Với đường bờ biển trên 32000 km, chúng ta có rất nhiều cảng phân bố suốt chiều dài đất nước. Tuy nhiên, hệ thống cảng biển hiện tại chưa thể đáp ứng được nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng và bắt kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 60 cảng biển thuộc các ngành, địa phương quản lý với sản lượng hàng thông qua 24 triệu tấn/ năm. Cơ sở kỹ thuật còn thiếu lạc hậu, chưa đồng bộ, thiếu các bến cho tàu 3 vạn tấn (hàng tổng hợp), bến cho tàu từ 3-5 vạn tấn (hàng rời, hàng container), Quy mô cảng biển của nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Trong xu thế gia tăng trọng tải của đội tàu biển thế giới, nước ta thiếu trầm trọng các cảng nước sâu cho các loại tàu lớn đến cập cảng.
Theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam, cảng Dung Quất ngoài chức năng là cảng phục vụ nhà máy lọc dầu số 1 - còn là một cảng tổng hợp phục vụ khu công nghiệp và phát triển kinh tế trong khu vực. Hiện nay đê chắn sóng phía bắc, đê ngăn cát phía tây và cảng suất sản phẩm dầu đã và đang được triển khai xây dựng. Do vậy, việc đầu tư xây dựng một cảng tổng hợp tại khu vực này nhằm đáp ứng nhu cầu bốc xếp hàng hóa phục vụ khu công nghiệp và phát triển kinh tế khu vực hiện nay cũng như trong tương lai là cần thiết và kịp thời.
Đồ án của em được giao là: "Thiết kế Bến số 1 - Cảng tổng hợp Dung Quất" dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: . Đồ án bao gồm các phần:
- Chương 1: Tài liệu thiết kế
- Chương 2: Thiết kế quy hoạch
- Chương 3: Thiết kế kỹ thuật
- Chương 4: Thiết kế thi công
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế Bến số 1 - Cảng tổng hợp Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Với đường bờ biển trên 32000 km, chúng ta có rất nhiều cảng phân bố suốt chiều dài đất nước. Tuy nhiên, hệ thống cảng biển hiện tại chưa thể đáp ứng được nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng và bắt kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 60 cảng biển thuộc các ngành, địa phương quản lý với sản lượng hàng thông qua 24 triệu tấn/ năm. Cơ sở kỹ thuật còn thiếu lạc hậu, chưa đồng bộ, thiếu các bến cho tàu 3 vạn tấn (hàng tổng hợp), bến cho tàu từ 3-5 vạn tấn (hàng rời, hàng container),… Quy mô cảng biển của nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Trong xu thế gia tăng trọng tải của đội tàu biển thế giới, nước ta thiếu trầm trọng các cảng nước sâu cho các loại tàu lớn đến cập cảng.
Theo quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam, cảng Dung Quất ngoài chức năng là cảng phục vụ nhà máy lọc dầu số 1 - còn là một cảng tổng hợp phục vụ khu công nghiệp và phát triển kinh tế trong khu vực. Hiện nay đê chắn sóng phía bắc, đê ngăn cát phía tây và cảng suất sản phẩm dầu đã và đang được triển khai xây dựng. Do vậy, việc đầu tư xây dựng một cảng tổng hợp tại khu vực này nhằm đáp ứng nhu cầu bốc xếp hàng hóa phục vụ khu công nghiệp và phát triển kinh tế khu vực hiện nay cũng như trong tương lai là cần thiết và kịp thời.
Đồ án của em được giao là: "Thiết kế Bến số 1 - Cảng tổng hợp Dung Quất" dưới sự hướng dẫn của thầy giáo:………………………………….. Đồ án bao gồm các phần:
- Chương 1: Tài liệu thiết kế
- Chương 2: Thiết kế quy hoạch
- Chương 3: Thiết kế kỹ thuật
- Chương 4: Thiết kế thi công
- Chương 5: Lập dự toán công trình
Trong quá trình làm đồ án do trình độ và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn, gia đình, các anh chị, các bạn và đặc biệt là thầy giáo …………………………….. đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình làm đồ án!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG I: TÀI LIỆU THIẾT KẾ
1.1. Các căn cứ thiết kế
Luật xây dựng (số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003).
Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Quyết định 207/TTg ngày 11/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung KCN Dung Quất.
Quyết định 2824/QĐ - UB ngày 9/7/1999 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN phía Đông Dung Quất.
Quyết định số 202/1999/QĐ - TTg ngày 12/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010.
Quyết định 707/QĐ - TTg ngày 26/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng biển Dung Quất.
Quyết định số 1022/QĐ - TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung bộ (nhóm cảng biển số 3).
Quyết định số 50/2005/QĐ - TTg ngày 11/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Quyết định số 72/2005/QĐ - TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ban quản lý khu kinh tế Dung Quất.
Căn cứ văn bản số 8823 BKH/TĐ & GSTĐ ngày 21/12/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế Dung Quất đến 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Nghị định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất lượng xây dựng công trình.
1.2. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.1. Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ngãi
- Quảng Ngãi là tỉnh cực nam của Trung Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp với Quảng Nam, phía Nam tiếp giáp với Bình Định, phía Tây Nam tiếp giáp với Kontum và tiếp giáp với biển Đông về phía Đông. Quảng Ngãi có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, cách Hà Nội 883 km về phía Nam, cách TP. Hồ Chí Minh 838 km về phía Bắc; Quốc lộ 24A nối Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Tỉnh Quảng Ngãi có tọa độ địa lý:
- Từ 14032'40'' đến 15025' vĩ độ Bắc.
- Từ 108006' đến 109004'35'' kinh độ Đông.
Vị trí tỉnh Quảng Ngãi và vịnh Dung Quất xem bản vẽ.
Sự hiện diện của dãy núi Trường Sơn làm Quảng Ngãi phân chia thành từng phần. Với một bên là núi, còn một bên là biển đã tạo cho Quảng Ngãi nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp. Diện tích lãnh thổ 5.135 km2 trong đó ba phần tư là núi và đồi trọc. Về mặt địa hình, tỉnh nghiêng theo hướng Đông và chia thành 4 vùng: đồng bằng, trung du, cao nguyên và hải đảo.
Các sông của Quảng Ngãi ngắn và dốc đứng. Mực nước cao vào mùa mưa và cạn vào mùa khô. Kết quả là hàng năm một khối lượng lớn đất bồi phù sa bị xói và chảy ra biển trong mùa mưa.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.2.1. Dân số và lao động
Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2004, dân số tỉnh Quảng Ngãi có 1271370 người, trong đó đồng bằng có 1064879 người, vùng núi có 186689 người và hải đảo 19802 người.
Cũng theo kết quả điều tra này, nguồn lao động và phân phối nguồn lao động của tỉnh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Dân số và diện tích của các huyện trong tỉnh Quảng Ngãi
STT
Tên đơn vị hành chính
Diện tích (km2)
Dân số (người)
1
Thành phố Quảng Ngãi
37,12
120.440
2
Huyện Bình Sơn
463,86
178.651
3
Huyện Sơn Tịnh
343,57
193.478
4
Huyện Tư Nghĩa
227,3
179.070
5
Huyện Nghĩa Hành
233,97
98.728
6
Huyện Mộ Đức
212,23
143.094
7
Huyện Đức Phổ
381,86
151.418
8
Huyện Trà Bồng
418,75
28.987
9
Huyện Tây Trà
336,8
15.059
10
Huyện Sơn Hà
750.31
64.942
11
Huyện Sơn Tây
380,74
15.287
12
Huyện Minh Long
216,37
14.727
13
Huyện Ba Tơ
1122,35
47.687
14
Huyện Lý Sơn
9,97
19.802
Bảng 1.2: Nguồn lao động của tỉnh
Nguồn lao động
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Số người lao động trong độ tuổi lao động
593.288
607.573
685.334
644.407
661.339
675.478
Có khả năng lao động
581.234
595.696
616.225
632.632
649.656
644.013
Mất khả năng lao động
11.994
11.887
11.871
11.775
11.683
11.465
Ngoài độ tuổi thực tế có tham gia lao động
66.581
67.501
69.079
70.153
71.268
72.310
Trên độ tuổi lao động
41.197
41.791
42.794
43.485
44.203
44.915
Dưới độ tuổi lao động
25.384
25.710
26.285
26.668
27.065
27.395
Bảng 1.3: Phân phối nguồn lao động
Phân phối nguồn lao động
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Số người tham gia trong các ngành kinh tế
593.288
607.573
685.334
644.407
661.339
675.478
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
581.234
595.696
616.225
632.632
649.656
664.013
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng nội trợ
11.994
11.887
11.871
11.775
11.683
11.465
Số người trong độ tuổi lao động không có khả năng làm việc
66.581
67.501
69.079
70.153
71.268
72.310
Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động không có việc làm
41.197
41.791
42.794
43.485
44.203
44.915
1.2.2.2. Sử dụng đất
Tỉnh Quảng Ngãi có hình gần chữ nhật với chiều dài từ Bắc vào Nam dài khoảng 100 km, chiều rộng từ Đông sang Tây khoảng 40 km đến 60 km, có tổng diện tích tự nhiên là 5135.2 km2, diện tích đất trên, vào năm 2003 được sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất nông nghiệp: 103410 ha trong đó:
+ Đất trồng lúa: 41086 ha.
+ Đất trồng hoa màu và cây công nghiệp: 26227 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: 10382 ha.
+ Đất trồng cỏ và chăn nuôi: 9 ha.
+ Đất ó mặt nước dùng cho nông nghiệp: 835 ha.
- Đất dùng cho lâm nghiệp: 159384 ha, trong đó:
+ Đất rừng tự nhiên: 103894 ha.
+ Đất rừng trồng: 55478 ha.
- Đất chuyên dụng: 21784 ha, trong đó:
+ Đất xây dựng: 2366 ha.
+ Đất giao thông: 7209 ha.
+ Đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng: 5882 ha.
- Đất dân cư: 7447 ha.
- Đất chưa sử dụng: 221737 ha, trong đó:
+ Đất bằng: 9369 ha.
+ Đất đồi núi: 187138 ha.
- Đất có mặt nước: 1930 ha.
- Đất chưa sử dụng khác: 23030 ha.
Thực trạng cơ cấu sử dụng đất cho thấy, việc sử dụng đất chủ yếu là vào nông, lâm nghiệp. Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hóa sẽ có những thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất. Vấn đề đặt trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh là làm thế nào để giữ được quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao; giữ được đất rừng có vai trò phòng hộ và có hướng sử dụng diện tích đất trồng đồi núi trọc.
1.2.2.3. GDP của tỉnh
Chiến tranh trong quá khứ đã để lại cho tỉnh Quảng Ngãi một nền kinh tế nghèo nàn, một cơ sở hạ tầng yếu kém và cơ sở vật chất lạc hậu. Tuy nhiên, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp Quảng Ngãi có nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế. Qua hơn một thập kỷ đổi mới, tỉnh đã cố gắng phát triển một cách toàn diện: cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh tế xã hội được tăng cường, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, số hộ nghèo đói giảm đáng kể. Nền kinh tế từng bước ổn định và phát triển, với tốc độ tăng trưởng khá so với mức bình quân của cả nước, nhất là từ năm 1995 trở lại đây. Bảng 1.4 cho thấy tốc độ tăng GDP bình quân các năm của tỉnh. Một số chỉ tiêu về kinh tế của tỉnh những năm gần đây được thể hiện trong Bảng 1.5.
Bảng 1.4: Tăng trưởng GDP của Quảng Ngãi (1996 ~2000)
Bình quân 1991 ~ 1995
1996
1997
1998
1999
2000
Bình quân 1991 ~ 2000
6,8
12,8
9,0
8,1
6,8
6,5
7,6
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội Quảng Ngãi (1996 ~ 2000)
Chỉ tiêu
Đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
T.độ BQ
1996 ~ 2000 (%)
1. Dân số
103ng
1158,8
1170,9
1182,7
1193,3
1217,5
1,4
2. GDP (theo giá thực tế)
109đ
2.163,8
2.393,7
2.707,2
2.920,2
3.199,7
3. GDP (giá so sánh 1994)
109đ
1.701,8
1.855,5
2.005,0
2.141,4
2.281,2
7,6
4. Cơ cấu trong GDP
%
100
100
100
100
100
- Nông, lâm và thủy sản
%
47,8
43,7
44,4
43,2
41,9
- Công nghiệp, xây dựng
%
16,7
18,1
18,6
20,2
21,6
- Dịch vụ
%
35,5
38,2
36,9
36,6
36,5
5. GDP b/q đầu người
103đ
1468,5
1584,6
1695,3
1873,6
1873,6
18,5
6. Giá trị KN xuất khẩu
106USD
3,4
6,0
4,6
4,4
6,7
190.2
7. Giá trị KN nhập khẩu
106USD
13,3
14,9
10,4
18,2
9,1
8. Sản lượng lương thực quy thóc
103T
308,7
303,6
323,3
352,2
336,6
2,2
266,3
259,3
273,3
295,1
276,5
0,75
1.2.2.4. Các ngành sản xuất
1.2.2.4.1. Nông nghiệp
Mặc dù bị ảnh hưởng của thiên tai nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng 3,1%. Sản lượng lương thực đều đạt trên 400 nghìn tấn/ năm, năm 1999 đạt 425 nghìn tấn. Bình quân lương thực quy thóc đầu người/ năm đạt 300 kg. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục được thực hiện theo hướng sản xuất hàng hóa, vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra vùng nguyên liệu ổn định phục vụ công nghiệp chế biến. Các cây công nghiệp được chú trọng phát triển như cây mía, đay, bông, dâu tằm, điều…
Chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm vẫn giữ được ổn định và phát triển. Năm 2000 đàn trâu có 52,6 nghìn con, đàn bò có 212,5 nghìn con, đàn lợn 474 nghìn con, đàn gia cầm có gần 4 triệu con.
1.2.2.4.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tập trung chỉ đạo, đã hạn chế được thiệt hại do cháy rừng gây ra, Trồng rừng tập trung mỗi năm trên 7000 ha; chú trọng phát triển các cây có giá trị kinh tế cao như quế, cây dược liệu… Công tác giao đất giao rừng đang được đẩy mạnh đã giao khoán được trên 33 nghìn ha xung yếu.
1.2.2.4.3. Thủy sản
Ngành thủy sản lực lượng đánh bắt chủ yếu là tập thể và cá nhân nhưng lực lượng chế biến lại chủ yếu là quốc doanh. Điều hạn chế của ngành thủy sản là tầu nhỏ không đi được xa và dịch vụ chế biến trên tầu còn kém. Tuy vậy, những năm 1994 - 1997 ngành thủy sản đã tiến bộ đáng kể với nhiều sản phẩm xuất khẩu, đóng góp vào GDP ngày một tăng.
Về thủy sản giá trị đóng góp vào GDP của 3 tỉnh Đà Nẵng - Quảng Nam và Quảng Ngãi năm 1994 là 17,7 tỷ đồng tăng lên 26,5 tỷ vào năm 1997.
1.2.2.4.4. Công nghiệp, xây dựng
Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao và liên tục trong 10 năm qua. Giá trị sản xuất từ 294,1 tỷ đồng năm 1990 (giá 1994) tăng lên 585,3 tỷ đồng năm 1995: 1.014 tỷ đồng năm 2000 (tăng 3,4 lần trong 10 năm và bình quân 13,2% mỗi năm). Hiện nay, toàn tỉnh có 65 doanh nghiệp công nghiệp và tham gia sản xuất công nghiệp thuộc các loại hình kinh tế cũng khoảng 12.000 cơ sở và hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp với đa số là doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông lâm thủy sản. Các doanh nghiệp đã cải tiến phương thức quản lý đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, một số ít đạt trình độ hiện đại. Sản phẩm công nghiệp ngày càng tăng về số lượng, phong phú về chủng loại mẫu mã và nâng cao về chất lượng. Nhiều sản phẩm mới xuất hiện thêm trong thời gian qua như bánh kẹo, nước khoáng nước ngọt, nước hoa quả, thực phẩm đóng hộp, bao bì gạnh tuy nen, xi măng, phân hóa học. Thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng. Nhiều sản phẩm tiêu thụ khá mạnh trong nước, một số sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài.
Ngoài khu công nghiệp Dung Quất do Trung ương quản lý, trên địa bàn tỉnh hình thành 2 khu công nghiệp do tỉnh quản lý với 20 nhà máy đang hoạt động, vốn đăng ký 863 tỷ đồng, thu hút 4.700 lao động.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh trong 10 năm qua khoảng 6.215,7 tỷ đồng. Mức tăng hàng năm khá cao, nhất là các năm 1998 ~ 2000 do Nhà nước đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu và các công trình cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp Dung Quất, đưa tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 1996 ~ 2000 lên 5.075,9 tỷ đồng.
1.2.2.4.5. Thương mại và dịch vụ
Trước đây, khi đi qua các trung tâm thương mại và các thị trường của Quảng Ngãi, người ta có thể quan sát thấy chỉ có một khối lượng nhỏ hàng hóa với rất nhiều mặt hàng khác nhau. Tình hình hiện nay đã thay đổi: hàng hóa xuất hiện trên thị trường với khối lượng ngày càng tăng và đa dạng; các loại dịch vụ cũng phát triển rất nhanh. Như đã trình bày trong phần "các ngành sản xuất", các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và biển được xuất khẩu. Tỉnh nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu cho nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và hàng hóa tiêu dùng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 1990 đạt 179,3 tỷ đồng, năm 1995 là 947,5 tỷ đồng và năm 2000 đạt 1.940,7 tỷ đồng (gấp gần 10,8 lần trong 10 năm), trong đó kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể đảm nhận 85 ~ 90%. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ tăng bình quân hàng năm là 9% trong 10 năm qua, đưa tỷ trọng ngành trong cơ cấu kinh tế từ 27,3% năm 1990 lên 36,5% năm 2000. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng cũng phát triển, đảm bảo nhu cầu chi tiêu xã hội, nhất là trong đầu tư phát triển. Cơ sở vật chất của ngành được cải thiện đáng kể.
1.2.2.4.6. Du lịch
Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi không chỉ với phong cảnh đẹp mà còn có cả những di tích văn hóa. Điều này đã tạo cho Quảng Ngãi một tiềm năng lớn thu hút khách du lịch, bằng chứng là số du khách đến Quảng Ngãi trong những năm gần đây đã tăng lên liên tục, mặc dù tỉnh còn thiếu cơ sở hạ tầng thích hợp và tiêu chuẩn dịch vụ còn chưa cao.
1.2.2.4.7. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Ngành giáo dục đã từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo các cấp học, ngành học. Giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa được coi trọng, góp phần nâng cao dân trí, nâng cao đời sống văn hóa cho nhân dân.
Các chương trình y tế quốc gia được coi trọng; chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên. Đến nay hầu hết các xã đều có trạm y tế. Toàn tỉnh đạt tỷ lệ 4 bác sĩ/ vạn dân.
1.2.2.4.8. Định hướng phát triển kinh tế
Những chỉ tiêu tổng quát về phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn đến năm 2010 được cụ thể như sau:
+ Nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm:
- Giai đoạn 2000 ~ 2005 là 7 ~ 8%.
- Giai đoạn 2000 ~ 2010 là 10 ~ 12%.
Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2005 tăng 1,3 ~ 1,5 lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 5 ~ 6%/ năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng cơ bản năm 2005 tăng 2 ~ 2,5% lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15 ~ 20%/ năm.
- Giá trị thương mại, dịch vụ tăng 1,8 ~ 2 lần.
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đạt tỷ trọng:
- Năm 2005: Nông nghiệp: 31% Công nghiệp: 22% Dịch vụ: 47%
- Năm 2010: Nông nghiệp: 247% Công nghiệp: 28% Dịch vụ: 47,3%
+ GDP bình quân đầu người năm 2005 là 250 USD.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2000 ~ 2005 là 1,3% và 2006 ~ 2010 là 1,2%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 30%.
+ Trung bình mỗi năm tạo việc làm cho 35.000 ~ 40.000 lao động.
+ Phấn đấu đến năm 2005 xóa hết hộ đói, giảm nhẹ 50% số hộ nghèo (đối với miền núi giảm 30 ~ 40% hộ nghèo so với năm 2000).
+ Cơ bản xóa nạn mù chữ trong độ tuổi từ 15 ~ 35 và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học toàn tỉnh.
+ Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2000 ~ 2005 đạt 14 triệu USD, năm 2005 ~ 2010 đạt 28 ~ 30 triệu USD.
+ Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách đạt 18 ~ 20%.
1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng cảng
1.3.1. Vị trí địa lý
- Bến số 1 - Cảng Tổng hợp Dung quất được xây dựng tại vịnh Dung Quất thuộc xã Bình Thuận - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Đà Nẵng 100 km về phía Nam và cách Thị xã Quảng Ngãi 40 Km về phía Bắc.
1.3.2. Đặc điểm về địa hình
- Toàn khu vịnh Dung Quất khá rộng, ước tính từ cửa sông Trà Bồng tới bán đảo Co Co dài khoảng 5 km, chiều rộng vịnh khoảng 3 km. Đặc điểm địa hình vịnh Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không song song với bờ, cao độ tự nhiên từ -0,4 đến -17,0 (Theo hệ Hải Đồ) và phần diện tích khu nước có chiều sâu lớn hơn 12m chiếm khoảng 30%. Đây là vịnh tự nhiên tương đối kín, có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng cảng nước sâu.
- Tại khu vực vịnh có hai cửa sông đổ ra biển. Đó là sông Trà Bồng ở phía Bắc và sông Đập ở phía Nam. Bến số 1 dự kiến xây dựng ở bờ phía Đông (chạy từ cửa sông Đập tới mũi Văn Ca dài khoảng 3 km). Đây là khu vực có địa hình khá thoải với độ dốc khoảng 0,6%. Phía sát bờ có một số mỏm đá gầm nổi lên, trong bờ có những gò đồi nhỏ.
1.3.3. Khí tượng
- Khu vực xây dựng chịu ảnh hưởng của gió mùa hàng năm khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
1.3.3.1. Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ trung bình tháng không thay đổi nhiều, tháng lớn nhất là 2808 (vào tháng 6), tháng thấp nhất là 2105 (tháng 1). Nhiệt độ trung bình năm là 2506.
- Nhiệt độ thấp nhất đo được Tmin = 12,40C, tháng lạnh nhất: Tháng 1.
- Nhiệt độ cao nhất đo được Tmax: 40,50C, tháng nóng nhất: Tháng 6.
Bảng 1.6: Diễn biến nhiệt độ các tháng trong năm (1975 - 2001)
Tháng
Đặc trưng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Ttb
21.5
22.5
24.2
26.5
28.3
28.8
28.6
28.5
27.1
25.6
23.8
21.9
25.6
Tmax
32.5
35.3
35.2
38.7
39.5
40.5
38.1
38.7
37.6
34.5
32.4
30.2
40.5
Tmin
12.4
14.1
13.4
18.6
21.4
22.4
22.4
21.4
21.7
17.1
16.4
13.8
12.4
1.3.3.2. Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm tại khu vực Dung Quất khá cao (khoảng 84% trong năm).
- Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất đo được 100% xảy ra trong nhiều ngày.
- Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất đo được 37% tháng 10.
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình nhiều năm là 28 mb, lớn nhất là 37 mb, nhỏ nhất là 12,9mb.
Diễn biến độ ẩm tương đối thể hiện trong bảng 1.7
Bảng 1.7: Diễn biến độ ẩm tương đối
Tháng
Đặc trưng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Utb
87
86
84
82
80
80
79
80
84
87
88
89
84
Umax
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Umin
46
45
37
41
37
39
38
38
40
42
46
49
37
1.3.3.3. Chế độ mưa
Theo số liệu quan trắc tại các trạm đặt tại Quảng Nam có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 1 ~ 8.
- Mùa mưa từ tháng 9 ~ 12.
- Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các tháng 10 và 11. Tháng 2, 3 và 4 là những tháng có lượng mưa nhỏ.
- Các tháng 10, 11 và 12 là những tháng có nhiều ngày mưa nhất, trung bình có 21 ngày. Tháng 3 và 4 là những tháng có số ngày mưa ít nhất trung bình có 6 ngày.
- Số ngày mưa trung bình trong nhiều năm 157 ngày.
- Tổng lượng mưa trung bình trong nhiều năm đo được: 2.312,6 mm.
- Lượng mưa trong ngày lớn nhất đo được: 429,2 mm (19/11/1987).
- Số ngày mưa trung bình trong năm là 155,2; tháng 10 có lượng mưa trung bình lớn nhất trong năm là 654,2 mm, thán