Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ta đang trên con đường phát triển và bước đầu thu được nhiều thắng lợi mới trên tất cả các lĩnh vực như: Kinh tế, chính trị khoa học, giáo dục, xã hội, đời sống nhân dân càng được nâng cao và đang dần hội nhập với các quốc gia khác trong khu vực. Cùng với sự đi lên của các ngành kinh tế nước ta, động cơ đốt trong giữ vai trò quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân như trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không cũng như nhiều ngành có liên quan khác. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành cơ khí nói chung và động cơ đốt nói riêng, nhà nước ta đã có nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo động cơ, các phòng thí nghiệm quan trọng như xây dựng phòng thí nghiệm ngành động cơ đốt trong hiện nay đang được hoàn thiện để phục vụ cho công tác giảng dậy, nghiên cứu, ứng dụng với các trang thiết bị rất hiện đại, công nghệ tiên tiến bậc nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, như cầu sử dụng động cơ đốt trong ngày càng cao, nhất là trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy, các phương tiện ngày càng đòi hỏi khắt khe về tính kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngành cơ khí nói chung và cơ khí ô tô của nước ta hiện vẫn chưa đáp ứng được vấn đề này. Với sự nhạy bén của nền kinh tế thị trường, nhiều tập đoàn sản xuất to lớn và lâu dài đã mở rộng thị phần, chuyển giao công nghệ cho các liên doanh. Hàng chục liên doanh đã ra đời sản xuất và lắp ráp nhiều chi tiết. các hãng TOYOTA, MERCEDEZ - BENZ, HONDA, SUZUKI, YAMAHA. Công nghệ sản xuất của các hãng này tương đối cao, sản phẩm làm ra đã được tiêu thụ trên nhiều nước trên thế giới. Với sản phẩm của các công ty đó đã cải thiện được một phần về các yêu cầu cả về chất lượng và nhu cầu thị trường, đáp ứng được nhiều yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước. Tính kinh tế của động cơ tăng cao, khả năng giảm ô nhiễm môi trường cũng luôn được chú trọng. Nhà nước Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác đã tiến hành loại bỏ xăng pha chì. Đây là một việc làm đúng đắn, mang tính xã hội nhằm giảm tối đa các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường, con người. Việc sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch đang là mục tiêu nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới. Năng lượng mặt trời, cồn, nhiên liệu Hydrô, năng lượng điện, sử dụng khí hóa lỏng, động cơ điện. đang là những hướng nghiên cứu của nhiều quốc gia, nhiều hướng nghiên cứu đã thành công và đang được thí nghiệm sử dụng trước khi đưa ra thị trường với nhiều tính năng thuận tiện đối với người sử dụng.
Tùy theo tình hình địa lý, kinh tế mà mỗi nước có một thế mạnh riêng, một hướng phát triển nghiên cứu riêng, trình độ kỹ thuật, nền công nghiệp cũng là những tiền đề vững mạnh để ngành động cơ đốt trong phát triển. Các nước có nền công nghiệp tiên tiến với các ngành chế tạo động cơ đốt trong rất phát triển luôn là mũi nhọn trong chiến lược phát triển của Quốc gia. Đối với nước đang phát triển như Việt Nam ta thì việc sản xuất hoàn toàn các loại động cơ là mục tiêu phấn đấu trong tương lai. hướng đi trước mắt mở rộng từ đầu tư liên doanh, liên kết những tập đoàn nước ngoài có truyền thống phát triển lâu đời với nhiều trang thiết bị hiện đại, dần dần học hỏi các nước bạn để nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm làm ra, đầu tư nghiên cứu, những hướng đi riêng cho mình. Công ty DIESEL Sông Công là một ví dụ điển hình, Công ty ô tô 1/5 đang ngày càng phát triển mạnh và mở rộng. Công ty DIESEL Sông Công được xây dựng và lắp đặt trên dây truyền sản xuất vào những năm 80 dưới sự giúp đỡ của Liên Xô
(Cũ). Các loại máy động lực do Công ty làm ra có giá trị rất lớn.
Trong sản xuất nông nghiệp với khí hậu như nước ta. Công ty đã sản xuất, chế tạo hầu hết các loại phụ tùng, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp mọi miền trên đất nước và đang được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Cùng với việc phát triển sản xuất các máy móc phụ tùng cho nông nghiệp. Công ty cũng đầu tư sản xuất các phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa. cải tiến những chủng loại động cơ có sẵn để phù hợp với nhu cầu sử dụng ở nước ta cũng là một hướng đi phát triển.
Việc tính toán, thiết kế hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ D9A.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu được trình bày thành 4 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về xe tải Volvo A30D.
Phần II: Giới thiệu chung hệ thống phối khí động cơ D 9A
Phần III: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phối khí động cơ D 9A
Phần IV: Điều chỉnh và các dụng cụ kiểm tra và sửa chữa
93 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ D9A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ta đang trên con đường phát triển và bước đầu thu được nhiều thắng lợi mới trên tất cả các lĩnh vực như: Kinh tế, chính trị khoa học, giáo dục, xã hội, đời sống nhân dân càng được nâng cao và đang dần hội nhập với các quốc gia khác trong khu vực. Cùng với sự đi lên của các ngành kinh tế nước ta, động cơ đốt trong giữ vai trò quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân như trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không cũng như nhiều ngành có liên quan khác. Nhận thức được tầm quan trọng của ngành cơ khí nói chung và động cơ đốt nói riêng, nhà nước ta đã có nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo động cơ, các phòng thí nghiệm quan trọng như xây dựng phòng thí nghiệm ngành động cơ đốt trong hiện nay đang được hoàn thiện để phục vụ cho công tác giảng dậy, nghiên cứu, ứng dụng với các trang thiết bị rất hiện đại, công nghệ tiên tiến bậc nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, như cầu sử dụng động cơ đốt trong ngày càng cao, nhất là trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy, các phương tiện ngày càng đòi hỏi khắt khe về tính kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngành cơ khí nói chung và cơ khí ô tô của nước ta hiện vẫn chưa đáp ứng được vấn đề này. Với sự nhạy bén của nền kinh tế thị trường, nhiều tập đoàn sản xuất to lớn và lâu dài đã mở rộng thị phần, chuyển giao công nghệ cho các liên doanh. Hàng chục liên doanh đã ra đời sản xuất và lắp ráp nhiều chi tiết. các hãng TOYOTA, MERCEDEZ - BENZ, HONDA, SUZUKI, YAMAHA... Công nghệ sản xuất của các hãng này tương đối cao, sản phẩm làm ra đã được tiêu thụ trên nhiều nước trên thế giới. Với sản phẩm của các công ty đó đã cải thiện được một phần về các yêu cầu cả về chất lượng và nhu cầu thị trường, đáp ứng được nhiều yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước. Tính kinh tế của động cơ tăng cao, khả năng giảm ô nhiễm môi trường cũng luôn được chú trọng. Nhà nước Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác đã tiến hành loại bỏ xăng pha chì. Đây là một việc làm đúng đắn, mang tính xã hội nhằm giảm tối đa các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường, con người. Việc sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch đang là mục tiêu nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới. Năng lượng mặt trời, cồn, nhiên liệu Hydrô, năng lượng điện, sử dụng khí hóa lỏng, động cơ điện... đang là những hướng nghiên cứu của nhiều quốc gia, nhiều hướng nghiên cứu đã thành công và đang được thí nghiệm sử dụng trước khi đưa ra thị trường với nhiều tính năng thuận tiện đối với người sử dụng.
Tùy theo tình hình địa lý, kinh tế mà mỗi nước có một thế mạnh riêng, một hướng phát triển nghiên cứu riêng, trình độ kỹ thuật, nền công nghiệp cũng là những tiền đề vững mạnh để ngành động cơ đốt trong phát triển. Các nước có nền công nghiệp tiên tiến với các ngành chế tạo động cơ đốt trong rất phát triển luôn là mũi nhọn trong chiến lược phát triển của Quốc gia. Đối với nước đang phát triển như Việt Nam ta thì việc sản xuất hoàn toàn các loại động cơ là mục tiêu phấn đấu trong tương lai. hướng đi trước mắt mở rộng từ đầu tư liên doanh, liên kết những tập đoàn nước ngoài có truyền thống phát triển lâu đời với nhiều trang thiết bị hiện đại, dần dần học hỏi các nước bạn để nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm làm ra, đầu tư nghiên cứu, những hướng đi riêng cho mình. Công ty DIESEL Sông Công là một ví dụ điển hình, Công ty ô tô 1/5 đang ngày càng phát triển mạnh và mở rộng. Công ty DIESEL Sông Công được xây dựng và lắp đặt trên dây truyền sản xuất vào những năm 80 dưới sự giúp đỡ của Liên Xô (Cũ). Các loại máy động lực do Công ty làm ra có giá trị rất lớn.
Trong sản xuất nông nghiệp với khí hậu như nước ta. Công ty đã sản xuất, chế tạo hầu hết các loại phụ tùng, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp mọi miền trên đất nước và đang được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Cùng với việc phát triển sản xuất các máy móc phụ tùng cho nông nghiệp. Công ty cũng đầu tư sản xuất các phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa... cải tiến những chủng loại động cơ có sẵn để phù hợp với nhu cầu sử dụng ở nước ta cũng là một hướng đi phát triển.
Việc tính toán, thiết kế hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ D9A.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu được trình bày thành 4 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về xe tải Volvo A30D.
Phần II: Giới thiệu chung hệ thống phối khí động cơ D 9A
Phần III: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phối khí động cơ D 9A
Phần IV: Điều chỉnh và các dụng cụ kiểm tra và sửa chữa
Phần 1
Giới thiệu chung về xe tải VOLVO
I. Giới thiệu chung về xe tải:
Động cơ Volvo được chế tạo để sử dụng trong môi trường công việc đòi hỏi có sự làm việc nặng nhọc chủ yếu là làm việc trên các mỏ than và nó đã đạt được sự tin cậy về tính bền vững khi sử dụng.Đồ án tốt nghiệp mà em làm là động cơ Volvo D9A.
1.1. Các đặc tính riêng của động cơ Volvo :
I.1.1. Tiêu thụ nhiên liệu thấp và lượng NOx phát ra thấp đã đạt được trong cùng một thời điểm .
Tiêu thụ lượng nhiên liệu thấp và lượng phát thải NOx thấp đã đồng thời đạt được bằng việc thông qua phương pháp ASSIGN, lượng NOx phát ra đúng với quy định về khí thải theo đúng tiêu chuẩn về khí thải của châu âu.
1.1.2. Đốt cháy được dầu nhiên liệu nặng:
Động cơ Volvo có thể chạy trực tiếp nhiên liệu dầu nặng có độ nhớt lên tới 700cts/500 C, cho phép được sử dụng một hệ thống nhiên liệu khác được sử dụng giống như nhiên liệu chạy chính cho động cơ.
Trong động cơ có sử dụng hệ thống làm mát ống dẫn hướng của xuppáp thải và rãnh xecmăng piston được tôi cứng để làm tăng tính bền vững cũng như là khả năng đốt cháy nhiên liệu nặng. Ngoài ra để đơn giản hóa việc đốt cháy nhiên liệu nặng động cơ đã sử dụng các biện pháp như làm mát phía bên ngoài vòi phun nhiên liệu nên đã bớt được những bơm nước riêng và các chi tiết có liên quan.
1.1.3. Liên tục hoạt động dưới tải trọng thấp:
Hoạt động hiệu quả ở tải thấp được cải thiện bằng việc tăng nhiệt độ nước làm mát cải thiện hiệu suất quá trình cháy ở tải bằng tăng áp suất phun nhiên liệu, cùng với việc làm sạch buồng cháy và việc điều tiết nhiệt độ làm giảm nhiệt độ của nước làm mát bằng sử dụng làm mát bằng không khí do đó nó cho phép động cơ có thể chạy liên tục từ 15%- 100%. Ngoài ra mật độ khí thải phát ra dưới tải thấp cũng được cải thiện bằng việc thông qua phương pháp cháy ASSIGN.
1.1.4. Tiếng ồn và rung động thấp:
Sự rung động của động cơ đã được tối thiểu hóa bằng việc cắt giảm khối lượng các chi tiết chuyển động tịnh tiến và tỉ lệ khối lượng cân bằng tĩnh và cân bằng động lực học của các chi tiết trên động cơ.
Tiếng ồn và sự rung động đã được giảm tới mưc thấp nhất bằng việc áp dụng những kĩ thuật phân tích dao động cho dầm hộp vách kép, block xylanh và gân tăng cường của hộp số trên vỏ dao động . Đặc biệt là động cơ Volvo này được thiết kế giảm xóc dung đềm cao su với nhiều lớp cao su chồng lên nhau để giảm chấn chứ không dùng các kiểu giảm chấn bằng lo xo hay bằng khí nén. Điều này không những làm cho vỏ động cơ nhẹ hơn mà còn khỏe và cứng vững hơn nhiều. Tiếng ồn của quá trình cháy cũng được giảm tối thiểu bởi việc thông qua phương pháp cháy như đã nói ở trên.
1.2. Mục đích sử dụng :
Xe tải khung động volvo của động cơ A30D 6x6 có 3 cầu chủ động, có giảm sóc lái gập khung với sức trở 28 tấn , thùng xe có dung tích 17,5m3 .
Xe có 4 bánh chủ động cũng như 6 bánh chủ động tùy theo sự điều khiển của người lái.
Máy được sử dụng trong những điều kiện sử dụng thông thường được mô tả trong sách hướng dẫn vận hành nếu sử dụng máy vào các mục đích khác hoặc trong môi trường tiềm ẩn những nguy hiểm như môi trường có khí bụi hoặc môi trường có chứa bụi amiăng thì phải tuân thủ các quy định an toàn riêng và máy cũng phải có trang bị thích hợp cho môi trường này.
II. Kết cấu các cụm chi tiết và các hệ thống của xe Volvo :
Là động cơ diesel 4 kì có 6 xi lanh thẳng hàng phun trực tiếp, có tuabin nạp khí và hạn chế độc hại khí thải bằng cách làm mát khí nạp.
2.1. Hệ truyền động :
2.1.1. Hộp số:
Là hộp số kiểu hành tinh, hoàn toàn tự động. trong đó có một bộ biến đổi mô men có stato quay tự do và một ly hợp tự động truyền trực tiếp (khóa biến mô) cho mọi số trừ các số lùi. Xe có 6 số tiến và 2 số lùi, xe chạy theo tùy từng điều kiện khi chạy trên các địa hình khác nhau, xe sẽ tự động chuyển chế độ chạy sang chế độ chạy nhanh hay chạy chậm là chế độ H hay L hoặc C tùy vào địa hình cụ thể. xe có một bộ giảm tốc thủy lực hay còn gọi là phanh chậm dần hay phanh rà và được gắn liền khối với hộp số .
2.1.2. Hộp số phụ:
Trong hộp số phụ có cấp số nhanh hay cấp số chậm trong đó có một bộ vi sai để loại trừ ứng suất tập chung trên các cầu để từ đó giảm hao mòn lốp. giảm sự phá hủy đường và giảm sự tiêu thụ nhiên liệu, bộ vi sai dọc trong hộp số phụ có trang bị khóa vi sai.
Hộp số phụ kết hợp với hộp số chính tạo nên 6 số tiến nhanh, 6 số tiến chậm và 2 số lùi chậm và 2 số lùi nhanh.
2.1.3. Các cầu :
Các cầu chủ động đều có vi sai và giảm tốc mayơ kiểu hành tinh và có khóa vi sai.
2.2. Hệ thống phanh :
2.2.1. Phanh chậm dần (phanh rà ):
Phanh rà được lắp trong hộp số chính, là một phanh thủy lực có tác động lên trục tuabin hộp số. phanh rà có hiệu lực phanh tối đa là 245 kW
2.2.2. Phanh chính:
Xe được trang bị mạch phanh kép, kiểu phanh đĩa ướt bằng thủy lực hoàn toàn, một mạch phanh cho phần đầu và mạch còn lại cho phần sau. các bộ phận phanh được ngâm trong dầu và làm mát bằng dầu, các đĩa phanh với bộ phận làm mát bên ngài.
2.2.3. Phanh đỗ xe ( phanh tay ):
Phanh đỗ xe là loại tác động bằng lò xo lên trục các đăng đồng thời khi tác động lên phanh tay khóa vi sai dọc trục trong hộp số phụ sẽ cài một đường khí nén riêng biệt dùng cho vịêc nhả phanh tay.
2.3. Hệ thống lái :
Hệ thống lái thủy cơ hoàn toàn do volvo sản xuất và thiết kế chế tạo kiểu thủy cơ có chức năng tự bù năng lượng và hệ lái phụ dự phòng chạy bằng một bơm và phụ thuộc vào nền đường lắp trên hộp số phụ. lái dự phòng cho phép hoạt động lái bình thường ngay cả khi động cơ ngừng họat động.
2.4. Vị trí người và buồng lái :
Buồng lái đã được phê chuẩn theo tiêu chuẩn buồng lái có bảo vệ khi lật nhào ( ROPS ), buồng lái cũng có khả năng bảo vệ các vật nặng rơi trên mái ( FOPS ) bằng cách lắp đặt thêm các thiết bị tự chọn, buồng lái có trang bị lọc khí và sưởi ấm.
Buống lái có các cửa thoát hiểm qua cửa chính và cửa sổ sau bên phải. có một chiếc búa đặt ở vách bên phải dưới cửa sổ trong cabin, lái xe có thể phá kính đằng sau bên phải.
2.5. Các ưu điểm của xe Volvo :
Động cơ volvo có rất nhiều ưu điểm mà các xe khác trong hệ thống xe lái ở mỏ không có được thể hiện ở một số ưu điểm sau đây:
+ Xe A30D của hãng động cơ volvo là được thiết kế theo khung mềm chính vì vậy mà xe có thể quay bánh lái đi một góc gần như là 90o của đầu xe so với khung xe (hay thùng sau của xe )
+ Xe chạy được ở chế độ đường lầy mà các xe khác khó chạy được ngay cả khi bánh xe bị ngập hết trong bùn xe vẫn có thể bò lên được khi đó người điều khiển phải khóa cả 3 cầu chủ động của xe
+ Cabin của xe đặc biệt ở chỗ là chỉ có một ghế lái chính giữa cho người ngồi điều khiển xe chính vì vậy mà khi người vận hành xe khi lái là lái cả khung xe đằng trước chứ không phải là lái nguyên bánh xe như những xe thông thường khác
+ Xe có thể leo lên một dốc có độ dốc nghiêng 45o so với mặt bằng
+ Do xe được chế tạo theo kiểu khung mềm nên xe có thể quay đi một góc 45o theo 2 bên giữa đầu xe và thùng sau do đó nó có tính lái gập khung xe
+ Xe được thiết kế có 2 gương cầu ở phần đầu xe để có thể quan sát được suốt dọc thùng xe phía sau
+ ở các chế độ vận hành xe tự động sang số điều chỉnh thích hợp với chế độ địa hình thay đổi cho phù hợp và do đó cũng tiết kiệm nhiên liệu
+ Hệ thống lái của xe được điều khiển bằng 2 piston thủy lực 2 bên do đó nó có tính cân bằng rất tốt
+ Trên hệ thống cabin của xe các thông số như là: nhiệt độ của dầu, nhiệt độ môi trường bên ngoài xe, mức tiêu hao dầu sau một chu trình dỡ tải, đèn báo nhiệt độ, phanh, áp suất … đều được mã số và điều khiển bằng điện tử, các thống số này được hiển thị lên màn hình khi vận hành xe.
2.6. Hệ thống sử dụng khóa vi sai :
2.6.1. Sử dụng khóa vi sai:
a) khi xe chạy bình thường không có khóa vi sai:
+ Bình thường xe chạy với 4 bánh xe chủ động và cầu cuối cùng không được truyền lực
+ Tất cả các khóa vi sai đều được nhả
+ Không một đèn báo nào trên bảng điều khiển sáng
Hình 1-1: Hệ thống khóa vi sai khi xe chạy bình thường
Đèn báo các khóa vi sai trên chạy 6 bánh chủ động, các đèn báo tương ứng với mỗi khóa vi sai lên mỗi khi vi sai nào được khóa.
Là khóa vi sai cầu trước
Là khóa vi sai dọc trục
Là khóa vi sai cầu giữa
Là khóa vi sai 6 bánh chủ động
Là khóa vi sai cầu sau
Chú ý: Không khóa vi sai khi một trong các bánh xe đang bị quay trơn, không được lạm dụng khóa vi sai trên các bánh xe quá với thực tế yêu cầu, việc lạm dụng đó có thể làm tăng hao mòn lốp xe và tăng tiêu hao nhiên liệu và làm giảm tính cơ động của xe.
b) Khóa vi sai dọc trục trên 6 bánh xe chủ động:
Hình1- 2: Hệ thống khóa vi sai dọc trục/ 6 bánh chủ động
Việc tự động gài khóa vi sai dọc trục sẽ làm cho xe chạy ở chế độ 6 bánh xe chủ động
Khóa vi sai dọc trục 6x6 tác động được sử dụng khi xe chạy trên nền yếu và trơn trượt
Gài và nhả vi sai có thể thực hiện bất cứ lúc nào mà không phụ thuộc vào tốc độ xe. Nếu đã ngắt công tắc khóa vi sai mà vi sai vẫn khóa thì nhả chân ga một lát đồng thời lắc nhẹ tay lái lúc đó khóa vi sai không chịu tải và sẽ nhả ra
Đèn công tắc khóa vi sai sẽ sáng đỏ
Đèn trên công tắc điều khiển sẽ sáng
Lưu ý: Khóa vi sai dọc trục 6x6 phải nhả khi xe chạy trên nền tốt và với tốc độ cao
c) Khóa vi sai cầu trước :
Hình 1- 3: Hệ thống khóa vi sai cầu trước
Chỉ sử dụng riêng biệt khóa vi sai cầu trước khi nền trơn trượt nhưng vững chắc để đảm bảo lái ổn định
Nhả khóa vi sai khi đi trên không trơn
Đèn báo khóa vi sai cầu trước sẽ sáng
Đèn trên công tắc điều khiển sẽ sáng
d) Khóa vi sai dọc trục trên 6 bánh xe chủ động kết hợp với khóa vi sai cầu trước.
Hình1 - 4: Hệ thống khóa vi sai dọc trục / kết hợp với khóa vi sai cầu trước
Đảm bảo độ bám tốt nhất có thể đạt được và duy trì khả năng lái trên nền mềm và trơn lầy
Nhả khóa vi sai khi không trơn lầy
Cả 2 đèn báo gài vi sai cầu trước và gài vi sai dọc trục đều sáng trên bảng điều khiển
Đèn trên các công tắc gài vi sai dọc và vi sai cầu trước sẽ sáng
e) Khóa tất cả các vi sai trên 6 bánh xe chủ động .
Hình 1- 5: Hệ thống khóa tất cả vi sai- 6 bánh chủ động
Sử dụng khi cần có sức kéo lớn .
Các đèn báo khóa vi sai sau xe sáng.
+ Khóa vi sai dọc trục.
+ Khóa vi sai trên cầu trước .
+ Khóa vi sai cầu giữa .
+ Khoa vi sai cầu sau .
Các đèn công tắc sẽ sáng, ngay cả khi công tắc để vị trí “0”.
Lưu ý: Khả năng linh động lái sẽ giảm.
2.7. Hệ thống và chức năng của hộp số :
Hình1- 6 :Hộp số của xe vol vo
2.7.1. Mô tả:
Hộp số có 6 số tiến tự động, biến mô có li hợp tự động khóa một số trung gian và 2 số lùi
Kết hợp với hộp số phụ 2 tốc độ (nhanh/ chậm ) tạo nên 6 số tiến tốc độ chậm và 6 số tiến tốc độ nhanh, với số lùi thì có 2 số lùi tốc độ thấp và 2 số lùi tốc độ cao.
Việc chuyển số hoàn toàn tự động, tuy nhiên người lái có thể khống chế phạm vi tự động chuyển số bằng cần số. Việc chuyển số được điều khiển bằng một bộ vi sử lí điện tử để đảm bảo chuyển số đúng theo chế độ vận hành.
2.7.2. Vùng tốc độ thấp trên cao ở hộp số phụ:
Hộp số phụ có 2 tốc độ thấp trên cao, chọn tốc độ của hộp số phụ bằng một công tắc trên cần điều khiển bằng hình ảnh minh họa ở trên.
Việc chọn vùng tốc độ nhanh hay chậm có thể thực hiện bất cứ lúc nào ( nên còn gọi là chọn trước ) nhưng sự chuyển số thực sự chỉ sảy ra khi tốc độ xe chạy nhỏ hơn 2 km/h và tốc độ vòng quay của động cơ không quá hơn 18,3 vòng trên giây (1000vg/ph).
2.7.3. Tầng số chậm với số tự động trong hộp số phụ:
Đó là vị trí họat động bình thường, trong tầng số chậm các bước giữa các bánh răng số nhỏ hơn, nó tạo lợi thế trong những điều kiện hoạt động nhất định.
Khi gài tầng số chậm hộp số phụ sẽ tự động nhẩy lên tầng số nhanh (6H) sau (6L). Trong quá trình về số, số 6 chậm sẽ được gài đầu tiên và về số thông qua các số trong hộp số sẽ diễn ra.
Trong khi phanh chậm dần hoạt động ở dốc đứng, về số có thể xẩy ra khi ở tầng số cao, khi xe dừng hộp số phụ chuyển số về tấng số chậm.
2.7.4. Tầng số cao:
Khi công tắc bật ở tầng số cao, xe sẽ khởi động ở tầng số 1 tầng cao 1H.
Vi trí hoạt động này được dùng để sử dụng trong các điều kiện cụ thể, khi số giật và biến mô hoạt động có thể xẩy ra, khi hoạt động ở tầng thấp.
a) Cần gài ở vị trí “D”
Nếu dùng cho:
Tất cả các hoạt động trừ những trường hợp dùng số 1,2 và 3 . Cần số 1, 2 và 3 nên dùng cho khi lái xe xuống dốc không được lên số cao hơn để tăng hiệu quả phanh bằng động cơ và hộp số.
Khi chạy tại địa hình công trường không có đường chỉ chạy với tốc độ tối thiểu cho phép.
b) Chạy số lùi “R” : Chạy khi lùi xe
c) Thời điểm chuyển số :
Thởi điểm chuyển số không bị cố định, bộ vi sử lí của hộp số sẽ kiểm soát tốc độ chạy xe mức độ mở ga, phanh hãm tốc độ hộp số và tình trạng chịu tải của động cơ, dựa trên các thông số này bộ vi xử lí sẽ chọn một số chạy xe tốt nhất tiết kiệm nhiên liệu nhất êm dịu nhất.
2.7.5. Trường hợp khóa không được tăng số:
Trong một số trường hợp xe sẽ bị nhảy số có nghĩa là số sẽ tăng, giảm giữa 2 số một cách liên tục trong khoảng thời gian ngắn.
Nguyên nhân là do công suất của xe không đủ cho chạy số cao nhưng lại thừa ở số ngay dưới để bắt đầu chuyển lên số cao hơn.
Trong trường hợp này nên chọn số thấp hơn hoặc bật công tắc khóa tăng số để số không bị nhảy.
Sau quá trình chuyên số việc chống tăng số sẽ tự động tắt sự chọn số lại diễn ra bình thường.
2.7.6. Các chức năng an toàn chuyển số:
Xe được trang bị một bộ vi sử lí hộp số có chức năng đảm bảo an tòan cho động cơ và hộp số khi người lái thao tác sai.
+ Các chức năng này bao gồm:
- Động cơ chỉ cần khởi động khi cần gài ở 0 vị trí “ N ”.
- Khi xe đang đỗ và tốc độ động cơ lớn hơn 18,3 v/p (1100vg/ph) thì cần số có thể chuyển từ vị trí N ( số 0) đến bất kỳ vị trí của sổ bất kì nào nhưng số vẫn không gài.
- Khi phanh đỗ xe gài phanh tay thì không vào số.
- Khi chức năng tắt chậm đã được kích hoạt thì không vào số.
+ Trong khi xe đang chạy nếu cần số được chuyển từ một cửa sổ bất kì đến vị trí số 0 ( N) .
- Nếu tốc độ xe chạy trên 7 km/h thì hộp số sẽ không chuyển khỏi số đang chạy.
- Nếu tốc độ xe chạy dưới 7km/h hộp số sẽ về số 0.
+ Khi chuyển cần số vượt qua vị trí N ( đổi chiều di chuyển )
- Nếu tốc độ chạy xe trên 7 km/h thì hộp số sẽ không chuyển khỏi số đang chạy.
- Nếu tốc độ xe chạy trong khoảng 2-7 km/h hộp số sẽ nhảy về số 0.
- Nếu tốc độ xe chạy dưới 2 km/h và tốc độ động cơ dưới 18,3 v/s thì hộp số có thể chuyển sang số mới chọn.
2.7.7. Hệ thống bảo vệ quá tốc:
Nếu có nguy cơ bị quá tốc việc chuyển lên số cao hơn tiếp trên sẽ xẩy ra bất kể cần số gài ở đâu và có khóa hãm tăng số hay không.
Chuyển từ số 1 đến số 6 tiếp diễn ra khi tốc độ động cơ đạt đến 35v/s (2100vg/ph) .
Khi xe đang chạy ở số 6 nếu tốc độ động cơ vượt quá 2100vg/ph thì khóa biến mô sẽ ngắt và sau 2 giây phanh chậm dần (phanh rà ) sẽ được gài.
Khóa biến mô nhả và phanh chậm dần sẽ gài ngay lập tức nếu như tốc độ động cơ vượt quá 38,3v/s (2300vg/ph) .
Khi tốc độ lùi xe tới tốc độ số 2 lùi, nếu tốc độ động cơ vượt quá 2300vg/ph thì phanh chậm dần được gài ngay.
2.8. Hệ thống lái :
Hệ thống lái do volvo thiết kế chế tạo, đó là hệ thống lái thủy cơ có cơ cấu tự bù và một hệ lái phụ được cấp động lực bằng một bơm dẫn động từ nền đường lắp trên hộp số phụ. Hệ thống này đảm bảo khả năng lái ngay cả khi động cơ tắt và tốc độ xe giảm xuống đến khoảng 3km/h.
Trong suốt quá trình chạy tiến, một đèn báo mầu đỏ cho các bơm lai băng động cơ và một đèn mầu vàng cho bơm phụ lai từ nền đường phải tắt.
Xe được trang bị một hệ thống lái phụ, hệ thống này phụ thuộc vào lực tác động từ mặt đường điều đó có nghĩa là khi xe chạy tiến hệ thống lái hoạt độn