Cà phê là một đặc sản của các nước vùng nhiệt đới, là sản phẩm được buôn bán
nhiều trên thếgiới, đối với nước ta cà phê cũng chiếm một phần quan trọng trong
các mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Hơn nữa, do mặt hàng cà phê đã, đang và sẽtăng
cường phát triển nhiều là một đặc sản quý giá của vùng nhiệt đới. Việc tiêu thụcà
phê trên thếgiới cũng ngày càng tăng, nhất là ởChâu Âu, tập quán uống cà phê đã
gắn liền với phong tục xã hội và mức sinh hoạt vật chất. Mặt hàng cà phê trong
những năm qua đã mang lại lợi ích to lớn đóng góp một tầm quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng đất nước.
Nước ta có điều kiện thiên nhiên tốt đểphát triển loại cây cao cấp này, nhiều
vùng đất đỏrất thích hợp đểtrồng cà phê nhưcác cao nguyên: Gia Lai, Kon Tum,
Daklak, Di Linh .
Do tập quán uống cà phê có từlâu đời nên đối với nhiều người cà phê trởthành
thức uống thường nhật, điều này có lẽdo hương vị đặc biệt của cà phê và tác dụng
chủyếu của nó.
Cà phê là một loại thức uống kích thích thần kinh, gây hoạt động minh mẫn cho
trí óc và thông qua sựkích động hệthần kinh, tăng cường sựhoạt động của các bộ
máy khác trong cơthểnhưtrợtim, xúc tiến sựtuần hoàn của máu, nâng cao sinh
lực chống mệt mỏi cho cơthểngười. Trong cà phê hoạt chất chủyếu là cafein, hàm
lượng của nó trong cà phê từ1-3%, cafein là một chất độc vì vậy uống nhiều cà phê
sẽsinh ra táo bón, uống quá nhiều làm thần kinh quá kích thích bịgây rối loạn sau
đó có thểdẫn tới suy nhược. Tuy nhiên, cà phê vẫn là thức uống hấp dẫn đối với
nhiều người và nhiều lứa tuổi trên thếgiới bởi lẽmột tách cà phê ngon thì có đầy đủ
hương vị đặc biệt khiến người ta thích thú một cách khó tả. Với những phương tiện
và điều kiện trang thiết bịhiện nay người ta có thểtách được nhiều chất thơm có
trong cà phê rang. Vì thế, cà phê là đồuống ưa chuộng và được đánh giá cao.
112 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6826 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
PHẦN I:........................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU. ................................................................................................................ 2
PHẦN II: ......................................................................................................................... 4
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT............................................................................... 7
PHẦN III:...................................................................... Error! Bookmark not defined.
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU............................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN IV:......................................................................................................................15
CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. .......................................15
A. Chọn phương pháp chế biến.....................................................................................15
B. Qui trình công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp khô..........................16
C. Qui trình công nghệ sản xuất cà phê rang xay .........................................................24
PHẦN V:.......................................................................................................................29
TÍNH CÂN BẰNG NGUYÊN LIỆU ...........................................................................29
5.1.Tình hình sản xuất của nhà máy..............................................................................29
5.2. Cân bằng vật chất cho sản xuất cà phê nhân..........................................................29
5.3. Tính cân bằng vật chất cho sản xuất cà phê rang...................................................36
PHẦN VI:......................................................................................................................39
TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG. ..........................................................................39
6.1. Cân bằng nhiệt lượng cho quá trình sản xuất cà phê nhân.....................................39
6.2. Cân bằng nhiệt lượng cho cà phê rang xay ............................................................44
PHẦN VII: ....................................................................................................................49
TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ.........................................................................................49
A. Tính và chọn thiết bị cho dây chuyền cà phê nhân. .................................................49
B. Tính chọn thiết bị dây chuyền sản xuất cà phê rang ................................................66
PHẦN VIII: ...................................................................................................................74
TÍNH TỔ CHỨC VÀ TÍNH XÂY DỰNG...................................................................74
I. Tính tổ chức ...............................................................................................................74
II. Tính xây dựng...........................................................................................................78
PHẦN IX:......................................................................................................................87
TÍNH HƠI - NƯỚC - ĐIỆN. ........................................................................................87
A. Tính hơi ....................................................................................................................87
B. Tính nước..................................................................................................................88
C. Tính điện...................................................................................................................91
PHẦN X:.......................................................................................................................99
TÍNH KINH TẾ. ...........................................................................................................99
A. Tính cho xây dựng....................................................................................................99
B. Tính cho trang thiết bị nhà máy..............................................................................101
PHẦN XI:....................................................................................................................106
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP. ........................................106
PHẦN XII:. .................................................................................................................109
KẾT LUẬN.................................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................110
- 2 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
PHẦN I:
LỜI NÓI ĐẦU
Cà phê là một đặc sản của các nước vùng nhiệt đới, là sản phẩm được buôn bán
nhiều trên thế giới, đối với nước ta cà phê cũng chiếm một phần quan trọng trong
các mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Hơn nữa, do mặt hàng cà phê đã, đang và sẽ tăng
cường phát triển nhiều là một đặc sản quý giá của vùng nhiệt đới. Việc tiêu thụ cà
phê trên thế giới cũng ngày càng tăng, nhất là ở Châu Âu, tập quán uống cà phê đã
gắn liền với phong tục xã hội và mức sinh hoạt vật chất. Mặt hàng cà phê trong
những năm qua đã mang lại lợi ích to lớn đóng góp một tầm quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng đất nước.
Nước ta có điều kiện thiên nhiên tốt để phát triển loại cây cao cấp này, nhiều
vùng đất đỏ rất thích hợp để trồng cà phê như các cao nguyên: Gia Lai, Kon Tum,
Daklak, Di Linh….
Do tập quán uống cà phê có từ lâu đời nên đối với nhiều người cà phê trở thành
thức uống thường nhật, điều này có lẽ do hương vị đặc biệt của cà phê và tác dụng
chủ yếu của nó.
Cà phê là một loại thức uống kích thích thần kinh, gây hoạt động minh mẫn cho
trí óc và thông qua sự kích động hệ thần kinh, tăng cường sự hoạt động của các bộ
máy khác trong cơ thể như trợ tim, xúc tiến sự tuần hoàn của máu, nâng cao sinh
lực chống mệt mỏi cho cơ thể người. Trong cà phê hoạt chất chủ yếu là cafein, hàm
lượng của nó trong cà phê từ 1-3%, cafein là một chất độc vì vậy uống nhiều cà phê
sẽ sinh ra táo bón, uống quá nhiều làm thần kinh quá kích thích bị gây rối loạn sau
đó có thể dẫn tới suy nhược. Tuy nhiên, cà phê vẫn là thức uống hấp dẫn đối với
nhiều người và nhiều lứa tuổi trên thế giới bởi lẽ một tách cà phê ngon thì có đầy đủ
hương vị đặc biệt khiến người ta thích thú một cách khó tả. Với những phương tiện
và điều kiện trang thiết bị hiện nay người ta có thể tách được nhiều chất thơm có
trong cà phê rang. Vì thế, cà phê là đồ uống ưa chuộng và được đánh giá cao.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nước trồng cà phê, trong đó 4 nước có diện
tích trồng cà phê lớn nhất là Brazil có khoảng 3 triệu ha sản lượng đạt 1056000 tấn,
- 3 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
chiếm khoảng 25% sản lượng cà phê trên thế giới (trên thế giới 5244000 tấn),
Colombia hiện có trên 1 triệu ha, sản lượng hàng năm khoảng 750000 tấn,
Inđônêxia và Mêxicô có diện tích trên dưới 1 triệu ha.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng nhanh diện tích canh tác và sản
lượng thu hoạch cà phê. Diện tích năm 1989-1990 đạt 123000 ha và sản lượng đạt
90000 tấn. Đến năm 1998 đạt 350000 ha và sản lượng đạt 400000 tấn.
Mặc dù giá cả cà phê trên thị trường gần đây đã có nhiều biến động nhưng thu
nhập cao và nhanh chóng nên đã thu hút nhiều cơ quan tư nhân và hộ nông dân đầu
tư vào ngành sản xuất cà phê. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, vùng Tây Nguyên rộng lớn đất đai khí hậu thích hợp cho
việc phát triển cà phê. Trong những năm gần nhất nước ta sẽ có hàng vạn tấn cà phê
xuất khẩu hàng năm vì đó là một mặt hàng mà cả thế giới đều ưa thích.
Cùng với việc phát triển trồng cà phê thì kỹ thuật chế biến đòi hỏi ngày càng
cao. Khâu chế biến có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cà phê và tác động mạnh đến
sản xuất cà phê. Hiện nay, chúng ta có nhiều cơ sở chế biến cà phê nhân sống xuất
khẩu và chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan, song qui mô còn nhỏ chưa tập trung.
Nhưng với kế hoạch phát triển cà phê trong những năm tới, công tác chế biến nhất
định sẽ đạt được những đỉnh cao của kỹ thuật chế biến hiện đại trên thế giới.
Nhưng thực tế nước ta có rất ít nhà máy chế biến cà phê đạt chất lượng cao mà
chủ yếu là các phân xưởng sản xuất nhỏ của tư nhân với thiết bị lạc hậu, thô sơ,
năng suất thấp, chất lượng không cao.
Mặt hàng xuất khẩu là cà phê nhân của chúng ta còn kém chất lượng, bị ép giá
làm giảm một phần thu nhập. Hơn nữa, do cà phê nhân kém chất lượng nên các sản
phẩm của những quá trình chế biến tiếp theo từ cà phê nhân của chúng ta chất lượng
cũng không cao. Cho nên yêu cầu cần thiết là phải xây dựng một nhà máy sản xuất
cà phê có tính quy mô lớn là cần thiết.
- 4 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
PHẦN II:
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT.
2.1.Tính khả thi.
Đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cùng với
sự phát triển vượt bậc của nhiều ngành kinh tế, đời sống tinh thần và vật chất của
người Việt Nam và thế giới nói chung ngày càng nâng cao và nhu cầu thưởng thức
các sản phẩm được chế biến từ cà phê tăng lên. Bên cạnh đó, sản
và diện tích trồng cà phê không ngừng tăng lên, thị trường xuất khẩu rộng lớn. Vì
vậy, cần phải “Thiết kế xây dựng một nhà máy chế biến cà phê nhân có phân xưởng
phụ sản xuất cà phê rang xay”nhằm để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
2.2. Địa điểm.
Việc chọn địa điểm để xây dựng phân xưởng đóng vai trò quan trọng. Vị trí của
nhà máy phải đảm bảo cho nhà máy hoạt động tốt trong thời gian sản xuất cũng như
đáp ứng các yêu cầu công nghệ trang thiết bị của phương pháp mà ta lựa chọn để
chế biến.
Nhà máy được xây dựng thoả các điều kiện: gần nguồn nguyên liệu, gần sông hồ
để tận dụng nguồn nước, gần mạng lưới điện quốc gia, các điều kiện khí hậu: nhiệt
độ, độ ẩm, hướng gió thích hợp…
Daklak là một Tỉnh có diện tích trồng cà phê lớn nhất nước ta lại có vị trí địa lí
tương đối thuận lợi cho việc xây dựng một nhà máy vì phía Đông giáp Khánh Hòa
phía Bắc giáp với Gia Lai, phía Nam giáp với Lâm Đồng, nên rất thuận lợi cho giao
thông đi lại với các Tỉnh lân cận do đó rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào những điều kiện trên, tôi quyết định đặt nhà máy ”sản xuất cà phê
nhân có phân xưởng phụ sản xuất cà phê rang xay” tại Tỉnh Daklak. Nhà máy nằm
sát quốc lộ 14 cách Thành Phố Ban Mê Thuột và quốc lộ 13 khoảng 10 km về phía
Đông. nhiệt độ và độ ẩm trung bình hằng năm 23,30C và 82%. Hướng gió chính là
hướng Đông Bắc.
2.3. Nguồn nguyên liệu.
- 5 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
Daklak là một Tỉnh có nhiều huyện trồng cà phê như: MaD’rak, Krôngbông,
Krông Nô, CưJut, Dakmin, ChưM’nga, Ea Sup, Krông Eana, KrôngPach….Đó là
những huyện có thể cung cấp nguồn cà phê cho nhà máy. Ngoài ra, ta có thể vận
chuyển nguồn nguyên liệu cà phê từ các Tỉnh khác như: Lâm Đồng, Gia Lai, Kon
Tum… Do vậy, việc chọn địa điểm đặt nhà tại Tỉnh Đaklak sẽ làm giảm được chi
phí vận chuyển, đảm bảo chất lượng của nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.
2.4. Đường giao thông.
Nhà máy ở địa điểm này rất thuận tiện cho việc giao thông.
+ Đường bộ: Nhà máy nằm sát quốc lộ 14, gần quốc lộ 13, 19 cho nên thuận
lợi cho việc nhập nguyên liệu và phân phối sản phẩm.
+ Đường thủy: Nhà máy cách cảng Nha Trang khoảng 150 Km cho nên có
thể sử dụng cảng này để phân phối sản phẩm trong và ngoài nước.
+ Đường sắt: Nhà máy có thể dùng ô tô vận chuyển sản phẩm về ga Nha
Trang, ở đó có thể đóng Container để đưa sản phẩm đi khắp mọi nơi.
2.5. Năng suất.
Nhu cầu cà phê của người dân ngày càng tăng để đáp ứng lượng cà phê tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu, cần phải xây dựng nhà máy chế biến cà phê có năng suất
cao đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp với sản lượng cà phê của địa phương.
Hơn nữa, Mỹ -Việt Nam ký hiệp định thương mại mở ra con đường mua bán và trao
đổi hàng hóa và đồng thời cũng là một thị trường lớn mà ta cần khai thác để trao đổi
các mặt hàng trong đó cà phê chiếm ưu thế. Do đó, việc xây dựng nhà máy sản xuất
cà phê nhân bằng phương pháp khô với năng suất 60 tấn cà phê quả/ca và phân
xưởng sản xuất phụ: cà phê rang xay năng suất 1600 kg sản phẩm/ca là một yêu cầu
cần thiết phải xây dựng.
2.6. Nguồn cung cấp năng lượng.
+ Điện: Nhà máy sử dụng nguồn điện trên mạng lưới quốc gia đường dây 500
KV đã được hạ thế xuống 220/380 V. Để đảm bảo sự hoạt động của nhà máy được
liên tục, nhà máy đã chuẩn bị một máy phát điện dự phòng.
- 6 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
+ Nước: Nguồn nước của nhà máy được bơm từ giếng khoan sau đó được qua
hệ thống xử lý và đưa vào sản xuất.
+ Nhiên liệu: Nhiên liệu dùng cho nhà máy bao gồm: Dầu FO dùng để đốt lò
rang cà phê và xăng dùng cho xe ô tô của nhà máy.
2.7. Nguồn nhân lực.
Trong quá trình sản xuất, nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng bao gồm: lực
lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật và kỹ sư. Đội ngũ lãnh đạo và cán bộ kĩ thuật có
thể tiếp nhận từ các trường Đại học hoặc Trung học chuyên nghiệp tại Miền Trung
và Tây Nguyên. Công nhân có thể tuyển chọn trực tiếp từ lực lượng lao động trong
Tỉnh.
2.8. Thị trường tiêu thụ.
Mặc dù nhà máy chế biến cà phê nằm ở Tây Nguyên không thuận lợi như các
vùng khác nhưng do nằm gần nhiều tuyến đường quốc lộ nên việc phân phối sản
phẩm tương đối thuận lợi. Hơn nữa, chất lượng các sản phẩm cà phê ở Tây Nguyên
cao nên được thị trường trong và ngoài nước ưa thích.
2.9. Hợp tác hóa, liên hợp hóa.
Việc hợp tác hóa giữa các nhà máy sản xuất cà phê tại Daklak với các nhà máy ở
các Tỉnh khác sẽ thuận lợi cho việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, phát triển nâng
cấp, cải tiến kỹ thuật của nhà máy đồng thời qua sự hợp tác này sẽ tạo điều kiện cho
việc sử dụng chung những công trình giao thông vận tải, cung cấp điện, nước…
Ngoài ra, liên hợp hóa còn có tác dụng nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm.
2.10. Xử lý chất thải.
Nước thải ra trong quá trình sản xuất không đạt yêu cầu để thải trực tiếp ra môi
trường do vậy cần được xử lý, nước thải sinh hoạt, vệ sinh nhà máy được đưa vào
hệ thống cống rãnh trong nhà máy đến bể xử lý nước trước khi thải ra ngoài môi
trường. Các chất thải rắn nên xử lý bằng cách đào hố để chôn tránh gây ô nhiễm cho
người dân, còn chất thải ở dạng vỏ trấu thì sử dụng làm nhiên liệu.
- 7 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
PHẦN III:
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
Đặc tính thực vật của cà phê.
Các loại cà phê đều thuộc giống coffea, gồm gần 70 loại khác nhau, chỉ có 10 loại
đáng chú ý về giá trị trồng trọt. Trên thế giới hiện nay người ta thường trồng các
loại sau:
+Giống Arabica.
+Giống Robusta.
+Giống Chari.
Các giống này đều có thời gian thu hoạch khác nhau nên có thể bổ sung thời vụ
cho việc trồng và thu hoạch các giống chính.
3.1. Cà phê Arabica: thường gọi là cà phê chè.
Đây là loại trồng nhiều nhất trên thế giới. Nguồn gốc của giống này là ở cao
nguyên Etiôpia vùng nhiệt đới Đông Châu Phi.
Đặc tính:
Cây cà phê Arabica cao từ 3-5 m, trong điều kiện đất đai thuận lợi có thể cao
đến 7 m, độc thân hoặc nhiều thân, lá hình trứng hoặc hình lưỡi mác, quả thường
hình trứng có khi hình cầu, khi quả chín có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có
- 8 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
màu vàng đường kính quả 10-15 mm. Số lượng quả 800-1200 quả/kg, thời gian
nuôi quả từ 6-7 tháng. Trong điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc, cà phê Arabica
chín rộ vào tháng 12 và tháng 1. Ở Tây Nguyên cà phê chín sớm hơn 2-3 tháng so
với miền Bắc, khi quả chín nếu bị mưa dễ nứt và rụng. Trong 1 quả có 2 nhân, một
số ít quả có 3 nhân. Nhân có vỏ lụa màu bạc bám cứng vào nhân. Ngoài vỏ lụa là vỏ
trấu cứng, ngoài cùng là vỏ thịt. Từ 5-7 kg quả sẽ thu được 1kg nhân cà phê sống.
Màu hạt xám xanh, xanh lục, xanh nhạt, tùy theo cách chế biến. Lượng cafein có
trong nhân khoảng 1-3% tùy theo giống. Năng suất 400-500 kg/1hecta.
Tỷ lệ thành phẩm/nguyên liệu khoảng 14-20%.
3.2. Cà phê Robusta: thường gọi là cà phê vối.
Nguồn gốc khu vực sông Cônggô miền núi vùng thấp xích đạo và nhiệt đới Tây
Châu Phi.
Đặc tính:
Robusta cao từ 5-7 m quả hình trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu đỏ thẩm.
Vỏ quả cứng và dai hơn cà phê Arabica. Từ 5-6 kg quả sẽ thu được 1kg cà phê
nhân. Quả chín từ tháng 2 đến tháng 4 ở miền Bắc, ở Tây nguyên chín sớm hơn từ
- 9 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
tháng 12 đến tháng 2. Đặc biệt loại cà phê Robusta không ra hoa kết quả tại các mắt
cũ của cành. Nhân hình hơi tròn, to ngang vỏ lụa màu ánh nâu bạc. Màu sắc của
nhân xám xanh, xanh bạc vàng mỡ gà ….tùy thuộc chủng và phương pháp chế biến
lượng cafein có khoảng 1,5- 3%.
Năng suất lớn hơn cà phê Arabica, 500-600 kg/1ha. Tuy loại cà phê này hương
thơm ít nhưng khả năng kháng sâu bệnh loại này rất tốt.
3.3. Cà phê Chari: thường gọi là cà phê mít.
Nguồn gốc ở xứ Ubangui Chari thuộc biển hồ gần sa mạc Xahara, loại này được
đưa vào Việt Nam 1905.
Đặc tính:
Chari cây lớn cao 6- 15 m lá hình trứng hoặc lưỡi mác, gân lá nổi nhiều ở mặt
dưới, quả hình trứng nuốm hơi lồi và to. Quả chín cùng 1 lúc với đợt hoa mới, cho
nên trên cùng một đốt cành có thể có đồng thời quả chín, quả xanh, nụ hoa, hoa nở
và nụ quả, đó là điều bất lợi trong thu hoạch. Quả thường chín vào tháng 5 đến
tháng 7.
Hoa của cả 3 loại cà phê trên đều nở cả chùm, màu trắng và hưong thơm ngát.
Năng suất: thường 500-600 kg/1ha.
Tốt 1200-1400 kg/1ha.
Tỷ lệ thành phẩm/nguyên liệu: 10-15%.
Đây là một loại cà phê chịu được hạn, ít kén đất, ít chịu sâu bệnh.
3.4. Thành phần hóa học của cà phê.
3.4.1. Cấu tạo thành phần của cà phê.
Quả cà phê gồm có những phần sau: lớp vỏ quả, lớp nhớt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ
lụa, nhân. 5
1.Vỏ quả 4
2.Lớp thịt vỏ thịt. 3
3.Vỏ trấu. 2
4.Vỏ lụa. 1
5.Nhân.
- 10 - Thiết kế nhà máy sản xuất cà phê nhân
Đồ Án Tốt ngiệp Ngành Công Nghệ Thực Phẩm Lê Thị Thu Hiếu - Lớp 01H2B
Lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngoài, mềm, ngoài bì có màu đỏ, vỏ cà phê chè mềm hơn
cà phê vối và cà phê mít.
Dưới lớp vỏ mỏng là lớp vỏ thịt, vỏ thịt cà phê chè mềm chứa nhiều chất ngọt,
dễ xay xát hơn.
Hạt cà phê sau khi loại các chất nhờn và phơi khô gọi là cà phê thóc. Vỏ trấu của
cà phê chè mỏng và dễ dập vỡ hơn cà phê vối và cà phê mít.
Sát nhân cà phê còn một vỏ mỏng, mềm gọi là vỏ lụa, chúng có màu sắc và đặc
tính khác nhau tùy theo loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc rất mỏng và
dễ bong ra khỏi hạt trong quá trình chế biến. Vỏ lụa cà phê vối màu nâu nhạt, vỏ lụa
cà phê mít màu vàng nhạt bám sát vào nhân cà phê.
Trong cùng là nhân cà phê, lớp tế bào phần ngoài của nhân cứng có những tế bào
nhỏ, trong có chứa những chất dầu. Phía trong có những tế bào lớn và mềm hơn.
Một quả cà phê thư