Ngành công nghiệp mía đường là một trong những ngành công
nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong năm 1998,
cả nước đã sản xuất được 700.000 tấn đường, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
Trước năm 1990, hầu hết trang thiết bị, máy móc, dây chuyền công
nghệ trong các nhà máy đường đều cũ kỷ, lạc hậu, trình độ và chất lượng
sản phẩm còn thấp. Trong những năm gần đây, do sự đầu tư công nghệ và
thiết bị hiện đại, các nhà máy đường đã không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Tuy nhiên nước thải của ngành công nghiệp mía đường luôn chứa
một lương lớn các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất của cacbon, nitơ,
phốtpho. Các chất này dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm
ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
Phần lớn chất rắn lơ lửng có trong nước thải ngành công nghiệp
đường ở dạng vô cơ. Khi thải ra môi trường tự nhiên, các chất này có khả
năng lắng và tạo thành một lớp dày ở đáy nguồn nước, phá hủy hệ sinh vật
làm thức ăn cho cá. Lớp bùn lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm
cạn kiệt oxy trong nước và tạo ra các lọai khí như H
2S, CO
2, CH
4
. ngoài ra,
trong nước thải còn chứa một lượng đường khá lớn gây ô nhiễm nguồn nước.
Chính vì tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, đề tài về xử
lý nước thải ngành công nghiệp mía đường mang tính thực tế. Đề tài sẽ góp
phần đưa ra các quy trình xử lý chung cho loại nước thải này, giúp các nhà
máy có thể tự xử lý trước khi xả ra cống thóat chung, nhằm thực hiện tốt
những quy định về môi trường của nhà nước.
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3425 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp mía đường là một trong những ngành công
nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong năm 1998,
cả nước đã sản xuất được 700.000 tấn đường, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
Trước năm 1990, hầu hết trang thiết bị, máy móc, dây chuyền công
nghệ trong các nhà máy đường đều cũ kỷ, lạc hậu, trình độ và chất lượng
sản phẩm còn thấp. Trong những năm gần đây, do sự đầu tư công nghệ và
thiết bị hiện đại, các nhà máy đường đã không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Tuy nhiên nước thải của ngành công nghiệp mía đường luôn chứa
một lương lớn các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất của cacbon, nitơ,
phốtpho. Các chất này dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm
ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
Phần lớn chất rắn lơ lửng có trong nước thải ngành công nghiệp
đường ở dạng vô cơ. Khi thải ra môi trường tự nhiên, các chất này có khả
năng lắng và tạo thành một lớp dày ở đáy nguồn nước, phá hủy hệ sinh vật
làm thức ăn cho cá. Lớp bùn lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm
cạn kiệt oxy trong nước và tạo ra các lọai khí như H2S, CO2, CH4. ngoài ra,
trong nước thải còn chứa một lượng đường khá lớn gây ô nhiễm nguồn nước.
Chính vì tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, đề tài về xử
lý nước thải ngành công nghiệp mía đường mang tính thực tế. Đề tài sẽ góp
phần đưa ra các quy trình xử lý chung cho loại nước thải này, giúp các nhà
máy có thể tự xử lý trước khi xả ra cống thóat chung, nhằm thực hiện tốt
những quy định về môi trường của nhà nước.
I.2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN
Mục tiêu của đề tài là thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà
máy sản xuất đường đạt tiêu chuẩn loại B
Nội dung của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
Thu thập các phương án xử lý nước thải ngành công nghiệp mía
đường.
Phân tích lựa chọn phương án công nghệ khả thi xử lý nước thải nhà
máy đường.
2
CHƯƠNG II.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÍA
ĐƯỜNG VÀ HIỆN TRANG Ô NHIỄM CỦA NGÀNH NÀY
II.1. TỔNG QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Nguyên liệu để sản xuất là mía.
Mía được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việc chế biến
đường phải thực hiện nhanh, ngay trong mùa thu họach để tránh thất thóat
sản lượng và chất lượng đường. Công nghiệp chế biến đường họat động theo
mùa vụ do đó lượng chất thải cũng phụ thuộc vào mùa thu họach. Quy trình
cộng nghệ sản xuất đường gồm hai giai đọan:sản xuất đường thô và sản
xuất đường tinh luyện.
II.1.1. Thành phần của mía và nước mía
Thành phần của mía thay đổi theo vùng , nhưng dao động trong
khỏang sau
Nước : 69-75%
Sucrose : 8-16%
Đường khử : 0,5-2,0%
Chất hữu cơ : 0,5-1,0%
(ngọai trừ đường)
Chất vô cơ : 0,2-0,6%
Hợp chất Nitơ : 0,5-1%
Tro(phần lớn là K) : 0,3-0,8%
Nước mía có tính axit (pH = 4,9-5,5), đục(do sự hiện diện của các
chất keo như sáp protein, nhựa, tinh bột và silic) và có màu xanh lục. Thành
phần của mía như sau:
Nước : 75-88%
Sucrose : 10-21%
Đường khử : 0,3-3,0%
Chất hữu cơ : 0,5-1,0%
(ngọai trừ đường)
Chất vô cơ : 0,2-0,6%
Hợp chất Nitơ : 0,5-1%
Nước mía có màu do các nguyên nhân sau
Từ thân cây mía : màu do chlorophyll, anthocyanin, saccharetin và
tanin gây ra.
Do các phản ứng phân hủy hóa học:
3
Khi cho vào nước mía lượng nước vôi, hoặc dưới tác dụng của nhiệt
độ, nước mía bị đổi màu.
Do sự phản ứng của các chất không đường với những chất khác.
Chlorophyll thường có trong cây mía, nó làm cho nước mía có màu
xanh lục. Trong nước mía, chlorophyll ở trạng thái keo, nó dễ dàng bị lọai
bỏ bằng phương pháp lọc.
Anthocyanin chỉ có trong lọai mía có màu sẫm, nó ở dạng hòa tan
trong nước. Khi thêm nước vôi, màu đỏ tía của anthocyanin bị chuyển sang
màu xanh lục thẫm. Màu này khó bị lọai bỏ bằng cách kết tủa với vôi( vì
lượng vôi dùng trong công nghệ sản xuất đường không đủ lớn ) hay với
H2 SO4.
Saccharetin thướng có trong vỏ cây mía. Khi thêm vôi, chất này sẽ
trở thành màu vàng được trích ly. Tuy nhiên lọai màu này không gây độc, ở
môi trường pH <7,0 màu biến mất.
Tanin hòa tan trong nước mía , có màu xanh, khi phản ứng với muối
sắt sẽ biến thành sẫm màu. Dưới tác dụng của nhiệt độ tanin bị phân hủy
thành catehol, kết hợp với kiềm thành protocatechuic. Khi đun trong môi
trường axit phân hủy thành các hợp chất giốngsaccharetin.
Ơû nhiệt độ cao hơn 200
o
C, đường sucrose và hai lọai đường khử
(glucose và fructose) bị caramen hóa và tạo màu đen. Ơû nhiệt độ cao hơn
55
o
C, đường khử đã bị phân hủy thành các hợp chất có màu rất bền.
Để lọai bỏ các tạp chất trong nước mía có thể áp dụng trong các biện
pháp sau:
Độ đục :được lọai bằng phương pháp nhiệt và lọc.
Nhựa và pectin, muối của các axít hữu cơ, vô cơ, chất tạo màu: được
lọai bỏ bằng phương pháp xử lý với vôi.
II.1.2. Hóa chất làm trong và tẩy màu
Vôi CaCO2 :
Có tác dụng trung hòa các axit hữu cơ có trong nước mía.
Phản ứng với axit phốtphoric tạo Ca3(PO4)2.
Kết hợp với hợp chất nitơ và pectin tạo kết tủa.
Làm kết tủa các hợp chất tạo màu gốc chlorophyll và anthocyanin.
Tác dụng với sucrose tạo saccharates, glucosates.
Khí SO2:
Trung hòa lượng vôi thừa:
CA(OH)2 + H2SO3 = CaSO3 + H2O
Tẩy màu nước mía.
4
Khí CO2:
Hấp phụ chất tạo màu.
H3PO4:
Kết hợp với vôi để làm trong nước mía.
Hóa chất tẩy màu:
Dùng Na2S2O4:
II.1.3. Công nghệ sản xuất đường thô:
Quy trình công nghệ sản xuất đường thô từ mía được trình bày trên
hình 1. đầu tiên người ta ép mía cây dưới các trục ép áp lực. Để tận dụng
hết đường có trong câym, người ta dùng nước hoặc nước mía phun vào bả
mía để mía nhả đường. bã mía ở máy ép cuối còn chứa một lượng nhỏ
đường chưa lấy hết, xơ gỗ và khỏang 40-50% nước.
Nước mía có tính axit (pH =4,9-5,5), đục, có màu xanh lục (chứa 13-
15%chất tan, trong chất khô chứa 82-85% đường saccarosa). Nước mía được
xử lý bằngcác chấ hóa học như vôi, CO2, SO2, phốt phát rồi được đun nóng
để làm trong. Quá trình xử lý này có tác dụng làm kết tủa các chất rắn,
huyền phù và lắng các chất bẩn. Dung dịch trong được lọc qua máy lọc chân
không. Bã lọc được lọai bỏ, đem thải hoặc dùng làm phân bón. Nước mía
sau khi lọc còn chứa khỏang 88% nước, sau đó được bốc hơi trong lò nấu
chân không. Hỗn hợp tinh thể và mật được thu vào máy ly tâm để tách
đường ra khỏi mật rỉ. Rỉ đường là dung dịch óc độ nhớt cao, chứa khỏang 1/3
đường khử. Sản phẩm phụ của quá trình sản xuất đường gồm có:
Bột giấy, tấm xơ ép từi bã mía.
Nhựa, bê tông từ bã mía.
Phân bón, thức ăn gia súc, alcohol, dấm, axeton, axit citric,…và
từ mật mía.
Lượng nước thải trong công nghiệp sản xuất đường thô rất lớn bao
gồm nước rửa mía cây và nhưng tụ hơi, nước rửs than, nước xả đáy lò hơi,
nước rửa cột trao đổi ion, nước làm mát, nước rửa sàn và thiết bị, nước bùn
bã lọc dung dịch đường rơi vãi trong sản xuất…
Ngoài bã bùn được dùng để sản xuất phân hữu cơ, nước thải từ các
công đọan trong nhà máy được phân thành các nhóm sau đây:
Nhóm A: nước thải có độ nhiễm bẩn không cao, chủ yếu có
nhiều chất lơ lửng ở dạng vơ cơ nên chỉ cần lọc sơ bộ qua song chắn rác và
lắng tiếp xúc để lọai bỏ chất lơ lửng, sau đó trộn với nước thải đã xử lý và
nước ngưng tụ rồi xả ra nguồn tiếp nhận.
Nhóm B: nước thải có nhiều chất hữu cơ cần được tách riêng
để xử lý.
5
Nhóm C: nước ngưng tụ từ lò hơi, không bị nhiễm bẩn nên
dùng để pha loãng vơi nước thải (A+B) đã qua xử lý và thái ra nguồn tiếp
nhận.
6
7
II.1.4. Công nghệ sản xuất đường tinh luyện
Quy trình công nghệ tinh luyện đường gồm 3 giai đọan chính:
Rửa và hòa tan.
Làm sạch.
Kết tinh và hoàn tất.
a.Rửa và hòa tan:
Rửa:làm sạch lớp phim mạch bên ngoài hạt đường thô để nâng
cao tinh độ của đường.
Hòa tan:Đường sau khi ly tâm được hòa tan vào nước thành
dung dịch nước đường nguyên chất để đến khâu hóa chế.
b.Làm trong và làm sạch:
Làm trong:Nước đường nguyên chất được xử lý bằng các chất
hóa học như vôi,H3PO4 để làm trong. Quá trình xử lý này có tác dụng làm
kết tủa các chất rắn,huyền phù và làm lắng các chất bẩn.
Làm sạch:Nước đường sau khi lắng trong được cho thêm than
hoạt tính và bột trợ lọc để khử màu và tăng cường khả năng làm trong.
Nước đường sau lọc gọi là sirô tinh lọc.
c.Kết tinh và hoàn tất:
Nhiệm vụ của nấu đường là tách nước từ sirô tinh lọc và đưa dung
dịch đến trạng thái bão hòa, sản phẩm nhận được sau khi nấu đường là
đường non gồm tinh thể đường và mật cái.
Quá trình kết tinh đường gồm có:
Cô đặc sirô.
Tạo mầm tinh thể.
Nuôi tinh thể.
Cô đặc cuối cùng.
II.2. SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT ĐƯỜNG Ở
VIỆT NAM
Ngành đường của Việt Nam nhìn chung khá lạc hậu so với thế giới.
Trước 1954, toàn bộ miền Bắc không có nhà máy đường nào. Sau 1975, ở
miền Nam đã phục hồi lại các nhà máy đường Bình Dương, Hiệp Hòa, Phan
Rang, Khánh Hội, Biên Hòa; xây dựng mới các nhà máy đường La Ngà,
Lam Sơn, Tây Ninh.Ngoài các nhà máy lớn còn có nhiều cơ sở sản xuất
đường mía thủ công, thô sơ, năng suất thấp ở các vùng trồng mía.
8
Thiết bị sản xuất hầu hết là cũ kỹ, chắp vá, hay gặp sự cố kỹ thuật và
bị rò rĩ, nên khối lượng nước thải rất lớn. Hiện nay, chủ yếu có 3 phương
pháp làm trong :bằng vôi, sunfit và cacbonat. Phương pháp dùng vôi hầu hết
còn dùng trong các cơ sở sản xuất nhỏ, trình độ kém, chủ yếu sản xuất mật
vàng và mật trầm.
Công nghiệp sản xuất mía đường ở Việt Nam là ngành gây ô nhiễm
khá lớn do công nghệ lạc hậu, thiết bị rò rỉ nhiều lại không có bất cứ thiết bị
xử lý nào, trong số các chất ô nhiễm có bụi khói lò hơi, bùn lọc, nước thải,
khí thoát ra từ các tháp phản ứng sunfit hóa và cacbonat hóa. Riêng bã mía
được dùng làm nhiên liệu hoặc để sản xuất giấy bìa, còn mật rỉ được lên
men để chế biến cồn.
Bảng dưới đây thống kê một số nhà máy đường lớn và khối lượng
nước thải của chúng:
Bảng Các nhà máy lớn thuộc ngành công nghiệp đường ở miền Nam
Nhà
máy
Địa chỉ Năng suất
tấn/ngày
Trình độ công
nghệ
Định
mức tiêu
thụ/tấn
đường
Nước
thải
m
3
/giờ
Ghi
chú
Địa
phương
KCN CN Nguyên
liệu
Quảng
Ngãi
(a)
Quảng
Ngãi
+ Đường:135
Mía: 1.500
Sunfit
hóa
-Mía
-Vôi tôi
-Lưu
hùynh
11,5 tấn
22 kg
6 kg
350
Bình
Dương
Bình
Dương
+ Đường:135
Mía: 1.500
Sunfit
hóa
-Mía
-Vôi tôi
-Lưu
hùynh
11,5 tấn
22 kg
6 kg
350 Xả ra
rạch
Bà
Lụa
Hiệp
Hòa
Long An + Đường:125
Mía: 1.500
Sunfit
hóa
-Mía
-Vôi tôi
-Lưu
hùynh
11,5 tấn
22 kg
6 kg
350 Xả ra
sông
Vàm
Cỏ
La
Ngà
Đồng
Nai
+ Đường:180
Mía: 2.000
Vôi -Mía
-Vôi
12 tấn
7 kg
500 Đường
Khánh
Hội
Tp.HCM + Đường:100
Biên
Hòa
Đồng
Nai
+ Đường:200
II.3. NƯỚC THẢI NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỜNG
9
Do đặc điểm của công nghệ sản xuất đường, ngoài các bã lắng, bã
bùn, bã lọc được tách riêng, nước thải được phân thành các nhóm sau:
II.3.1. Nước thải từ khu ép mía
Ở đây, nước dùng để ngâm ép đường trong mía và làm mát các ổ trục
của máy ép. Lọai nước thải này có BOD cao(do có đường thất thoát) và có
chứa dầu mỡ.
II.3.2. Nước thải rửa lọc, làm mát, rửa thiết bị và rửa sàn
Nước thải rửa lọc tuy có lưu lượng nhỏ nhưng giá trị BOD và chất lơ
lửng cao.
Nước làm mát được dùng với lượng lớn và thường được tuần hoàn
hầu hết hoặc một phần trong quy trình sản xuất. Nước làm mát thường
nhiễm bẩn một số chất hữu cơ bay hơi từ nước đường đun sôi trong nồi nấu
hoặc nồi chân không. Nước chảy tràn từ các tháp làm mát thường có giá trị
BOD thấp. Tuy nhiên, do chế độ bảo dưỡng kém và điều kiện vận hành
không tốt nên có lượng đường đáng kể thất thoát trong nước làm mát. Lượng
nước này sẽ được thải đi.
Nước rò rỉ và nước rửa sàn, rửa thiết bị tuy có lưu lượng thấp và được
xả định kỳ nhưng có hàm lượng BOD rất cao.
II.3.3. Nước thải khu lò hơi
Nước thải khu lò hơi được xả định kỳ, với đặc điểm là chất rắn lơ
lửng cao và giá trị BOD thấp, nước thải mang tính kiềm.
II.3.4. Đặc trưng của nước thải nhà máy đường
Đặc trưng lớn nhất của nước thải nhà máy đường là có giá trị BOD
cao và dao động nhiều
Bảng BOD5 trong nước thải ngành công nghiệp đường
Các loại nước thải NM đường thô(mg/L) NM tinh chế đường (mg/L)
Nước rửa mía cây 20-30
Nước ngưng tụ 30-40 4-21
Nước bùn lọc 2.900-11.000 730
Chất thải than - 750-1.200
Nước rửa xe các loại - 15.000-18.000
Phần lớn chất rắn lơ lửng là chất vô cơ. Nước rửa mía cây chủ yếu
chứa các hợp chất vô cơ. Trong điều kiện công nghệ bình thường, nước làm
nguội, rửa than và nước thải từ các quy trình khác có tổng chất rắn lơ lửng
không đáng kể. Chỉ có một phần than hoạt tính bị thất thoát theo nước, một
ít bột trợ lọc, vải lọc do mục nát tạo thành các sợi nhỏ lơ lửng trong nước.
Nhưng trong điều kiện các thiết bị lạc hậu, bị rò rỉ thì hàm lượng các chất
rắn huyền phù trong nước thải có thể tăng cao.
10
Các chất thải của nhà máy đường làm cho nước thải có tính axit.
Trong trường hợp ngoại lệ, độ pH có thể tăng cao do có trộn lẫn CaCO3
hoặc nước xả rửa cột resin.
Ngoài các chất đã nói trên, trong nước thải nhà máy đường còn thất
thoát lượng đường khá lớn, gây thiệt hại đáng kể cho nhà máy. Ngoài ra còn
có các chất màu anion và cation(chất màu của các axit hữu cơ, muối kim
loại tạo thành) do việc xả rửa liên tục các cột tẩy màu resin và các chất
không đường dạng hữu cơ(các axit hữu cơ), dạng vô cơ(Na2O, SiO2, P2O5,
Ca, Mg và K2O). Trong nước thải xả rửa các cột resin thường có nhiều ion
H
+
, OH
-
.
Dựa vào đặc tính của nước thải, và yêu cầu mức độ xử lý đặt ra :
nước thải phải đạt tiêu chuẩn xả thải loại B(TCVN 5945-1995) trong đó quy
định giới hạn xả thải của các chất như sau:
Bảng tổng kết chất lượng nước thải nhà máy đường
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Tiêu chuẩn(lọai B)
1 pH mg/l 7,5-8 5,5 -9
2 SS mg/l 1250 100
3 BOD mg/l 5000 50
4 COD mg/l 7000 100
5 N mg/l 16,4 60
6 P mg/l 7,5 6
Việc quản lý tốt quy trình sản xuất , bảo dưỡng thiết bị, chống rò rỉ
hoặc thay đổi quy trình công nghệ, sử dụng các công nghệ sạch là biện pháp
tốt nhất để giải quyết các chất ô nhiễm ngay trong khâu sản xuất. Ngoài ra,
cấn phải áp dụng quy trình xử lý nước thải, nhằm làm giảm việc thải các
chất ô nhiễm vào nguồn nước hay vào hệ thống thoát nước chung của thành
phố.
Theo tin trên báo Tuổi Trẻ, số ra ngày 23/2/1999, Nhà máy đường
Sóc Trăng phối hợp với Trung Tâm Công Nghệ Khoa Học và Môi Trường
Quốc Gia vừa thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất loại phân hữu cơ
vi sinh từ bã bùn. Đây cũng là một biện pháp giải quyết chất thải ô nhiễm
của Nhà máy đường rất hiệu quả, với giá thành phân bón lót là 1.000đ/kg,
và phân bón thúc là 1.300đ/kg.
II.4. KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC CỦA NƯỚC
THẢI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐƯỜNG
Hiện nay, phần lớn các nhà máy đường và nhiều tổ hợp sản xuất tư
nhân chưa có hệ thống xử lý nước thải. Với lưu lượng lớn, hàm lượng chất
11
hữu cơ và chất dinh dưỡng cao, nước thải nhà máy đường đã và đang làm ô
nhiễm các nguồn tiếp nhận.
Đường có trong nước thải chủ yếu là đường sucroza và các loại
đường khử như glocose và fructoze, trong đó:
Fructoze, C6H12O6 tan trong nước
Sucroze, C12H22O11 là sản phẩm thủy phân của Fructose và
Glucose, tan trong nước .
Các loại đường này dễ phân hủy trong nước. Chúng có khả năng gây
kiệt oxy trong nước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của quần thể vi sinh vật
nước.
Trong quá trình công nghệ sản xuất đường, ở nhiệt độ cao hơn 55
0
C
các loại đường glucose và fructoze bị phân hủy thành các hợp chất có màu
rất bền. Ơû nhiệt độ cao hơn 200
0
C, chúng chuyển thành
caramen(C12H18O9)n. Đây là dạng bột chảy hoặc tan vào nước, có màu nâu
sẫm, vị đắng. Phần lớn các sản phẩm phân hủy của đường khử có phân tử
lượng lớn nên khó thấm qua màng vi sinh. Để chuyển hóa chúng, vi sinh
phải phân rã chúng thành nhiều mảnh nhỏ để có thể thấm vào tế bào. Quá
trình phân hủy các sản phẩm đường khử đòi hỏi thời gian phân hủy dài hơn,
nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tự làm sạch trong nguồn tiếp nhận. Các chất
lơ lửng có trong nước thải còn có khả năng lắng xuống đáy nguồn nước. Quá
trình phân hủy kỵ khí các chất này sẽ làm cho nước có màu đen và có mùi
H2S.
Ngoài ra, nước thải nhà máy đường còn có nhiệt độ cao, làm ức chế
hoạt động của vi sinh vật nước. Trong nước thải có chứa các sản phẩm của
lưu huỳnh và đôi khi có lẫn dầu mỡ của khu ép mía. Ngày 26/11/1998,
Chương trình công nghệ và môi trường Đài truyền hình tỉnh Bình Dương có
báo động về tình hình ô nhiễm nước thải do nhà máy đường Bình Dương gây
ra trên Rạch Bà Lụa, thuộc phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một. Với khối
lượng lớn nước thải chưa xử lý được thải ra hàng ngày, Rạch Bà Lụa không
đủ khả năng tự làm sạch và hậu quả là trong khu vực lân cận điểm xả, thực
vật nước không phát triển được, một số loài thủy sinh bị chết. Biện pháp
hữu hiệu nhất là quản lý tố quy trình sản xuất nhằm hạn chế tải lượng các
chất ô nhiễm được đưa vào nước. Ngoài ra, cần phải xử lý nước thải nhà
máy đường để góp phần bảo vệ môi trường.
12
CHƯƠNG III.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Theo các tài liệu nghiên cứu, chất lượng và lưu lượng nước thải tổng
hợp cu