Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng về năng lượng khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giải pháp mà con người tìm đến để khắc phục những vấn đề đó chính là các nguồn năng lượng mới như năng lượng gió, mặt trời, sinh khối Khác với các nguồn năng lượng tái tạo khác, năng lượng sinh khối như biodiesel chẳng hạn không chỉ thay thế năng lượng hóa thạch mà còn góp phần xử lý ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, việc nghiên cứu phát triển nguồn vật liệu và năng lượng sinh khối tạo ra những dạng năng lượng, vật liệu sạch, rẻ góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường (trong đó biodiesel đang rất được quan tâm hiện nay) chính là một hướng đi tất yếu.
Nhiên liệu sinh học thay thế từng phần diesel từ dầu mỏ không thân thiện với môi trường và đang cạn kiệt. Nguyên liệu đầu vào để sản xuất biodiesel ở nước ta có nhiều loại: Các loại dầu thực vật ăn được và không ăn được, trong đó có dầu rán phế thải, dầu hạt cao su, mỡ cá basa Trong đó dầu rán phế thải là thích hợp nhất, vì về nguyên tắc, dầu rán phế thải không dùng để ăn được bởi khi chiên đi chiên lại nhiều lần tính chất của dầu đã bị biến đổi có hại cho sức khỏe, cụ thể một phần đã chuyển thành aldehyde rất độc. Dầu rán phế thải lại khó tự phân hủy trong môi trường, nên nếu thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Dầu rán phế thải ở Việt Nam đang có hàm lượng acid béo tự do thấp, nên có thể sử dụng công nghệ sản xuất biodiesel một giai đoạn, đơn giản. Còn sản phẩm biodiesel từ các loại nguyên liệu đầu vào khác nhau có chất lượng như nhau, miễn là công nghệ chuyển hóa đạt trên 98%. Dầu rán phế thải từ nhà máy mì ăn liền thường dùng qua nhiều lần, giá thành rất rẻ.
73 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2993 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mô hình sản xuất Biodiesel từ dầu thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
-----&-----
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: THIẾT KẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT BIODIESEL TỪ DẦU THẢI
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Liễu
Sinh viên thực hiện: Danh sách đính kèm
Lớp: CDHD11
Khoá: 11
Tp. Hồ Chí Minh, ngàythángnăm 2012
Stt
Họ Và Tên
Mssv
1
Nguyễn Thị Ngọc Anh
09157371
2
Nguyễn Thị Lan Anh
09230141
3
Trần Thị Bình
09072181
4
Phạm Thành Đồng
09083401
5
Phạm Thị Hằng
09095641
6
Nguyễn Quốc Khương
08246231
7
Nguyễn Thị Cẩm Lệ
09155401
8
Đoàn Công Minh
09084451
9
Nguyễn Thị Việt Nữ
09123001
10
Lương Thị Vụ
09222751
DANH SÁCH SINH VIÊN
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng về năng lượng khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giải pháp mà con người tìm đến để khắc phục những vấn đề đó chính là các nguồn năng lượng mới như năng lượng gió, mặt trời, sinh khối Khác với các nguồn năng lượng tái tạo khác, năng lượng sinh khối như biodiesel chẳng hạn không chỉ thay thế năng lượng hóa thạch mà còn góp phần xử lý ô nhiễm môi trường. Tại Việt Nam, với đặc thù là một nước nông nghiệp, việc nghiên cứu phát triển nguồn vật liệu và năng lượng sinh khối tạo ra những dạng năng lượng, vật liệu sạch, rẻ góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường (trong đó biodiesel đang rất được quan tâm hiện nay) chính là một hướng đi tất yếu.
Nhiên liệu sinh học thay thế từng phần diesel từ dầu mỏ không thân thiện với môi trường và đang cạn kiệt. Nguyên liệu đầu vào để sản xuất biodiesel ở nước ta có nhiều loại: Các loại dầu thực vật ăn được và không ăn được, trong đó có dầu rán phế thải, dầu hạt cao su, mỡ cá basa Trong đó dầu rán phế thải là thích hợp nhất, vì về nguyên tắc, dầu rán phế thải không dùng để ăn được bởi khi chiên đi chiên lại nhiều lần tính chất của dầu đã bị biến đổi có hại cho sức khỏe, cụ thể một phần đã chuyển thành aldehyde rất độc. Dầu rán phế thải lại khó tự phân hủy trong môi trường, nên nếu thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Dầu rán phế thải ở Việt Nam đang có hàm lượng acid béo tự do thấp, nên có thể sử dụng công nghệ sản xuất biodiesel một giai đoạn, đơn giản. Còn sản phẩm biodiesel từ các loại nguyên liệu đầu vào khác nhau có chất lượng như nhau, miễn là công nghệ chuyển hóa đạt trên 98%. Dầu rán phế thải từ nhà máy mì ăn liền thường dùng qua nhiều lần, giá thành rất rẻ.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh -khoa công nghệ hóa đã tạo điều kiện cho chúng em môi trường học tập tốt. Đặc biệt là giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Liễu đã tận tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt báo cáo đồ án này.
Qua thời gian thực hiện đồ án này Chúng em đã học tập được nhiều kiến thức cơ bản trong trường và nhiều kiến thức ngoài thực tế. Tuy nhiên, do việc tiếp súc áp dụng vào thực tế chỉ mới bắt đầu và còn ít kinh nghiệm. Vì vậy cuốn báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô trong khoa công nghệ hóa học góp ý chỉ dẫn để bài báo cáo của nhóm chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Tp.hcm Ngày..Tháng..Năm 2012
Nhóm Sinh Viên Đồ Án
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp.hcm, Ngày..Tháng..Năm 2012
Giáo Viên Hướng Dẫn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Chỉ tiêu chất lượng dầu Diesel và Biodiesel
Bảng 1.2: Liệt kê một số loại dầu thực vật
Bảng 1.3: Các axit béo có trong thành phần các loại dầu.
Bảng 1.4: Thành phần axit béo trong một số loại dầu thực vật.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu chất lượng của Biodiesel (B100) theo ASTM D 6751
Bảng 1.6:Tính chất hóa lí đặc trưng của các xúc tác dạng Al2O3
Bảng 1.7: So Sánh Hiệu Suất biodiezel trên các loại xúc tác khác nhau
Bảng 2.1: Ưu nhược điểm của quá trình mới
Bảng 2.2: So sánh các phương pháp cổ điển và quy trình sản xuất mới
Bảng 2.3: So sánh tính chất
DANH MỤC HÌNH
Nội dung
Trang
Hình 2.1: Sản xuất Biodiesel
Hình 2.2: Sản xuất Biodiesel từ phản ứng chuyển vị
Hình 2.3: Sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật, dầu thải
Hình 2.4: Quy trình mới sản xuất Biodiesel
Hình 2.5: Quy trình HTPM
Hình 2.6 : Sản xuất Biodiesel từ Jatropha
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
1
DTV
Dầu thực vật
2
HTPM
Methanol Metanol với áp suất và nhiệt độ cao (High Temperature and Pressured)
3
FAME
Axit béo methyl este hay dầu diesel sinh học
4
FFA
Axit béo tự do (Free Fatty Axit)
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Sơ lược về Biodiesel
1.1.1 Tổng quan
1.1.1.1 Lịch sử phát triển Biodiesel
Lịch sử hình thành và phát triển của Biodiesel bắt đầu được sản xuất khoảng giữa năm 1800, trong thời điểm đó người ta chuyển hóa dầu thực vật để thu glixerin ứng dụng làm xà phòng và thu được các phụ phẩm là methyl hoặc ethyl este gọi chung là Biodiesel.
Năm 1893, lần đầu tiên Rudolf Diesel đã sử dụng Biodiesel do ông sáng chế để chạy máy. Năm 1912, ông đã dự báo: “Hiện nay, việc dùng dầu thực vật cho nhiên liệu động cơ có thể không quan trọng, nhưng trong tương lai, những loại dầu như thế chắc chắn sẽ có giá trị không thua gì các sản phẩm nhiên liệu từ dầu mỏ và than đá”. Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ đang cạn kiệt và những tác động xấu lên môi trường của việc sử dụng nhiên liệu, nhiên liệu tái sinh sạch trong đó có Biodiesel đang ngày càng khẳng định vị trí là nguồn nhiên liệu thay thế khả thi. Để tưởng nhớ nguời đã có công đầu tiên đoán được giá trị to lớn của Biodiesel, Nation Board Biodiesel đã quyết định lấy ngày 10 tháng 8 hằng năm bắt đầu từ năm 2002 làm ngày Diesel sinh học Quốc tế (International Biodiesel Day).
Năm 1900 tại hội chợ thế giới tổ chức tại Pari, Diesel đã biểu diễn động cơ dùng dầu Biodiesel chế biến từ dầu Lạc. Trong những năm của thập kỷ 90, Pháp đã triển khai sản xuất Biodiesel từ dầu hạt Cải và được dùng ở dạng B5 (5 % Biodiesel với 95 % Diesel) và B30 (30 % Biodiesel trộn với 70 % Diesel).
Tình hình sử dụng Biodiesel trên thế giới:
Các nước trên thế giới đã sản xuất Biodiesel với số lượng ngày càng nhiều và tăng rất nhanh .Theo xu hướng thế giới, người ta sẽ trộn Bio-Diesel vào thành phần diesel từ 5 tới 30%.
+ Ở châu Âu theo chỉ thị 2003/30/EC của EU từ ngày 31 tháng 12 năm 2005 ít nhất là 2% và cho đến 31 tháng 12 năm 2010 ít nhất là 5,75% các nhiên liệu dùng để chuyên chở phải có nguồn gốc tái tạo. Tại Áo, một phần của chỉ thị của EU đã được thực hiện sớm hơn và từ ngày 1 tháng 11 năm 2005 chỉ còn có dầu Diesel với 5% có nguồn gốc sinh học (B5) là được phép bán.
+ Tại Australia, đã sử dụng B20 và B50 vào tháng 2 năm 2005.
+ Tại Mỹ năm 2005, đã sử dụng B20.
+ Tại Thái Lan trong năm 2006, sử dụng B5 tại Chiangmai và Bangkok.
+ Tại Việt Nam, Petro Việt Nam đã có kế hoạch đưa 10% Bio-Diesel (B10) vào thành phần Diesel để lưu thông trên thị trường.
1.1.2 Định nghĩa:
Biodiesel là loại nhiên liệu có những tính chất tương đương với dầu Diesel tự nhiên nhưng không phải được sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật hay mỡ động vật. Biodiesel nói chung đều là loại năng lượng tái tạo và về phương diện hoá học thì Biodiesel là este của những axit béo trong dầu hay mỡ khi được este hoá bởi các ancol.
Nhiều nước trên thế giới dùng chữ B với ý nghĩa là Biodiesel, chữ BA hay E để cho biết hoá hợp với ethanol. Ví dụ: nhiên liệu chứa 20% Biodiesel được ký hiệu là B20, Biodiesel tinh khiết là loại B100.
Bản chất của Biodiesel là sản phẩm este hóa giữa Methanol hoặc Ethanol và axit béo tự do trong dầu thực vật hoặc mỡ động vật.
Tùy thuộc vào loại dầu và loại rượu sử dụng mà alkyl este có tên khác nhau:
+ Nếu đi từ dầu cây đậu nành (soybean) và Methanol thì ta thu được SME (soy methyl Estes). Đây là loại este thông dụng nhất được sử dụng tại Mỹ.
+ Nếu đi từ dầu cây cải dầu (Rapeseed) và Methanol thì ta thu được RME (Rapeseed Methyl Estes). Đây là loại Estes thông dụng nhất được sử dụng ở châu Âu.
Theo tiêu chuẩn ASTM thì Biodiesel được định nghĩa: “là các Mono Alkyl Este của các axit mạch dài có nguồn gốc từ các lipit có thể tái tạo lại như: dầu thực vật, mỡ động vật, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ Diesel”.
1.1.3 Tính chất và ưu nhược điểm của Biodiesel
1.1.3.1 Tính chất
Biodiesel là một chất lỏng, có màu giữa vàng hay nâu tối phụ thuộc vào nguyên liệu để chế biến. Methyl este điển hình có điểm bốc cháy khoảng ~1500C (3000F), tỷ trọng thấp hơn nước (d= ~0.88g/cm3), có độ nhớt tương tự Diesel từ dầu mỏ.
Một số tính chất như chỉ số xetan, tỉ trọng chỉ phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu ban đầu. Hầu hết các tính chất còn lại phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật của quá trình sản xuất.
- Yếu tố quan trọng nhất chính là độ chuyển hóa của phản ứng chuyển vị este. Thậm chí khi thu được hiệu suất phản ứng cao nhất, trong Biodiesel vẫn chưa một lượng nhỏ tri, đi, Monoglixerit. Những chất này làm tăng độ nhớt, giảm độ bền oxi hóa, do đó hàm lượng của nó phải nhỏ nhất.
- Tổng lượng glixerin chính là tổng phần glixerin chứa trong các glixerit và glyxerin tự do. Glyxerin không tan trong Biodiesel, có độ nhớt cao. Nhiên liệu chứa nhiều glyxerin dẫn đến hiện tượng lắng glyxerin, làm nghẽn bộ lọc nhiên liệu và làm xấu đi quá trình cháy trong động cơ.
- Metanol bị hạn chế dưới 0.2% trong tiêu chuẩn EN 14214 nhưng không đề cập đến trong ASTM. Tuy nhiên, hàm lượng methanol có thể hạn chế thông qua chỉ tiêu độ chớp cháy (càng nhiều methanol, độ chớp cháy càng thấp). Yêu cầu độ chớp cháy không nhỏ hơn 1300C trong ASTM tương ứng với hàm lượng methanol nhỏ hơn 0.1%.
Trong bảng dưới đây giới thiệu một số chỉ tiêu chất lượng đối với dầu Diesel (tiêu chuẩn EN 590) và Biodiesel (tiêu chuẩn EN 14214, ASTM D6751).
Bảng 1.1: Chỉ tiêu chất lượng dầu Diesel và Biodiesel
Chỉ Tiêu
EN590
EN14214
ASTM D6751
Tỉ trọng ở 150C, kg/m3
Độ nhớt ở 400C, mm2/s
Điểm chớp cháy, 0C, không thấp hơn
Lưu huỳnh, mg/kg, không lớn hơn
Chỉ số xetan, không thấp hơn
Nước, mg/kg, không lớn hơn
Este, % khối lượng, không nhỏ hơn
Methanol, % khối lượng, không lớn hơn
Monogixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Điglixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Triglixerit, % khối lượng, không lớn hơn
Glixerin tự do, % khối lượng, không lớn hơn
Tổng lượng glixerin, % khối lượng, không lớn hơn
820 – 845
2,0 – 4.5
55
50
51
200
-
-
-
-
-
-
-
860 – 900
3,5 – 5,0
120
10
51
500
96,5
0,2
0,8
0,2
0,2
0,02
0,25
-
1,9 – 6,0
130
15
45
500
-
-
-
-
-
0,02
0,24
1.1.3.2 Ưu Điểm
Về mặt môi trường:
+ Giảm lượng phát thải khí CO2, do đó giảm được lượng khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính.
+ Không có hoặc chứa rất ít các hợp chất của lưu huỳnh (<0,001% so với đến 0,2% trong dầu Diesel).
+ Hàm lượng các hợp chất khác trong khói thải như: CO, SOX, HC chưa cháy, bồ hóng giảm đi đáng kể nên có lợi rất lớn đến môi trường và sức khoẻ con người.
+ Không chứa HC thơm nên không gây ung thư.
+ Có khả năng tự phân huỷ và không độc (phân huỷ nhanh hơn Diesel 4 lần, phân huỷ từ 85 ¸ 88% trong nước sau 28 ngày).
+ Giảm ô nhiễm môi trường nước và đất.
+ Giảm sự tiêu dùng các sản phẩm dầu mỏ.
Về mặt kỹ thuật:
+ Có chỉ số cetan cao hơn Diesel.
+ Biodisel rất linh động có thể trộn với Diesel theo bất kì tỉ lệ nào.
+ Biodiesel có điểm chớp cháy cao hơn Diesel, đốt cháy hoàn toàn, an toàn trong tồn chứa và sử dụng.
+ Biodiesel có tính bôi trơn tốt : ngày nay để hạn chế lượng SOx thải ra không khí, người ta hạn chế tối đa lượng S trong dầu Diesel. Nhưng chính những hợp chất lưu huỳnh lại là những tác nhân giảm ma sát của dầu Diesel. Do vậy dầu Diesel có tính bôi trơn không tốt và đòi hỏi việc sử dụng thêm các chất phụ gia để tăng tính bôi trơn. Trong thành phần của Biodiesel có chứa Oxi. Cũng giống như S, O có tác dụng giảm ma sát. Cho nên Biodiesel có tính bôi trơn tốt.
+ Do có tính năng tượng tự như dầu Diesel nên nhìn chung khi sử dụng không cần cải thiện bất kì chi tiết nào của động cơ (riêng đối với các hệ thống ống dẫn, bồn chứa làm bằng nhựa ta phải thay bằng vật liệu kim loại).
Về mặt kinh tế:
+ Sử dụng nhiên liệu Biodiesel ngoài vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường nó còn thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tận dụng tiềm năng sẵn có của ngành nông nghiệp như dầu phế thải, mỡ động vật, các loại dầu khác ít có giá trị sử dụng trong thực phẩm.
+ Đồng thời đa dạng hoá nền nông nghiệp và tăng thu nhập ở vùng miền nông thôn.
+ Hạn chế nhập khẩu nhiên liệu Diesel, góp phần tiết kiệm cho quốc gia một khoảng ngoại tệ lớn.
1.1.3.3 Nhược Điểm
Hiên nay, từ những thông tin quảng cáo về Biodiesel nhiều người lầm tưởng rằng việc sử dụng Biodiesel chỉ có lợi mà không có hại. Trên thực tế, bên cạnh những ưu điểm, Biodiesel cũng có nhều nhược điểm hạn chế việc ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống. Nhiều nhà sản xuất xe hơi và động cơ rất thận trọng với việc sử dụng Biodiesel trong động cơ của họ.
+ Việc sử dụng nhiên liệu chứa nhiều hơn 5% Biodiesel có thể gây nên những vấn đề sau:
Ăn mòn các chi tiết của động cơ và tạo cặn trong bình nhiên liệu do tính dễ bị oxi hóa của Biodiesel
Làm hư hại nhanh các vòng đệm cao su do sự không tương thích của Biodiesel với chất liệu làm vòng đệm.
+ Nhiệt độ đông đặc Biodiesel phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất nhưng nói chung là cao hơn nhiều so với dầu Diesel thành phẩm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng Biodiesel ở những vùng có thời tiết lạnh. Tuy nhiên đối với các nước nhiệt đới, như Việt Nam chẳng hạn thì ảnh hưởng này không đáng kể.
+ Ngoài ra, Biodiesel rất háo nước nên cần những biện pháp bảo quản đặc biệt để tránh tiếp xúc với nước.
+ Biodiesel không bền, rất dễ bị oxi hóa gây nhiều khó khăn trong việc bảo quản.
+ Biodisel có nhiệt trị thấp hơn so với Diesel.
+ Trở ngại lớn nhất của việc thương mại Biodiesel trước đây là chi phí sản suất cao. Do đó làm cho giá thành Biodiesel khá cao, nhưng với sự leo thang giá cả nhiêu liệu như hiện nay thì vấn đề này không còn là rào cản nữa.
+ Hiện nay Biodiesel thường được sản xuất chủ yếu là theo mẻ. Đây là điều bất lợi vì năng suất thấp, khó ổn định được chất lượng sản phẩm cũng như các điều kiện của quá trình phản ứng. Một phương pháp có thể tránh hoặc tối thiểu khó khăn này là sử dụng quá trình sản xuất liên tục.
+ Để sản xuất Biodiesel ở quy mô lớn có một nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn định. Việc thu gom dầu ăn phế thải không khả thi lắm do số lượng hạn chế, lại phân tán nhỏ lẻ. Những nguồn nguyện liệu có thể chế biến thành dầu ăn ( hướng dương, cải dầu, cọ) thì giá thành quá cao, sản xuất Biodiesel không kinh tế. Vả lại, diện tích đất nông nghiệp cho việc trồng cây lây dầu ăn là có hạn. Để giải quyết bài toán nguyên liệu này, trên thế giới đang có xu hướng phát triển những cây lấy dầu có tính chất công nghiệp như dầu mè (Jatropha Curcas), hoặc những loại cây cho năng suất như Tảo.
1.2 Khái quát quá trình tổng hợp Biodiesel
1.2.1 Nguồn nguyên liệu:
1.2.1.1 Dầu thực vật:
Nguồn cung ứng
Hiện nay dầu thực vật đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển các nguồn nguyên liệu thay thế. Sản xuất Biodiesel từ dầu thực vật đang là xu thế của các nước trên thế giới vì giá thành rẻ, số lượng lớn và sẵn có. Một số loại dầu thực vật có triển vọng sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp Biodiesel:
Bảng 1.2: Liệt kê một số loại dầu thực vật
STT
Tên
Khối lượng riêng
Chỉ số xà phòng hóa
Chỉ số Iốt
1
Dừa
0,917 – 0,930
246 -248
7,5 - 12
2
Đậu nành
0,922 – 0,928
188 – 195
120 – 140
3
Hướng dương
0,923 – 0,926
189 – 194
120 -135
4
Lạc
0,914 – 0,926
187 – 207
83 – 105
5
Bông
0,920 – 0,926
189 – 199
100 – 200
6
Cải (hạt)
0,917 – 0,920
170 – 188
92 - 123
7
Ngô
0,921 – 0,928
187 – 193
115 - 125
8
Cọ
0,914 – 0,925
284 – 250
23 - 37
9
Oliu
0,914 – 0,918
185 -196
79 – 88
10
Cao su (hạt)
0,923 – 0,924
183 – 190
125 - 145
11
Thầu dầu
0,957 – 0,967
177 – 185
81– 90
Dầu thực vật là một trong những nguồn nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Hàng năm trên thế giới có một lượng lớn dầu thực vật được sử dụng trong các nghành công nghiệp thực phẩm, sơn, hương liệu, mỹ phẩm, nhựa, chất hoạt động bề mặt trong nghành dệt nhuộm, công nghiệp sản xuất dầu mỡ bôi trơn và phụ gia. Dầu thực vật còn dùng để sản xuất vitamin, dược phẩm, mỹ phẩm, đặc biệt dầu thực vật còn có thể sản xuất nhiên liệu dùng cho động cơ Diesel (Biodiesel).
Dầu thực vật để sản xuất Biodiesel là đặc trưng của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào nguồn cung cấp sẵn có. Mỹ sử dụng đậu tương và mỡ động vật; Còn ở Châu Âu sử dụng nho và mỡ động vật. Canada sử dụng hạt Canola, và Nhật Bản ưa chuộng mỡ động vật hơn. Dầu cọ thì được dùng ở Malaysia. Nhưng nhiều nước thì nhập khẩu dầu thực vật, trong khi mỡ động vật cũng khan hiếm. Những nước này (chẳng hạn như Ấn độ) chỉ có thể xem xét việc sử dụng dầu thực vật không ăn được cho sản phẩm Biodiesel.
Nguồn dầu thực vật Việt Nam rất phong phú. Tuy nhiên vùng nguyên liệu cây có dầu của Việt Nam chưa tập trung và chưa nhằm vào mục đích lấy dầu là chính. Đối với Việt Nam, các dầu bông, dừa, sở, đậu tương, cọ và hướng dương là các dầu tiềm năng hơn cả.
Giới thiệu một số loại dầu thực vật thông dụng:
+ Dầu hạt Sở (dầu Chè, Mắc Xà Dầu): Hạt Sở khô chứa dầu béo, màu vàng, trong suốt, có mùi thơm nhẹ. Trọng lượng nhân trong hạt chiếm từ 50-55%. Hàm lượng dầu trong nhân từ 30 ÷35%. Dầu hạt Sở được dùng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa, chất hoá dẻo, mực in, hoặc sản xuất bơ thực vật. Tính chất hoá lý của dầu hạt Sở:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,9225
- Chỉ số chiết quang : 1,7950
- Chỉ số Iốt : 80,35 ÷ 80,75g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 190,50 ÷ 196,50mg KOH/g dầu
- Chỉ số axit : 0,935mgKOH/g dầu
+ Dầu quả cọ: Cọ là một loại cây nhiệt đới, được trồng nhiều ở một số nước Châu Âu, Tây Phi, Đông Nam Á, Từ quả của cây Cọ có thể sản xuất được hai loại dầu: dầu nhân Cọ và dầu cùi Cọ. Dầu nhân Cọ có màu trắng còn dầu cùi cọ có màu vàng. Hàm lượng dầu trong nhân chiếm 55 ÷ 47% và trong cùi chiếm 45 ÷ 47%. Một số tính chất hoá lý của dầu cọ như sau:
- Chỉ số axit : 2,25 ÷ 9,15 mgKOH/g dầu
- Chỉ số Iốt : 12,50g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 235mg KOH/g dầu
+ Dầu hạt cải: Hàm lượng dầu trong hạt từ 38 ÷ 42%, với 31 ÷ 55% axit Eruxic, 11 ÷ 145 axit Oleic, 12 ÷ 24% axit Linoleic. Một số chỉ số hoá lý của dầu hạt Cải như sau:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,9364
- Chỉ số khúc xạ : 1,5053
- Chỉ số Iốt : 97 ÷ 110g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 186 ÷ 198mg KOH/g dầu
+ Dầu hạt bông: Bông là loại cây mùa vụ. Trong hạt Bông có từ 16 ÷ 18% dầu, 35 ÷ 45% tinh bột, 5 ÷ 9% sợi bông, khoảng 25 ÷ 28% vỏ. Trong dầu Bông hàm lượng axit béo no Palmitic cao nên ở nhiệt độ thường nó đã ở thể rắn. Khi làm sạch dầu người ta tách được Palmitic dùng để sản xuất Macgarin và Xà Phòng. Đây cũng là nguyên liệu tốt để sản xuất Biodiesel.
+ Dầu hạt cao su: Dầu hạt cao su tốt có màu vàng nhạt, độ khô trung bình với các tính chất hoá lý đặc trưng như các loại dầu béo khác. Dầu hạt cao su có một số chỉ số hoá lý như sau:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,915 ÷ 0,935
- Chỉ số chiết quang : 1,4650 ÷ 1,4750
- Chỉ số Iốt : 134,35 ÷ 138,75g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 191,55 ÷ 194,75mg KOH/g dầu
- Chỉ số axit : 30,2 ÷ 40,9mg KOH/g dầu
+ Dầu dừa: Trong dầu dừa có chứa các axit béo như axit Lauric (44 ÷ 52%), axit Myristic (13 ÷ 19%), axit Palmitic (7,5 ÷ 10,5%). Hàm lượng các chất béo không no rất ít. Dầu dừa được sử dụng nhiều cho mục đích thực phẩm, có thể sản xuất Macgarin và cũng là nguyên liệu tốt để sản xuất Biodiesel. Một số chỉ số hoá lý của dầu dừa như sau:
- Tỷ trọng (35oC) : 0,920
- Chỉ số chiết quang : 1,448
- Chỉ số Iốt : 11g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 255mg KOH/g dầu
+ Dầu đậu nành: Thành phần chủ yếu là Linoneic (50 ÷ 57%), Oleic (23 ÷ 29%). Dầu đậu nành được dùng trong mục đích thực phẩm, sản xuất sơn, vecni, xà phòng và đặc biệt là dùng làm nguyên liệu để tổng hợp Biodiesel.
- Tỷ trọng (35oC) : 0,924
- Chỉ số chiết quang : 1,4750
- Chỉ số Iốt : 129g iốt/100g dầu
- Chỉ số xà phòng : 190mg KOH/g dầu
+ Dầu