Tập đoàn tài chính Cathay có hơn 45 năm hoạt động thành công trong các lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, ngân hàng, bảo hiểm phi nhân thọ, đầu tư tín dụng,cổ phiểu, và chứng khoán. Được xếp hạng thứ 389 trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới, tập đoàn tài chính Cathay là một trong những công ty cổ phần tài chính vững mạnh và lớn nhất Đài Loan với tổng tài sản tính đến năm 2009 lên đến 135 tỉ đôla Mỹ.
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ(BHNT) Cathay thành lập tháng 06 năm 1962, trực thuộc tập đoàn tài chính khổng lồ Cathay. Tháng 11 năm1964, Cathay là một trong những công ty bảo hiểm tư nhân đầu tiên đại chúng hóa và công khai tài chính ở nước sở tại. Trong bốn thập niên qua, với sự hỗ trợ đắc lực của hơn 26000 nhân viên chuyên nghiệp, các cổ đông và mạng lưới khách hàng rộng lớn, chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo, công ty BHNT Cathay đã luôn duy trì được mức doanh thu tài sản và chính sách phát triển ổn định. Với lịch sử và kinh nghiệm lâu dài công ty bảo hiểm Cathay đã có tới 31155 nhân viên,trong đó tư vấn viên bảo hiểm chiếm 26 843 (Tính đến tháng 10/2009). Ngày nay tại Đài Loan, công ty BHNT Cathay chính là số 1 trong ngành BHNT.
23 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thảo luật Quản trị kinh doanh bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH CATHAY
Tập đoàn tài chính Cathay có hơn 45 năm hoạt động thành công trong các lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, ngân hàng, bảo hiểm phi nhân thọ, đầu tư tín dụng,cổ phiểu, và chứng khoán. Được xếp hạng thứ 389 trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới, tập đoàn tài chính Cathay là một trong những công ty cổ phần tài chính vững mạnh và lớn nhất Đài Loan với tổng tài sản tính đến năm 2009 lên đến 135 tỉ đôla Mỹ.
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ(BHNT) Cathay thành lập tháng 06 năm 1962, trực thuộc tập đoàn tài chính khổng lồ Cathay. Tháng 11 năm1964, Cathay là một trong những công ty bảo hiểm tư nhân đầu tiên đại chúng hóa và công khai tài chính ở nước sở tại. Trong bốn thập niên qua, với sự hỗ trợ đắc lực của hơn 26000 nhân viên chuyên nghiệp, các cổ đông và mạng lưới khách hàng rộng lớn, chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo, công ty BHNT Cathay đã luôn duy trì được mức doanh thu tài sản và chính sách phát triển ổn định. Với lịch sử và kinh nghiệm lâu dài công ty bảo hiểm Cathay đã có tới 31155 nhân viên,trong đó tư vấn viên bảo hiểm chiếm 26 843 (Tính đến tháng 10/2009). Ngày nay tại Đài Loan, công ty BHNT Cathay chính là số 1 trong ngành BHNT.
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam: Cam kết cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tài chính ưu việt nhất cùng chất lượng phục vụ hoàn hảo trên mọi phương diện cho người Việt Nam. Với mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh nhất khu vực châu Á. Công ty BHNT Cathay chính thức thành lập “ Công ty BHNT Cathay Việt Nam”, là công ty châu Á đầu tiên được Bộ tài chính cấp phép hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ có tổng số vốn đầu tư ban đầu là 60triệu USD.
Kế thừa 45 năm hoạt động thành công cùng quan niệm kinh doanh thực tế, nhiệt thành phục vụ theo phương châm “Luôn tôn trọng khách hàng, hướng tới một dịch vụ hoàn hảo” công ty Cathay ngày càng khẳng định được vị thế của mình tại thị trường trong và ngoài nước, tự tin đưa dịch vụ của công ty Đài Loan hướng tới thị trường Việt Nam.
Bước đầu gia nhập thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, Cathay sẽ tiếp tục duy trì chính sách kinh doanh ổn định vững mạnh, cung cấp dịch vụ bảo hiểm tài chính toàn diện, đồng thời thực hiện mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh nhất khu vực Châu Á.
Các sản phẩm chính
1. Thịnh an trường thọ bảo gia
2. Thịnh an trường thọ tích lũy
3. Thịnh an tiết kiệm ưu đãi
4. Thịnh trí thành tài ưu đãi
5. Bảo hiểm định kì ưu đãi
Các sản phẩm phụ
Bảo hiểm tai nạn cá nhân
2. Bảo hiểm tai nạn trẻ em
3. Hỗ trợ viện phí do tai nạn
4. Hỗ trợ nằm viện bệnh tật thông thường
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SẢN PHẨM BẢO HIỂM MỚI
I. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
1. Đánh giá theo yếu tố khách quan:
Thiết kế bảng hỏi thăm dò thị trường (bảng hỏi thăm dò thị trường -phụ lục 1
2. Đánh giá theo yếu tố chủ quan
Theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc, số con trung bình một phụ nữ sinh Việt Nam sinh ra vẫn tiếp tục ở dưới mức sinh thay thế là 2,08 con. Tuy nhiên, dù Việt Nam đạt được dưới mức sinh thay thế, nhưng vẫn còn sự khác biệt về mức sinh giữa các vùng. Ở thành thị tổng tỷ suất sinh là 1,84 con trên một phụ nữ và ở nông thôn là 2,22. Mô hình sinh vẫn tiếp tục chuyển từ sinh “sớm” sang sinh muộn, thể hiện ở khuynh hướng phụ nữ sinh con đầu lòng ở lứa tuổi muộn hơn. Mức sinh hiện nay hầu như tập trung ở độ tuổi 25-34 ở thành thị và 20-29 ở nông thôn.
Trong khi đó, độ tuổi sinh nở an toàn và phù hợp nhất của người phụ nữ là ở khoảng 23-30 tuổi. Theo thống kê của các nhà khoa học khả năng sinh sản và chất lượng con thay đổi theo tuổi mẹ:
- Khó có thai: ngoài 35 chỉ còn 70% phụ nữ sinh đẻ vì sự thụ thai trở nên khó khăn hơn…Dù đã có nhiều liệu pháp hỗ trợ sinh sản nhưng tốn kém, phiền phức và khó thành công trên cơ thể phụ nữ ở độ tuổi này.
- Tăng khả năng sinh đôi: Mặc dầu ở độ tuổi 30 phụ nữ kém mắn hơn nhưng lại tăng cơ may sinh 2 con.
- Tăng nguy cơ sảy thai: Phụ nữ càng nhiều tuổi thì càng dễ sảy thai như trên đã nêu.
Hiện nay, nước ta đang ở trong thời kỳ dân số vàng với nhóm người trong độ tuổi 15-19 đông nhất, tiếp theo là nhóm từ 20-24 tuổi. Do đó, trong khoảng 10 năm tới, cả 2 nhóm tuổi này sẽ bước vào giai đoạn “mắn đẻ” nhất.
Chính vì vậy, theo Quỹ dân số, chương trình Dân số và Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) cần tiếp tục tập trung nỗ lực vào nhóm đối tượng này để họ tiếp cận được tới dịch vụ sức khỏe sinh sản và KHHGĐ. Đây cũng chính là khách hàng tiềm năng của chúng tôi.
II. SẢN PHẨM BẢO HIỂM
SẢN PHẨM BẢO HIỂM:
Tiếp sức mẫu tử ươm mầm tương lai
Sologan: Hãy để chúng tôi cùng bạn làm trọn tình mẫu tử
Biểu tượng sản phẩm
Tiêu chí kinh doanh: Tạo dựng niềm tin là tạo dựng thành công
1. Thiết kế kỹ thuật và xây dựng các nội dung điều khoản
Điều 1: Đối tượng áp dụng
Đây là một loại sản phẩm bảo hiểm kép được áp dụng với
- Người phụ nữ từ 18 đến 45 tuổi mang thai từ 3 tháng tuổi đến trước khi sinh 1 tháng, là công dân Việt Nam.
- Thai nhi từ 3 tháng tuổi đến khi đủ 18 tuổi.
Chỉ những bà mẹ trước khi sinh mới được tham gia sản phẩm bảo hiểm này
Điều 2: Giải thích từ ngữ
1. Bên tham gia bảo - Bên mua bảo hiểm, gọi chung là bên A
2. Bên bán bảo hiểm - Công ty bảo hiểm, gọi chung là bên B
3. Mức phí tham gia bảo hiểm được xác định dựa vào các mức bảo hiểm qui định mà bên A muốn tham gia
4. Người được bảo hiểm: là bà mẹ và đứa trẻ được công ty chấp nhận bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng, đang cư trú tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Người thụ hưởng: là người có quan hệ hợp pháp với bà mẹ và đứa bé được bên A chỉ định nhận quyền lợi bảo hiểm.
6. Số tiền bảo hiểm: Số tiền mà bên B chấp nhận bảo hiểm theo quy định của bên A và được quy định trong hợp đồng.
Điều 3: Nguyên tắc bảo hiểm: Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia sản phẩm bảo hiểm này.
Điều 4: Hợp đồng bảo hiểm:
1. Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên B và bên A bao gồm quy tắc và Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm “tiếp sức mẫu tử ươm mầm tương lai”, các điều khoản bổ sung, các phụ lục bổ sung và bất kỳ thỏa thuận nào giữa các bên, được đính kém theo bộ hợp đồng cùng với đơn yêu cầu bảo hiểm và lời khai của Bên mua bảo hiểm và/hoặc Người được bảo hiểm, tất cả tạo thành hợp đồng bảo hiểm. Theo đó Công ty và Bên mua bảo hiểm cam kết tuân thủ Quy tắc và điều khoản này.
2. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hiệu lực hợp đồng cho đến ngày đáo hạn trừ khi hợp đồng bị hủy bỏ, chấm dứt, hủy ngang hoặc bị mất hiệu lực theo Quy tắc và điều khoản này.
Điều 5: Trách nhiệm của bên A (bên mua bảo hiểm)
Khi tham gia bảo hiểm bên A phải cung cấp toàn bộ thông tin chính xác cho bên B.
Đóng phí bảo hiểm đúng hạn theo quy định của bên B.
Xuất trình hợp đồng bảo hiểm khi bên B yêu cầu.
Nếu bên B phát hiện ra bên A cung cấp sai thông tin, bên B có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Điều 6: Hồ sơ của bên A bao gồm:
1. Đơn yêu cầu tham gia bảo hiểm
2. Tại thời điểm tham gia bảo hiểm trước khi sinh
Chứng minh thư nhân dân của người tham gia bảo hiểm.
Giấy khám sức khỏe tại thời điểm tham gia bảo hiểm của cơ sở y tế nhà nước.
Giấy khám thai tại thời điểm tham gia bảo hiểm của cơ sở y tế nhà nước.
3. Sau khi sinh:
Giấy khai sinh của đứa bé mới sinh bản sao công chứng.
4. Một số giấy tờ liên quan khác trong thời gian tham gia bảo hiểm nếu bên B yêu cầu.
Điều 7: Quyền lợi bên A – Quyền lợi bảo hiểm
Trong thời gian bảo hiểm nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra:
Trước khi sinh
a. Trong trường hợp con mất thì bên thụ hưởng được hưởng 80% số tiền bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực. Phải có xác nhận của cơ sở y tế nhà nước. Công ty bảo hiểm hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp nạo hút thai, hoặc tác động ngoại cảnh xấu đến đứa bé. Trong trường hợp này bên Công ty bảo hiểm có thể khởi kiện bên A, và bên A hoàn toàn chịu trách nhiệm.
b. Trong trường hợp mẹ mất thì bên thụ hưởng được hưởng 100% số tiền bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực.
2. Sau khi sinh con:
a. Trong trường hợp nếu người mẹ mất thì người con được miễn đóng phí và vẫn được hưởng những quyền lợi đã thỏa thuận trong hợp đồng những năm còn lại.
b. Trong trường hợp nếu người con mất thì mẹ được hưởng số tiền bảo hiểm còn lại khi đã trừ đi số tiền bảo hiểm đã hưởng trong thời gian trước đó.
3. Trong thời gian tham gia bảo hiểm, bên thụ hưởng sẽ được nhận dần cho đến hết số tiền bảo hiểm đến khi đáo hạn hợp đồng vào những thời điểm do Bên A yêu cầu và Công ty bảo hiểm quy định.
4. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, người thụ hưởng còn được hưởng thêm phần trăm lãi suất cộng dồn hàng năm của số phí đã đóng từ khi tham gia.
5. Tùy theo loại hợp đồng mà Người thụ hưởng có những mức hưởng và thời điểm hưởng khác nhau.
Ví dụ: Hợp đồng 18 năm sáu tháng (từ khi thai nhi được đủ 3 tháng tuổi đến khi con đủ 18 tuổi), đây là hợp đồng thể hiện được hết tính năng ưu việt của sản phẩm bảo hiểm này:
Khi sinh con: Được hưởng 10 % số tiền bảo hiểm.
Khi con đủ 6 tuổi: Được hưởng 20 % số tiền bảo hiểm.
Khi con đủ 11 tuổi: Được hưởng 20% số tiền bảo hiểm.
Khi con đủ 15 tuổi: Được hưởng 20 % số tiền bảo hiểm.
Khi con đủ 18 tuổi: Được hưởng 30% số tiền bảo hiểm, đồng thời được hưởng thêm phần lãi suất cộng dồn các thời kì hưởng.
6. Quyền lợi đáo hạn: Vào ngày đáo hạn, nếu hợp đồng còn hiệu lực và Người được bảo hiểm còn sống, Công ty sẽ chi trả Quyền lợi đáo hạn cho (những) Người thụ hưởng theo Điều 9 bằng số tiền bảo hiểm gia tăng. Kể từ thời điểm chi trả Quyền lợi đáo hạn, hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
7. Quyền lợi hoàn lãi chênh lệch:
a. Lãi suất công bố: Lãi suất do Công ty công bố vào ngày đầu tiên mỗi tháng của năm dương lịch, và được áp dụng cho hợp đồng trong suốt tháng bắt đầu theo tháng dương lịch đó. Thông tin về lãi suất có thể được nhận từ trung tâm dịch vụ khách hàng hoặc trang web của Công ty.
b. Lãi suất công bố trung bình 12 tháng: trung bình của lãi suất công bố trong 12 tháng vừa qua áp dụng cho hợp đồng trong suốt năm hợp đồng.
c. Vào cuối mỗi năm hợp đồng, Bên A có thể yêu cầu Công ty chi trả Quyền lợi hoàn lãi chênh lệch, là số tiền tương ứng với số lãi tính trên giá trị hoàn lại trung bình của năm ở mức lãi suất vượt quá, nếu có, của lãi suất công bố trung bình 12 tháng so với lãi suất tính phí của hợp đồng bảo hiểm. Nếu bên mua bảo hiểm không yêu cầu Công ty chi trả Quyền lợi hoàn lãi chênh lệch thì số tiền này sẽ được tích lũy lãi ở mức lãi suất công bố hàng tháng cho đến khi hiệu lực hợp đồng chấm dứt.
Điều 8: Trách nhiệm của bên B (công ty bảo hiểm)
1. Bên B có trách nhiệm yêu cầu bên A cung cấp thông tin chính xác cho bên B và hoàn thiện hồ sơ cho bên A. Thời gian bên B hoàn thiện hồ sơ cho bên A chậm nhất là 7 ngày làm việc. Trong thời gian này bên A sẽ nhận được hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các thông tin của bên A, đây cũng chính là chứng nhận bên A đã tham gia sản phẩm bảo hiểm này.
2. Đảm bảo toàn bộ lợi ích và quyền lợi của bên A khi có rủi ro xảy ra với bên A.
3. Thanh toán số tiền bảo hiểm cho bên A khi bên A không tham gia sản phẩm bảo hiểm này hoặc khi kết thúc theo quy định trong bản hợp đồng này.
4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của bên A.
5. Thu phí bảo hiểm của bên A, thông báo đầy đủ cho bên A biết các hoạt động của chương trình bảo hiểm này.
Điều 9: Thời gian cân nhắc
Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bằng văn bản gửi tới Công ty trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày phát sinh hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng không có hiệu lực ngay từ đầu và phí bảo hiểm đã đóng sẽ được hoàn lại sau khi trừ chi phí khám, xét nghiệm hoặc bất kỳ khoản tiền nào liên quan đến hợp đồng nếu có.
Điều 10: Số tiền tham gia bảo hiểm
Là số tiền mà Bên A lựa chọn để tham gia bảo hiểm theo qui định của công ty là tối thiểu 10 triệu đồng, tối đa là 600 triệu đồng. Đây cũng chính là căn cứ để Công ty tính phí bảo hiểm và số tiền thụ hưởng.
2. Đơn vị tiền tệ: Tất cả các khoản phải trả cho Công ty hoặc do Công ty chi trả đều được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều 11: Các mức thời gian tham gia bảo hiểm:
Bên A có thể tham gia bảo hiểm với các mức thời gian như sau:
STT
1
2
3
4
Số năm
6 năm
11 năm
15 năm
18 năm
Điều 12: Cách thức đóng:
1. Bên A có thể lựa chọn một trong các cách thức đóng sau:
Cách đóng
1
2
3
4
Thời điểm đóng
Tháng một lần
Quý một lần
6 tháng một lần
Năm 1 lần
Bên A đóng phí bảo hiểm cho bên B vào thời gian đầu của mỗi thời điểm do bên B quy định.
2. Trong trường hợp Bên A không đóng phí bảo hiểm vào ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm, Công ty sẽ gia hạn đóng phí bảo hiểm 60 ngày tính từ ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm. Hợp đồng sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời gian gia hạn hợp đồng. Nếu bên A vẫn không đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn thì hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực.
Điều 13: Khôi phục hiệu lực hợp đồng:
1. Sau khi hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, Bên A có thể yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng trong vòng hai (02) năm kể từ ngày hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực với điều kiện hợp đồng chưa bị hủy ngang để nhận giá trị hoàn lại và người được hưởng bảo hiểm còn sống.
2. Trường hợp Bên mua bảo hiểm gửi đơn yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng theo quy định trên đây được chấp thuận và đã thanh toán tất cả các khoản phí bảo hiểm quá hạn, khoản vay phí bảo hiểm tự động chưa thanh toán và người được bảo hiểm còn sống, thì hiệu lực của hợp đồng sẽ được khôi phục vào ngày tiếp theo. Công ty không bảo hiểm cho những sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực.
3. Nếu Bên A không yêu cầu khôi phục hiệu lực trong vòng hai năm (02) năm kể từ ngày hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực, hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực.
Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Hủy ngang hợp đồng, chi trả Quyền lợi bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Quyền đáo hạn.
Điều 15: Điều khoản truy xét
1. Khi người được bảo hiểm còn sống, các nội dung kê khai không chính xác trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các giấy tờ có liên quan sẽ được Công ty miễn truy xét sau 24 tháng kể từ ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc kể từ ngày khôi phục hiệu lực gần nhất (lần sau).
2. Quy định trên sẽ không được áp dụng trong trường hợp Bên mua bảo hiểm / hoặc người được bảo hiểm đã cố ý kê khai không trung thực những thông tin mà nếu biết được những thông tin đó, Công ty sẽ từ chối cấp hợp đồng bảo hiểm hoặc chấp nhận bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn. Trong những trường hợp này Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng và hợp đồng không có hiệu lực ngay từ đầu.
3. Công ty bảo hiểm có quyền truy xét, hủy hợp đồng khởi kiện bên A trong bất kì trường hợp chuộc lợi bảo hiểm nào, và bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi chuộc lợi bảo hiểm của mình.
Điều 16: Điều khoản loại trừ:
Công ty sẽ không chi trả quyền lợi bảo hiểm trong các trường hợp sau:
1. Người được bảo hiểm tự tử (ở đây bao gồm người mẹ trước khi sinh con khi tham gia bảo hiểm và người mẹ sau khi sinh, người con khi sinh ra và cho đến 18 tuổi).
2. Người được bảo hiểm tử vong do Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) hoặc nhiễm virut HIV hoặc do bất cứ bệnh lý nào ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ HIV-AIDS
3. Bên mua bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho Người được bảo hiểm.
4. Người được bảo hiểm tử vong do cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật của Việt Nam.
5. Người được bảo hiểm sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người được bảo hiểm chết do chiến tranh (tuyên bố hoặc không), nội chiến, hoặc các hình thức xung đột có vũ trang tương tự.
7. Công ty sẽ không chi trả quyền lợi cho các trường hợp rủi ro do nạo hút thai. Tác động xấu do con người nhằm chuộc lợi bảo hiểm nếu Công ty bảo hiểm phát hiện ra và Công ty bảo hiểm có quyền khởi kiện bên A trước pháp luật.
Điều 17: Hủy ngang hợp đồng:
Bên A có thể hủy ngang hợp đồng để nhận giá trị hoàn lại. Việc hủy ngang hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày Công ty nhận được thông báo bằng văn bản của Bên A và Công ty sẽ chi trả cho Bên A số tiền bằng giá trị hoàn lại tại thời điểm đó (nếu có).
Điều 18: Giảm số tiền bảo hiểm
Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, Bên A có quyền yêu cầu giảm số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm sau khi giảm không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định của Công ty (số tiền bảo hiểm tối thiểu sẽ được thông tin từ trung tâm dịch vụ khách hàng). Trong trường hợp này, hợp đồng được xem như hủy ngang một phần tương ứng với phần giảm của số tiền bảo hiểm va Công ty sẽ hoàn trả lại giá trị hoàn lại tương ứng với phần giảm của số tiền bảo hiểm.
Điều 19: Giải quyết quyền lợi bảo hiểm:
1. Người thụ hưởng yêu cầu giải quyết Quyền lợi đáo hạn hoặc Quyền lợi hoàn lãi chênh lệch:
a. Bản gốc : Bộ hợp đồng bảo hiểm (gồm: Quy tắc và Điều khoản này, tất cả các bản phụ lục, các bản đính kèm và các tài liệu đưa vào tham chiếu (nếu có)).
b. Đơn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo mẫu của Công ty.
c. Giấy tờ chứng minh nhân thân của Người thụ hưởng
d. Những tài liệu khác trong danh mục hồ sơ theo mẫu yêu cầu của Công ty
2. Người thụ hưởng yêu cầu giải Quyết quyền lợi bảo hiểm khi tử vong phải cung cấp những tài liệu sau:
a. Bản gốc bộ hợp đồng bảo hiểm
b. Giấy chứng tử của Người được bảo hiểm. Nếu cần thiết, Công ty có quyền yêu cầu Người thụ hưởng cung cấp hộ khẩu đã xóa tên Người được bảo hiểm. Trường hợp đứa bé chưa sinh thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế nhà nước.
c. Đơn yêu cầu giải quyết Quyền lợi bảo hiểm theo mẫu của Công ty.
d. Giấy tờ chứng minh thân nhân của người thụ hưởng.
e. Những tài liệu khác trong danh mục hồ sơ theo mẫu yêu cầu của Công ty.
3. Bên mua bảo hiểm hoặc Người thụ hưởng có nghĩa vụ thông báo cho Công ty về sự kiện bảo hiểm trong thời gian sớm nhất kể từ khi bên mua Bảo hiểm hoặc Người thụ hưởng biết được sự kiện bảo hiểm và cung cấp các chứng từ theo yêu cầu để giải quyết Quyền lợi bảo hiểm. Thời hạn nộp dơn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm tới Công ty tối đa là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, thời gian một (01) năm này không bao gồm thời gian trì hoãn do các trở ngại khách quan và sự kiện bất khả kháng.
4. Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm có thể phải nộp thêm các giấy tờ cần thiết khác do cơ quan có thẩm quyền cấp theo yêu cầu của Công ty. Công ty sẽ chịu chi phí cho việc cấp các loại giấy tờ này.
5. Công ty sẽ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Công ty nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu việc trì hoãn chi trả là do lỗi Công ty thì Công ty sẽ trả thêm tiền lãi suất tương đương với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Điều 20: Khấu trừ các khoản nợ
Vào thời điểm Công ty thực hiện chi trả theo Quy tắc và điều khoản này, nếu hợp đồng hiện tại có bất kỳ khoản phí quá hạn, khoản vay phí bảo hiểm và lãi tích lũy của các khoản đó, Công ty sẽ khấu trừ các khoản này trước khi thực hiện chi trả và thông báo bằng văn bản đến bên A.
Điều 21: Giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp:
Mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên thì một trong các bên sẽ đưa ra tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam để giải quyết. Thời hiệu khởi kiện là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Điều 22: Thay đổi nơi cư trú:
1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Công ty ngay khi có thể nếu có sự thay đổi nơi cư trú của Bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
2. Nếu Bên mua bảo hiểm không thông báo bằng văn bản cho Công ty theo quy định trên, Công ty sẽ căn cứ vào địa chỉ lần cuối quy định trong hợp đồng này để thông báo cho Bên mua bảo hiểm.
3. Nếu sau khi hợp đồng được thực hiện, do thay đổi nơi cư trú của Người được bảo hiểm, một rủi ro được bảo hiểm theo hợp đồng này cao hơn so với rủi ro đã thẩm định, Công ty có thể tăng phí bảo h