Thảo luận marleting về KFC

Từ những năm 1950 KFC đã đánh dấu bước ngoặt vượt bậc của mình từ một nhà hàng trên xa lộ thành chuỗi nhà hàng về Gà lớn nhất Thế Giới. Thế nhưng điều này không xãy ra nếu như không có sự kiên trì bền bỉ của một người đàn ông: Conolel Harland D.sanders. Conolel Harland D.sanders chào đời ngày 19/9/1890 tại ngoại thành Henryville, Indiana. Cha ông qua đời khi ông vừa tròn 6 tuổi thế nên mẹ ông đã phải bươn trải để nuôi sống cả gia đình. • 1930: Ông là quản lý của một nhà hàng tại Corbin Kentucky, ông hướng tình yêu của mình vào công việc nấu nướng, chế biến cung cấp thức ăn cho thực khách - những người đi trên quãng đường xa lộ. Và tại đây ông mở nhà hàng đầu tiên đánh dấu sự nghiệp của mình. Cũng chính thời gian đó ông phát minh ra công thức đặc biệt dành cho gà rán- công thức bí mật - là sự kết hợp của 11 loại hương liệu và gia vị và là công thức chung để chế biến ra món gà rán KFC ở tất cả các nhà hàng trên toàn thế giới hiện nay gọi là: “original recipe”. • 1936: Nhà hàng của ông trở nên nổi tiếng đến nỗi ông được Tổng Thống Bang Kenlucky trao huân chương ghi nhận những đóng góp của ông cho nền ẩm thực Bang. • 1939: Nhà hàng của ông bị thiêu rụi trong đám cháy nhưng đã phục hồi và đi vào hoạt động ngay sau đó. • 1952: Tiệm KFC đầu tiên nhượng quyền được trao cho Peleharman, salt lake city. • 1957: Kentucky Fried chicken chính thức ra mắt. • 1960: 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyền của KFC tại Mỹ và Canada. • 1964: Kentucky đã có mặt trên 600 cửa hàng nhượng quyền thương mại tại Hoa Kỳ và Canada và các cửa hàng đầu tiên trên các Châu lục khác. • Đến năm 1979: có tới 6000 nhà hàng KFC trên toàn Thế giới với doanh số bán hàng hơn 2 tỷ USD.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2749 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luận marleting về KFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Thương Mại Khoa Marketing -----š›&š›----- Môn: Marketing căn bản 1.2 GVHD: Nguyễn Thị kim Oanh Nhóm: 10 Lớp: Đề tài: Hà Nội, 2012 Mục lục Biên bản thảo luận Trang Danh sách thành viên + bảng đánh giá……………………………………… Lời mở đầu………………………………………………………………….. Giới thiệu về tập đoàn KFC………………………………………….. Lịch sử hình thành Giới thiệu sản phẩm Triết lý kinh doanh Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên thị trường Việt Nam. 2.1. Phân tích môi trường. 2.1.1.môi trường bên ngoài. 2.1.2. Môi trường vĩ mô. 2.1.3. Môi trường chính trị: 2.1.4. Môi trường pháp luật 2.1.5.Môi trường kinh tế 2.1.6. Môi trường văn hóa- xã hội 2.2. Môi trường vi mô 2.2.1. Áp lực từ nội bộ nghành KFC corporaton có trụ sở tại Louisvelle Kentucky là chuỗi nhà hàng kinh doanh về Gà nỗi tiếng thế giới. Mỗi ngày hơn 12 triệu khách hàng được phục vụ KFC trên 109 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Trong đó tại Hoa Kỳ có khoảng 5.200 số còn lại được mở rộng trên phạm vi toàn Thế giới. KFc nỗi tiếng với công thức gà rán original recipe- được tạo bởi 11 công thức pha trộn bí mật của 11 loại thảo mộc khác nhau do đai tá Harland sanders hoàn thiện hơn nữa thế kỷ trước. Khách hàng trên toàn cầu cũng có thể thức thức 300 sản phẩm khác nhau- từ món Kentucky grilled chicken tại Hoa Kỳ với bánh Sanwich cá hồi tại Nhật Bản.KFC là một phần của Yum,Branis.inc.- công ty lớn nhất trong lĩnh vực kinh doanh nhà hang với 36000 chi nhánh trên thế giới.Công ty này được xếp hạng thứ 239 trong danh sách fotune 500 với doanh thu 11 tỷ USD năm 2008. Giới thiệu về KFC Lịch sử hình thành Từ những năm 1950 KFC đã đánh dấu bước ngoặt vượt bậc của mình từ một nhà hàng trên xa lộ thành chuỗi nhà hàng về Gà lớn nhất Thế Giới. Thế nhưng điều này không xãy ra nếu như không có sự kiên trì bền bỉ của một người đàn ông: Conolel Harland D.sanders. Conolel Harland D.sanders chào đời ngày 19/9/1890 tại ngoại thành Henryville, Indiana. Cha ông qua đời khi ông vừa tròn 6 tuổi thế nên mẹ ông đã phải bươn trải để nuôi sống cả gia đình. 1930: Ông là quản lý của một nhà hàng tại Corbin Kentucky, ông hướng tình yêu của mình vào công việc nấu nướng, chế biến cung cấp thức ăn cho thực khách - những người đi trên quãng đường xa lộ. Và tại đây ông mở nhà hàng đầu tiên đánh dấu sự nghiệp của mình. Cũng chính thời gian đó ông phát minh ra công thức đặc biệt dành cho gà rán- công thức bí mật - là sự kết hợp của 11 loại hương liệu và gia vị và là công thức chung để chế biến ra món gà rán KFC ở tất cả các nhà hàng trên toàn thế giới hiện nay gọi là: “original recipe”. 1936: Nhà hàng của ông trở nên nổi tiếng đến nỗi ông được Tổng Thống Bang Kenlucky trao huân chương ghi nhận những đóng góp của ông cho nền ẩm thực Bang. 1939: Nhà hàng của ông bị thiêu rụi trong đám cháy nhưng đã phục hồi và đi vào hoạt động ngay sau đó. 1952: Tiệm KFC đầu tiên nhượng quyền được trao cho Peleharman, salt lake city. 1957: Kentucky Fried chicken chính thức ra mắt. 1960: 190 nhà nhượng quyền và 400 chi nhánh nhượng quyền của KFC tại Mỹ và Canada. 1964: Kentucky đã có mặt trên 600 cửa hàng nhượng quyền thương mại tại Hoa Kỳ và Canada và các cửa hàng đầu tiên trên các Châu lục khác. Đến năm 1979: có tới 6000 nhà hàng KFC trên toàn Thế giới với doanh số bán hàng hơn 2 tỷ USD. Và cho đến nay số lượng nhà hàng của KFC đã có mặt tại hầu hết các quốc gia trên Thế giới 1.2 giới thiệu sản phẩm Đồ ăn cho trẻ em: 1.3. Triết lý kinh doanh: “To be the leader in western style quikly service restaurants through friendly service good quality food and clean atmosphere” “Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực phục vụ thức ăn nhanh theo kiểu phương Tây thông qua dịch vụ “thân thiện, thức ăn chất lượng cao và không gian trong lành thoáng đãng” Mục tiêu: Xây dựng một tổ chức có sự tận tâm vượt trội. Luôn mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ. Duy trì cam kết liên tục cho sự thay đổi mới và phát triển, phấn đấu luôn là nhà lãnh đạo trong thị trường thường xuyên thay đổi. Tạo được nguồn tài chính và thuận lợi vững chắc cho chủ đầu tư cũng như nhân viên trong công ty. 2. Phân tích chiến lược kinh doanh của KFC trên thị trường Việt Nam. 2.1. phân tích môi trường. 2.1.1.môi trường bên ngoài. 2.1.2.Môi trường vĩ mô. 2.1.3.Môi trường chính trị: Bằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa Đảng và Nhà Nước, Mặt Trận tổ Quốc và các Đoàn thể quần chúng các tổ chức xã hội rộng lớn của Việt Nam đã cùng nhau mang lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định bền vững. Việt Nam là nước được các nhà đầu tư Quốc Tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các nước khác trong khu vực. Ngày 17/11 Grant Thomton Việt Nam đã công bố kết quả khảo sát năm 11/2009 lấy ý kiến từ đại diên các nước đầu tư và chuyên gia tư vấn đầu tư tại Việt Nam. Kết quả là hơn 59% số người được hỏi có cái nhìn tích cực về tình hình kinh tế Việt Nam trong 12 tháng tới.Thêm vào đó 67% đã tỏ ra tin tưởng rằng Việt Nam đang là điểm đầu tư hấp dẫn hơn là các điểm đầu tư khác. Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường Việt Nam ở tất cả các ngành hàng ……. 2.1.4.Môi trường pháp luật: Pháp luật nước ta cho phép tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luât. Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm: Pháp lệnh đươc công bố vào ngày 19/8/2003 thống nhất về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của người dân. Dự thảo luật an toàn thực phẩm. Tại kì họp thứ 6, Quốc Hội thứ VII tháng 10/2009 vừa qua Chính phủ đã trình lên Quốc Hội bản dự thảo Luật về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước Quốc Tế, thỏa thuận Quốc tế mà Việt Nam đã kí kết khi ra nhập WTO. Nhiều năm nay Đảng và Nhà Nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân.Và coi đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội - sức khỏe cộng đồng về bảo vệ môi trường cũng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình gia nhập của Việt Nam. Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn đối với các sản phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, quảng cáo. Ghi nhãn cho sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu, kiểm soát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và phát hiện những sự cố về an toàn thực phẩm. Việc ban hành dựa án Luật an toàn vệ sinh thực phẩm là phù hợp với bối cảnh Việt Nam ngày càng ra nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.và nhằm tạo cơ sở pháp lý để nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận những điều khoản, hệ thống tiêu chuẩn của nhau. Trong có các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Luật thương mại và hoạt đông nhượng quyền thương mai: Nghị định của chính phủ số 35/2006 NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 quy định chi tiết về luật thương mại về hoạt động thương mại trên lãnh thổ nước Cộng Hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài tham gia hoạt đông nhượng quyền thương mại; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại đối với mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối theo cam kết Quốc tế của Viêt Nam. Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.1.5.Môi trường kinh tế. Tốc độ tăng GDP Việt Nam là nước đang phát triển với tôc độ mạnh và cao. Từ năm 2000-2006 tốc đọ tăng trưởng nền kinh tế tăng đều qua các năm và đều ở mức cao từ 7-8%/năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xãy ra những năm 2007-2008 nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của chúng ta sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu hạn chế bởi các nghành kinh tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%. Hiện nay bước vào năm 2012 cuộc khủng hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tế nước ta đã dần hồi phục tăng trưởng GDP năm 2010 thấp hơn. Số liệu năm 2010 cho thấy nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà hồi phục và hồi phục khá vững chắc, mặc dù xuất khẩu còn chậm. Tuy nhiên việc tăng trưởng này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng tốc cho những năm tiếp theo. Lý giải điều này bởi chính phủ đã cải thiện các con số thống kê kinh tế trong một vài tháng gần đây. Thống kê cho thấy cùng với Trung Quốc, Ấn Độ, In- đô- nê- xi- a, Việt Nam là một số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng và khả quan cho nền kinh tế. Tốc độ lạm phát: Việt nam chúng ta cũng đang cố gắng kìm chế lạm phát, đến thời điểm này mặc dù đã kiểm soát khá tốt nhưng không phải là không có nguy cơ giá cả hàng hóa tăng cao…khi ngân hàng nhà nước đang thực hiện các chính sách lỏng lẻo về tiền tệ thời gian gần đây chúng ta đang nói nhiều đến cụm từ : “bão giá”… giá cả đã đang có xu hướng leo thang…việc kìm chế lạm phát đang là vấn đề được nhà nước quan tâm. Với một tốc độ tăng trưởng khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện tốt kiểm soat lạm phát. Đã đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm thị trường Việt Nam. Chính sách phát triển kinh tế của chính phủ: Năm 2010 đặt ra không ít thách thức với thị trường Việt Nam, do đó chính phủ sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu kìm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Đồng thời quyết tâm mới cũng đặt ra là chủ động ngăn chặn suy giảm của nền kinh tế tăng trưởng hợp lý khoảng 7.5%. Chính sách tiền tệ: Đảng nhà nước ta xác định mục tiêu trọng tâm là kìm chế lạm phát. Áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm soát. Giảm lãi xuất để kích đầu tư. Tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả Can thiệp vào hệ thống chứng khoán của Việt Nam. Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất. Các chính sách khuyến khích đầu tư khác. Bên cạnh các chính sách tiền tệ Nhà nước đang áp dụng một số chính sách kích cầu đối với các nhà đầu tư như: Hỗ trợ thuế đất, thủ tục đăng kí kinh doanh, miễn thuế năm đầu. Giám thuế thu nhập cá nhân. Khuyến khích tiêu dùng trong dân. Những chính sách này đã tạo hiệu ứng tích cực cho cả các nhà đầu tư lẫn các nhà tiêu dùng. 2.1.6.Môi trường văn hóa xã hội Dân số: Nước ta có khoảng 85 triệu người mât độ dân số lên đến 258 ngươi /km2 cao gần gấp đôi Trung Quốc, gấp 5 lần mật độ chung của thế giới ,gấp 10 lần mật độ dân số của các nước đã phát triển. Cơ cấu dân số trẻ dã tạo nguồ nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay với 64.5% trong độ tuổi lao động. Lợi thế cho ngành thực phẩm. Thứ nhất bởi: Dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với sẽ có một nhu cầu khổng lồ với các mặt hàng lương thực thực phẩm. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng với các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Thứ 2: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, “dễ tính” hơn so với các tầng lớp cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo điều kiện có các sản phẩm có hương vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn và thưc ăn nhanh như “KFC”… cũng không phải là ngoại lệ. Văn hóa ẩm thực: Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thường được bảo vệ hết sức chặt chẻ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Mỗi Quốc gia mỗi lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tó xã hội đặc trưng và nhưng yếu tố này là đặc điểm tiêu dùng của người dân khu vưc đó. Nhìn chung khẩu vị ăn uống của người Việt Nam là: thích ăn những món ăn giòn, dai để uống với rượu, bia. Các món canh và các món mặn như kho, rim để ăn với cơm Về mùi vị: Sử dụng nhiều lọa mùi vị đặc trưng như: tỏi, ớt, gừng, riềng, mẻ, mắm tôm để làm tăng tính hấp dẫn cho mùi vị đối với sản phẩm. Về màu sắc: đẹp, bắt mắt Vị ăn của người Việt Nam có sự khác biệt giữa ba miền :Bắc-Trung- Nam. Miền Bắc: Thường sử dụng vị chua của quả sấu, quả me, giấm bồng để chế biến món ăn… sử dụng độ cay và độ chua thấp hơn so với miền Trung, miền Nam.Trong các món ngọt thường sử dụng ít vị ngọt của đường. Miền trung : Khẩu vị ăn vị chua cay ngọt..ngắt hơn so với người miền bắc nhưng vẫn kém gắt so với người miền nam. Tuy nhiên một số vùng thuộc Quảng Bình, Quảng Trị,thì vị chua cay họ ăn cũng khong kém gì người miền nam.Đặc điểm về ẩm thực khẩu vị của người Miền Nam về chua cay mặn ngọt là găt hơn cả. Miền nam : Người miền Nam hay dùng nước dừa để chế biến các món ăn mặn và các loại bánh.Nước chấm của người miền nam đặc biệt là nước lèo. Có thể thấy người Việt Nam chúng ta không thích ăn những thứ quá béo ngậy tuy nhiên đây là đặc điểm chung của thức ăn nhanh KFC. Đây là một rào cản rất khó vượt qua của thức ăn nhanh và cũng là thử thách cho KFC tại thị trường Việt Nam. Sức khỏe của con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu… do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh chóng và thưc ăn nhanh cũng được coi là một nguyên nhân nó khiến người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận khi mua các loại thức ăn này. Đồng thời với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin ở các hàng quán. Ngay tại Việt Nam chúng ta cũng thấy rất rõ sự giao thoa về văn hóa ẩm thực. người Việt Nam đag dần thay đổi thói quen từ dùng món ăn truyền thống cầu kì về thời gian hơn là thức ăn nhanh. Đây lại là một thách thức nữa. 2.2.Môi trường vi mô. Để có thể nhận thấy KFC đã thích ứng và thành công như thế nào chúng ta cùng phân tích 5 khối áp lực theo định nghĩa của Michael Porter mà KFC đang phải đối mặt tai Việt Nam. 2.2.1.Áp lực từ nội bộ ngành. Sau khoảng thời gian còn đang khó khăn do khách hàng Việt Nam còn chưa chịu chấp nhận những sản phẩm thức ăn nhanh do sự khác biệt về văn hóa, khí hậu, các hãng thức ăn nhanh đang dần lấy được niềm tin của người tiêu dùng đặc biệt là lớp trẻ- những người chủ nhân tương lai của đất nước. Với những chiến lược marketing không biết mệt mỏi của các cửa hàng ăn nhanh đã tạo cho KFC có được thành quả như ngày hôm nay. Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) cũng đang xâm nhập vào thị trường Việt Nam với qui mô càng lớn.và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm năng này với việc mở nhiều cửa hàng không những ở tp.Hồ Chí Minh mà còn phân bố hầu hết các tỉnh, thành phố lớn.Điều này đồng nghĩa với KFC càng ngày càng có nhiều đối thủ hơn. Điểm qua có thể kể đến: *JOLLIBEE của Phillipines. Theo kế hoạt trong năm nay hãng thức ăn nhanh này sẽ mở thêm 4 cửa hàng nữa nâng tổng số của hàng ở Việt Nam là 22. Ông Subido cũng cho biết Jollibee đang tìm them công ty làm đối tác nhượng quyền thương mại. từ năm 1996 đến nay hãng chỉ nhượng quyền thương mại cho trên dưới 5 công ty ở Việt Nam. *Loteria – một thành viên của tập đoàn lotter Hàn Quốc Ông Trương Hàm Liêm,Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam là một thị trường quan trọng và tiềm năng của Lotter mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng Loteria vẫn được đầu tư tối đa vào thị trường Việt Nam”. Ông cũng cho biết thêm kế hoạch phát triển trong những năm tới đây kế hoạch mở rộng thị trường của lotter vẫn được đặt lên hàng đầu. Cụ thể trong năm nay lotter sẽ mở rộng them 80 cửa hàng tại TP.HCM, Huế, Quảng Nam, Hà Đông,…. *Kinh đô- Việt Nam. Kinh đô là một trong số ít các doanh nghiệp trong nước phát triển chuỗi các cửa hàng thức ăn nhanh kiểu Việt Nam. Mới đây, công ty bánh kinh đô sài gòn thành viên của tập đoàn kinh đô đã khai trương của hàng K-Do phục vụ cà phê, bánh kẹo theo mô hình thức ăn nhanh. Khách hàng mục tiêu là giới trẻ. *Phở 24 Cũng là đối thủ mạnh của KFC, với hệ thống của hàng rộng khắp cả nước. Phở lại là đặc trưng cho nền văn hóa ẩm thực lâu đời tại Việt nam….với nhiều ưu điểm, khả năng phát triển nhãn hàng này đang dần được người tiêu dùng yêu thích và lựa chọn, cũng là doanh nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Trên đây là 4 đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt nam với KFC.chúng ta có thể nhận định rằng thị trường thức ăn nhanh trong năm nay còn có rất nhiều biến chuyển, và sẽ rất sôi động. 2.2.2.Áp lực từ sản phẩm thay thế: Việt Nam là một nước nông nghiệp và lại có một nền văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng nguy cơ về một số sản phẩm có khả năng thay thế không phải là nhỏ đối với các hãng thức ăn nhanh có thể kể đến nhiều như cơm, phở, cháo... con người Việt Nam lại vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên ẩm thực Việt Nam phát triển với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt….. Có thể thấy áp lực đối với sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực sự rõ ràng và không hề nhỏ. Để làm giảm bớt nhóm áp lực này các hãng thức ăn nhanh nên biết phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. 2.2.3.Áp lực khách hàng. Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.nói như vậy có thể thấy khách hàng quan trọng như thế nào với bất kì ngành nào,ngành thức ăn nhanh cũng không phải là một ngoại lệ. Khách hàng chủ yếu của KFC: khách hàng lẻ... và đây cũng là đối tượng chủ yếu gây nên áp lực cho nhanh. Có thể thấy một vài lí do để thấy ví sao áp lực khách hàng lại không hề nhỏ ở Việt nam cho các ngành thức ăn nhanh. Với dân số đông và tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là sự sẵn sàng chi trả. Có một thực tế rằng mỗi gia đình người Việt sẵn sàng chi trả cao hơn cho những món ăn ngon miệng và chất lượng. Xa rồi thời kì : “rẻ mà ngon là thương hiệu người dân chúng ta ngày càng ý thức rõ về mặt giá cả so với giá trị. Và đi kèm khả năng chi trả cao hơn cho các sản phẩm có chất lượng tốt và an toàn cho sức khỏe. Hơn thế nữa nhu cầu ăn uống luôn là nhu cầu cấp thiết hằng ngày, với một nước đông dân như nước ta thì nhu cấu cho các ngành hàng là rất lớn đặc biệt là ngành lương thực thực phẩm. Xã hội ngày một phát triển thu nhập mỗi người lại cao hơn nên xu thế chung người ta lại hướng đến hàng hóa cao cấp.. Vấn đề sức khỏe cũng là một vấn đè đáng lưu ý. Hiện nay số lượng người béo phì, tim mạch tăng đột biến… và KFC được liệt vào danh sách những nguy cơ trên. Đây chính là thách thức mà KFC cân vượt qua, tạo niềm tin cho khách hàng và tạo dựng thương hiệu của mình. 2.2.4.Áp lực từ các nhà cung cấp. Ngoài các yếu tố trên áp lực về nhà cung cấp cũng khá quan trọng. Khi áp lực quá lớn thì KFC việt nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lước giá theo ý mình.sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp.còn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm này xuống thấp các nhà thì KFC sẽ chủ động trong việc thực hiện chiến lược của mình. Việt Nam là một nước nông nghiệp cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành nghề chính rất phát triển ở việt nam điều đó đã tạo nên một lợi thế cho KFC. Tuy nhiên câu hỏi được đặt ra ở đây là: “KFC sẽ lựa chọn những nguyên liệu như thế nào? thu mua nguyên liệu tự do với giá rẻ hay chọn nguyê liệu chất lượng tốt với giá cao hơn? KFC sẽ lựa chịn thế nào để giữ được sự bền vững: Phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt tình. Chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Lường trước rủi ro để giảm thiệt hại. Chủ động xây dựng mối quan hệ mật thiết thân thiết với các nhà cung cấp uy tín, chất lượng sản phẩm tôt đảm bảo chất lượng trên thị trường (CP Việt Nam.) Tất cả các ngyên liệu đều hải có sự kiểm định của các cơ quan chức năng Với việc thực hiện các chiến lược này KFC đã cùng lúc thực hiện hai mục tiêu : Đảm bảo cung cấp các sản phẩm chất lượng ra thị trường. Giảm được nguy cơ từ các nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã có hiệu quả khi dịch cúm gia cầm được phát hiện ở Việt Nam. Trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến với bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được chính nhờ sự nỗ lực
Luận văn liên quan