Thảo luận Luật kinh tế

I.Thực trạng nền kinh tế những tháng đầu năm 2010. 1. Thực trạng 2. Giải pháp của các ngân hàng II. Nội dung & mục đích điều chỉnh của quyết định và thông tư. 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh. 2. Phương pháp điều chỉnh 3. Nội dung và mục đích điều chỉnh III. Phân Tích: 1. Vấn đề đặt ra: 2. Giải quyết vấn đề:

pdf21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luận Luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT KINH TẾ Phạm Thị Huế Phạm Thái Sơn Nguyễn Xuân Bình Hoàng Minh Hương Phạm Thị Thu Trang Nguyễn Công Tuấn Anh Nguyễn Văn Thái Nguyên 1 NỘI DUNG I.Thực trạng nền kinh tế những tháng đầu năm 2010. 1. Thực trạng 2. Giải pháp của các ngân hàng II. Nội dung & mục đích điều chỉnh của quyết định và thông tư. 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh. 2. Phương pháp điều chỉnh 3. Nội dung và mục đích điều chỉnh III. Phân Tích: 1. Vấn đề đặt ra: 2. Giải quyết vấn đề: 2 I. Thực trạng nền kinh tế những tháng đầu năm 2010 1. Thực trạng: Để kiềm chế lạm phát tăng trở lại. Cuối năm 2009, chính phủ đã điều hành chính sách tiền tệ khá linh hoạt giúp cho nên kinh tế vừa cung ứng kịp thời nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có những “ nút thắt” cần thiết nhằm ngăn ngừa lạm phát. Công cụ lãi suất đã được sử dụng khá hiệu quả, giúp hạ nhiệt lãi suất cho vay từ mức trên 20% năm 2008 xuống còn trên dưới 10% năm 2009. 3 1. Thực trạng: (tt) Tuy nhiên, biện pháp “thắt lưng buộc bụng” của Ngân hàng Nhà Nước cũng khiến việc huy động vốn tại các ngân hàng thương mại trở nên khó khăn do lãi suất kém hấp dẫn.  Ngân hàng rơi vào tình trạng khan hiếm nguồn vốn Trung và Dài hạn. 4 2. Giải Pháp Của Các Ngân Hàng • Trước tình trạng như vậy, để huy động được vốn các ngân hàng đã lách luật dưới hình thức nâng lãi suất bằng các hình thức khuyến mại, quà tặng, thậm chí các ngân hàng còn thỏa thuận riêng lãi suất với người gửi tiền số lượng lớn (30%-40% lãi suất niêm yết) • Vì vậy trước tình trạng này, để giúp các ngân hàng khai thông nguồn vốn Trung và Dài hạn, ngày 25-02-2010 thống đốc ngân hàng nhà nước đã có Quyết định số 353/QĐ-NHNN về việc tiếp tục duy trì lãi suất cân bằng đồng Việt Nam là 8%/năm • Ngay sau đó ngày 26-02-2010 ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư số 07/TT-NHNN. Quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận.5 II. Nội dung & mục đích điều chỉnh của quyết định và thông tư: 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh: a) Đối tượng điều chỉnh: Định nghĩa: Đối tượng điều chỉnh là những quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống xã hội mà ngành luật đó muốn điều chỉnh. 6 a) Đối tượng điều chỉnh: • Như vậy đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng nói chung và của QĐ & TT này nói riêng là:  Các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia  Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quản lý hệ thống tín dụng  Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng 7 b) Phạm vi điều chỉnh: Quyết định và Thông tư này quy định về việc tiếp tục duy trì lãi suất cân bằng đồng Việt Nam là 8%/năm và Quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. 8 2. Phương Pháp Điều Chỉnh Định nghĩa: Phương pháp điều chỉnh là tổng hòa các cách thức, phương thức hỗ trợ, tác động bằng pháp luật lên các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định 9 2. Phương Pháp Điều Chỉnh(tt) Như vậy phương pháp điều chỉnh của luật ngân hàng nói chung và của QĐ & TT này nói riêng là: • Phương pháp hành chính-mệnh lệnh • Phương pháp thỏa thuận bình đẳng • Phương pháp kết hợp 10 3. Nội dung và mục đích điều chỉnh Nội dung điều chỉnh: • Về việc tiếp tục duy trì lãi suất cân bằng đồng viêt nam là 8%/năm • Quy định về cho vay bằng đồng việt nam theo lãi suất thỏa thuận Mục đích điều chỉnh: • Kiềm chế lạm phát • Khai thông nguồn vốn Trung và Dài hạn cho các tổ chức tín dụng 11 III. Phân tích 1. Vấn Đề Đặt Ra: VĐ 1: Khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, chỉ số CPI bắt đầu tăng trở lại thì việc Ngân Hàng Nhà Nước duy trì quá lâu lãi suất cân bằng ở mức 8% với quy định trần lãi suất đã không còn phù hợp, dẫn đến tình trạng hai lãi suất cùng tồn tại làm nảy sinh nhiều tiêu cực. 12 1.Vấn Đề Đặt Ra(tt) VĐ 2: Quyết định áp dụng cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận cũng đồng nghĩa với việc thả nổi lãi suất cho vay trung và dài hạn bằng đồng việt nam điều này có thể khơi mào cho một cuộc chạy đua tăng lãi suất mới gây tác động tới nền kinh tế. 13 1. Vấn Đề Đặt Ra(tt) VĐ 3: Sau khi những quyết định mới được ban hành, một số ngân hàng kiền nghị về lâu dài Ngân Hàng Nhà Nước nên sớm xem xét cho phép các ngân hàng áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với các khoản vay ngắn hạn. 14 2. Giải Quyết Vấn Đề VĐ 1: – Giả sử nếu ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản, tác động này sẽ trực tiếp nâng cao trần lãi suất cho vay, điều này sẽ khiến cho nhiều doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn lớn có số dư nợ cao sẽ gặp phải nhiều khó khăn – Vì vậy giải pháp giữ nguyên lãi suất cân bằng và áp dụng đồng thời cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận không chỉ giúp tháo gỡ những “nút thắt” cơ bản về thanh khoản và tín dụng mà còn giúp cho doanh ngiệp tránh bị sốc. 15 2. Giải Quyết Vấn Đề (tt) VĐ 1(tt): Quyết định của ngân hàng nhà nước giúp cho lãi suất được điều chỉnh tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại, từ đó sẽ giúp cho khai thông nguồn vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. 16 2. Giải Quyết Vấn Đề(tt) VĐ 2: – Khi áp dụng lãi suất thỏa thuận cần có sự công khai minh bạch, đồng thời ngân hàng nhà nước phải tăng cường kiểm tra giám sát => điều này sẽ khiến mặt bằng lãi suất theo cơ chế thị trường Cung và Cầu vốn sẽ gặp nhau ở đúng giá trị của nó. – Việc cho phép áp dụng lãi suất thỏa thuận cũng khiến các ngân hàng thương mại phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đây là yếu tố giúp cho thị trường tài chính phát triển bền vững trong tương lai. 17 2. Giải Quyết Vấn Đề(tt) VĐ 2(tt): - Khi lãi suất giữa các ngân hàng có sự chênh lệch sẽ không chỉ tạo sự lựa chọn cho khách hàng mà còn hạn chế được tình trạng nâng cao lãi suất vướt mức 20% như năm 2008. 18 2. Giải Quyết Vấn Đề(tt) VĐ 3: Khi nền kinh tế vững mạnh, các doanh nghiệp có thể tự chủ và cân nhắc được có nên thỏa thuận lãi suất khi vay vốn mở rộng sản suất kinh doanh thì khi đó mới áp dụng cơ chế này được. 19 20 21
Luận văn liên quan