Tiềm năng của nhiệt lượng ở độ sâu 10.000 mét gấp khoảng 50.000
lần toàn bộ trữ lượng dầu khí của trái đất.
Nhiều điểm nóng nằm trong vành đai động đất Thái Bình Dương,
còn gọi là “vành đai lửa” vì có rất nhiều núi lửa hoạt động.
Phương pháp sử dụng năng lượng địa nhiệt: Sử dụng trực tiếp
nguồn nhiệt, Sử dụng trực tiếp nguồn nhiệt
Nguyên lý hoạt động của các nhà
máy điện địa nhiệt
Hiện nay có 3 loại sơ đồ sản xuất điện năng sử
dụng nguồn địa nhiệt
Sơ đồ trực tiếp: hơi nóng khô thổi trực tiếp vào
tuốc bin, làm quay máy phát để sinh ra điện.
Sơ đồ gián tiếp: sử dụng hơi nước
Sơ đồ hỗn hợp: hai chu trình.
Sơ đồ trực tiếp Sơ đồ gián tiếp
Sơ đồ hỗn hợp
Iceland đang xây dựng nhà máy
điện địa nhiệt cực lớn
Những vấn đề có thể phát sinh
Dự án lớn về khai thác địa nhiệt của Iceland cũng
tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Trong trường hợp
xấu nhất, nước nóng với áp lực cao có thể cuốn
phăng dàn khoan như đã từng xảy ra năm 1999,
tạo thành một hố sâu rộng tới 30 mét. Mặt khác,
nước nóng ở độ sâu dưới lòng đất thường có chứa
a-xít clohydric có thể phá hủy các kết cấu bằng
thép. Ngoài ra, nếu khoan thủng tới tầng mác-ma
thì chưa có công nghệ sử dụng và chế ngự nó và
sẽ phải chuyển sang lỗ khoan khác.
II.Tác động môi trường
Các dòng nước nóng được bơm lên từ dưới sâu
trong lòng đất có thể chứa một vài khí đi cùng với
nó
Khi các chất ô nhiễm này thoát ra ngoài môi
trường, nó sẽ góp phần vào sự ấm lên toàn
cầu, mưa axít, và các mùi độc hại đối với thực vật
xung quanh đó.
Các nhà máy phát điện địa nhiệt hiện hữu phát
thải trung bình 90–150 kg CO2 trên 1MWh điện.
Kinh tế:
Không cần nhiên liệu và cũng không phụ
thuộc vào giá cả nhiên liệu nhưng chi phí đầu
tư ban đầu sẽ cao.
Chi phí chính là khoan giếng và thăm dò các
nguồn dưới sâu
Năng lượng địa nhiệt cũng có những cấp độ
khác nhau: các nhà máy địa nhiệt lớn có thể
cung cấp năng lượng cho toàn bộ các thành
phố trong khi đó các nhà máy nhỏ hơn chỉ có
thể cung cấp cho các khu vực nông thôn hoặc
một số hộ gia đình.
Triển vọng khai thác và sử dụng điện địa
nhiệt ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện có khoảng 264 nguồn, suối nước nóng phân
bố tương đối đều trên cả nước nên cho phép sử dụng rộng rãi ở
hầu hết các địa phương.
Tỉnh Quảng Trị vừa cấp phép đầu tư cho Dự án xây dựng nhà
máy điện địa nhiệt đầu tiên tại Đakrông với công suất 25MW,
mở đầu cho việc khai thác nguồn năng lượng mới trong tương
lai gần.
Mở ra triển vọng khai thác và ứng dụng nguồn năng lượng hữu
ích này rộng rãi vào đời sống kinh tế xã hội của đất nước
NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN
I. Khai thác:
Năng lượng hạt nhân khi so sánh với năng lượng từ
nhiên liệu hoá thạch: cực kỳ tiết kiệm nhiêu liệu, không
có nguy cơ phát tán khí thải.
Theo tính toán, 1 tấn Uranium được phân hạch hoàn
toàn tạo ra một lượng năng lượng tương đương với 3
triệu tấn than đá hoặc 14 triệu thùng dầu.
Đáng tiếc chỉ có 235U (chiếm 0.71%) chứa trong
Uranium tự nhiên là có thể phân hạch trực tiếp được,
trong đó, khoảng 60% được tách chiết bằng kỹ thuật
làm giàu. Do đó, chỉ khoảng 0,4% năng lượng tiềm tàng
chứa trong Uranium tự nhiên là được khai thác.
Hiện có hơn 440 tổ máy điện hạt nhân ở 31
quốc gia đang hoạt động tạo ra 16% sản lượng
điện năng trên thế giới và 30 tổ máy điện hạt
nhân đang được xây dựng.
II. Sử dụng và tái sử dụng:
1. Sử dụng:
Các nhà máy năng lượng hạt nhân biến đổi
năng lượng giải phóng từ hạt nhân nguyên tử
thông qua phản ứng phân hạch.
2. Tái sử dụng:
Chu trình nguyên liệu hạt nhân bắt đầu khi
urani được khai thác, làm giàu và chế tạo
thành nguyên liệu hạt nhân, đưa đến nhà máy
năng lượng hạt nhân. Sau khi sử dụng trong
nhà máy, nguyên liệu được đưa tới nhà máy tái
xử lý. Trong quá trình tái xử lý, 95% nguyên
liệu đã xử dụng có thể thu hồi để tái sử dụng.
III. Tác động môi trường và con người:
1. Tác động của việc khai thác mỏ urani:
Quặng urani chủ yếu được khai thác bằng cách cổ điển
ở mỏ lộ thiên hoặc mỏ ngầm.
Mỏ ngầm thì phải đào hầm lò khá sâu qua lớp đá không
quặng, có khi tới hai ba kilômet dưới lòng đất. Hàng
triệu lít nước ô nhiễm bơm từ mỏ vào sông rạch, khiến
lớp trầm tích ngày càng chứa nhiều chất phóng xạ hơn.
Sau khi ngừng khai thác, để phòng tai họa cho con
người và môi trường, cần phải thu dọn, cải thiện tình
trạng ô nhiễm ở mỏ và phân xưởng gia công, cũng như
phải quản lý chặc chẽ một lượng phế thải (đá và quặng
thải) hạt nhân khổng lồ.
2. Chất thải hạt nhân:
Chất thải phóng xạ hiện là một vấn đề chưa có được
hướng giải quyết triệt để.
Nhìn tổng thể, năng lượng hạt nhân tạo ra rất ít chất thải
so với năng lượng từ nhiên liệu hoá thạch.
Tro, bụi, khói từ nhiên liệu hoá thạch có ít phóng xạ hơn
chất thải phóng xạ, nhưng mỗi đơn vị năng lượng khi
được tạo ra bằng nhiên liệu hoá thạch sẽ thải ra một
lượng khí thải cao gấp nhiều lần so với năng lượng từ
phản ứng phân hạch.
Tuy nhiên chất thải phóng xạ lại cực kì độc hại và tồn
tại rất lâu trong môi trường do các nhiên liệu phóng xạ
đều có chu kì bán rã cực kì lâu, nên việc xử lý chất thải
phóng xạ có thể coi là nhược điẻm duy nhất của nền
công nghiệp hạt nhân. Các chất thải phóng xạ được trữ
trong hơn 430 vị trí trên thế giới, nơi mà nguyên liệu
phóng xạ tiếp tục được tích luỹ.
Nhà máy hạt nhân Fukushima I của Nhật Bản
Tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân