Chúng ta đang sống trong thời đại có nhiều biến động về đời sống xã hội, thời đại
khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ nhanh chưa từng thấy trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Thực tế đó đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng phải đặc biệt quan
tâm tới nhiệm vụ phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho sinh viên, đặc biệt là năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo của người cán bộ khoa học kỹ thuật tương lai. Tính độc lập của hoạt
động trí tuệ thể hiện ở chỗ sinh viên tự mình phát hiện được vấn đề, tự mình đề xuất được
cách giải quyết và cao nhất là tự mình giải quyết được vấn đề.
Điều kiện cần thiết để dạy học thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển trí tuệ của sinh viên là
hoạt động dạy ở đại học phải không ngừng đi trước, đón trước sự phát triển trí tuệ và dạy học2
phải vừa sức sinh viên. Điều đó đòi hỏi dạy học đại học cần phải có sự thích ứng sâu sắc giữa
người dạy và người học, phương pháp dạy và phương pháp học. Một trong những vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học ở bậc đại học là nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
nhằm phát huy nội lực của người học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp sinh viên học cách học,
giúp sinh viên tiếp cận nghiên cứu khoa học. Qua tự học, tự nghiên cứu và qua hoạt động hợp
tác, sinh viên rèn luyện được nhiều năng lực, phẩm chất giúp họ có thể tiếp tục tự học, tự
nghiên cứu về sau và tự học suốt đời.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”, “Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Định hướng đổi mới chương trình giáo dục ở nước ta đặc biệt coi trọng phương pháp
dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có qui chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định 2091
ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn:
"Áp dụng thật sự công nghệ môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần", đồng
thời "Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng thực nghiệm
những phương pháp sư phạm tích cực"
18 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học viên ở trường Sĩ quan lục quân 1 môn học Hoá đại cương phần Nhiệt động hóa học và Dung dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun tăng cường năng lực tự học, tự nghiên
cứu cho học viên ở trường Sĩ quan lục quân 1
môn học Hoá đại cương phần Nhiệt động hóa
học và Dung dịch
Nguyễn Hương Thảo
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS. TS Đặng Thị Oanh
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học
cho học viên HV bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun môn Hóa đaị cương ở
trường Sĩ quan lục quân 1 (SQLQ1). Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và
phương pháp đào taọ cao đẳng, đaị hoc̣. Vận dụng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo môđun trong dạy học hóa học đối với HV nhà trường quân đôị . Biên soạn tài liệu
tự học có hướng dẫn theo môđun bao gồm các vấn đề lí thuyết , bài tập chương Nhiêṭ
đôṇg hóa hoc̣ và chư ơng Dung dic̣h theo chương trình môn Hóa đaị cương ở trường
SQLQ1. Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả việc sử dụng tài liệu có
hướng dẫn cho HV ở trường SQLQ 1 như Tổ chức thực nghiệm sư phạm. Xử lý thống
kê các số liệu và rút ra kết luận.
Keywords: Hóa học; Phương pháp dạy học; Năng lực tự học; Dung dịch
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại có nhiều biến động về đời sống xã hội, thời đại
khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ nhanh chưa từng thấy trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Thực tế đó đòi hỏi các trường đại học, cao đẳng phải đặc biệt quan
tâm tới nhiệm vụ phát triển năng lực hoạt động trí tuệ cho sinh viên, đặc biệt là năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo của người cán bộ khoa học kỹ thuật tương lai. Tính độc lập của hoạt
động trí tuệ thể hiện ở chỗ sinh viên tự mình phát hiện được vấn đề, tự mình đề xuất được
cách giải quyết và cao nhất là tự mình giải quyết được vấn đề.
Điều kiện cần thiết để dạy học thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển trí tuệ của sinh viên là
hoạt động dạy ở đại học phải không ngừng đi trước, đón trước sự phát triển trí tuệ và dạy học
2
phải vừa sức sinh viên. Điều đó đòi hỏi dạy học đại học cần phải có sự thích ứng sâu sắc giữa
người dạy và người học, phương pháp dạy và phương pháp học. Một trong những vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học ở bậc đại học là nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên
nhằm phát huy nội lực của người học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp sinh viên học cách học,
giúp sinh viên tiếp cận nghiên cứu khoa học. Qua tự học, tự nghiên cứu và qua hoạt động hợp
tác, sinh viên rèn luyện được nhiều năng lực, phẩm chất giúp họ có thể tiếp tục tự học, tự
nghiên cứu về sau và tự học suốt đời.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”, “Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây
dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Định hướng đổi mới chương trình giáo dục ở nước ta đặc biệt coi trọng phương pháp
dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có qui chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định 2091
ngày 07 tháng 10 năm 1993 về tổ chức đào tạo đại học theo hình thức tự học có hướng dẫn:
"Áp dụng thật sự công nghệ môđun hoá kiến thức và quản lý theo hệ thống học phần", đồng
thời "Đổi mới phương pháp giảng dạy trong các trường đại học theo hướng thực nghiệm
những phương pháp sư phạm tích cực".
Với đặc điểm học viên trường Sĩ quan lục quân 1 đều là những chiến sĩ quân đội, có ý
thức kỉ luật, có tinh thần nghiêm túc, tinh thần tự lực trong mọi mặt đều rất cao vì vậy việc tổ
chức cho học viên trường Sĩ quan lục quân 1 học tập môn Hoá đại cương bằng phương pháp
tự học có hướng dẫn theo môđun thì sẽ nâng cao chất lượng học tập và tăng cường khả năng
tự học, tự nghiên cứu của học viên.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài
"Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun tăng cường năng lực tự học, tự nghiên
cứu cho học viên ở trường Sĩ quan lục quân 1 môn học Hoá đại cương phần Nhiệt động
hóa học và Dung dịch’’.
2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Đi theo hướng này riêng trong lĩnh vực nghiên cứu về PPDH môn hóa học đã có một số công
trình nghiên cứu là các luận văn thạc sĩ, các khóa luận tôt nghiệp trong các môn học Hóa vô
cơ, Hóa hữu cơTheo hướng vận dụng tiếp cận mô đun trong việc xây dựng tài liệu tự học
có hướng dẫn cho sinh viên các khối trường sư phạm, HS các trường phổ thông. Tuy nhiên,
3
trong chuyên ngành LL và PPDH Hóa học cho đến nay chưa có ai tiếp cận mô đun để biên
soạn tài liệu tự học có hướng dẫn cho học viên khối nhà trường quân đội , vì vậy tôi đã chọn
đề tài này áp dụng cho học viên trường Sĩ quan Lục quân 1.
3. Mục đích và nhiêṃ vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề lý thuyết và bài tập Hoá đại
cương và nghiên cứu việc sử dụng tài liệu đó, góp phần nâng cao năng lực tự học cho học
viên trường Sĩ quan Lục quân 1.
3.2. Nhiêṃ vu ̣nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực tự học cho HV bằng tài
liệu tự học có hướng dẫn theo môđun môn Hóa đaị cương ở trường SQLQ 1.
- Tìm hiểu quá trình tự học có hướng dẫn và phương pháp đào ta ọ cao đẳng, đaị hoc̣.
- Vận dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun trong dạy học hóa học đối với
HV nhà trường quân đôị.
Biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun bao gồm các vấn đề lí thuyết , bài tập
chương Nhiêṭ đôṇg hóa học và chương Dung dịch theo chương trình môn Hóa đại cương ở
trường SQLQ1.
Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả việc sử dụng tài liệu có hướng dẫn cho
HV ở trường SQLQ1.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Xử lý thống kê các số liệu và rút ra kết luận.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy và học môn Hoá đại cương ở trường SQLQ1.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun với chất lượng môn
hoá đại cương ở trường SQLQ1.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trường SQLQ1 Học phần hoá đại cương chương Nhiệt
động hóa học và chương Dung dịch .
5. Giả thuyết khoa học
4
Nếu xây dựng được một tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun tốt, tổ chức sử
dụng tài liệu đó cho học viên trường Sĩ quan lục quân 1 một cách hợp lý và có hiệu quả thì sẽ
nâng cao được chất lượng dạy học và tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của học viên.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp mô hình hoá, phương pháp giả
thuyết.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với HV nhằm đánh giá khả năng tự học của HV.
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo lâu năm để
hoàn thiện tài liệu tự học. Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các GV về kinh nghiệm
giảng dạy.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học xử lí các số liệu , kết quả của viêc̣ điều tra và
thưc̣ nghiêṃ sư phaṃ để có những nhâṇ x ét, đánh giá xác thưc̣ .
7. Đóng góp mới của đề tài
Nhằm đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực , chủ động của HV ở trường
SQLQ1 học môn Hóa đại cương, luận văn đã thể hiện được một số điểm sau:
Luận văn đã vận dụng tiếp cận môđun trong việc biên soạn tài liệu dạy và học
chương Nhiệt động hóa học và chương Dung dịch của môn Hoá đại cương cho HV trường
SQLQ1, góp phần tăng cường năng lực tự học tự nghiên cứu của HV.
Thiết kế môđun phụ đạo bổ trợ cho môđun chính.
Biên soạn các câu hỏi kiểm tra môn hóa đại cương chương Nhiệt động hóa học và
chương Dung dịch
Tổ chức cho học viên tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luâṇ, khuyến nghi ̣ và tài liêụ ham khảo , luận văn đươc̣ trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun.
5
Chương 2: Tổ chức dạy học học phần Hoá đại cương ở trường SQLQ1 bằng phương
pháp tự học có hướng dẫn theo môđun.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP TỰ HỌC CÓ
HƢỚNG DẪN THEO MÔĐUN
1.1. Đổi mới nền giáo dục đại học
1.1.1. Xu hướng đổi mới nền giáo dục đại học ở nước ta
1.1.2. Một số chủ trương đổi mới PPDH đại học
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá triǹh tƣ ̣hoc̣
1.2.1. Các hệ thống dạy học
1.2.2. Các hình thức tổ chức dạy học ở bậc đại học
1.2.3. Công nghệ dạy học hiện đại
1.2.4. Cở sở lý thuyết của hê ̣daỵ hoc̣ "tự học - cá thể hoá - có hướng dẫn"
1.2.4.1. Kh¸i niÖm tù häc
Chu tr×nh tù häc cña sinh viên: Gåm 3 giai ®o¹n: Tù nghiªn cøu;Tù thÓ hiÖn; Tù kiÓm
tra, tù ®iÒu chØnh.
1.2.4.2. HÖ d¹y häc: Tù häc - c¸ thÓ ho¸ - cã h-íng dÉn
Có rất nhiều hình thức daỵ hoc̣ như:
- D¹y häc trªn líp (bµi häc, tù häc, c¸c h×nh thøc kh¸c)
- HÖ d¹y häc : Tù häc - c¸ thÓ ho¸ - cã h-íng dÉn.
- D¹y häc kü thuËt tæng hîp - h-íng nghiÖp.
- Ho¹t ®éng ngoµi líp, ngoµi tr-êng, tù chän.
Trong c¸c h×nh thøc trªn, hÖ d¹y häc "Tù häc - c¸ thÓ ho¸ - cã h-íng dÉn" lµ h×nh
thøc d¹y häc hiÖn ®¹i. Ngµy nay nã ®· ®-îc hoµn thiÖn vµ ®-îc dïng phæ biÕn ë líp dù bÞ
vµ n¨m thø nhÊt ®¹i häc.
1.3. Môđun dạy học và phƣơng pháp tƣ ̣hoc̣ có hƣớng dẫn theo môđun
1.3.1. Môđun dạy học
1.3.1.1. Khái niệm môđun trong dạy học
1.3.1.2 Cấu trúc của môđun dạy học
Gồm 3 bộ phận hợp thành: Hệ vào, thân môđun, hệ ra.
1.3.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đảm bảo tuân theo những nguyên tắc cơ bản
của quá trình dạy học.
6
Cấu trúc nội dung tài liệu tự học
Ưu và nhược điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun.
Các tình huống sử dụng
Yêu cầu đối với sinh viên sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn để đạt hiệu quả học tập tốt:
Có năng lực và kĩ năng tự học tốt.
1.4. Thực trạng dạy và học môn Hóa đại cƣơng ở trƣờng SQLQ1
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƢỚNG DẪN
THEO MÔ ĐUN HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN
1
(CHƢƠNG NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC VÀ CHƢƠNG DUNG DỊCH)
2.1. Thiết kế nội dung học phần Hóa đại cƣơng theo mô đun
2.1.1. Thiết kế tổng quát nội dung học phần hoá đại cương theo môđun
2.1.1.1. Cấu trúc nội dung học phần hoá đại cương là một hệ thống gồm hai bộ phận cấu
thành: Nội dung chủ đạo và Nội dung hỗ trợ.
2.1.1.2. Danh mục môđun học phần hoá đại cương.
2.1.1.3. Danh mục môđun phụ đạo
2.1.1.4. Lập mã số cho môđun
2.1.1.5. Lập bảng quan hệ giữa các môđun
2.1.2. Thiết kế một môđun của học phần hoá đại cương
2.1.2.1. Cấu trúc của một môđun học phần hoá đại cương
Mỗi môđun học phần hoá đại cương gồm 3 bộ phận cấu thành: Mục tiêu dạy học, nội
dung dạy học, phương pháp dạy học.
2.1.2.2. Những thành phần chính của môđun học phần hoá đại cương
Một môđun học phần HĐC gồm có những phần chính sau:
(1) – Tên mô đun và mã số
(2) - Mục tiêu toàn chương
(3) – Câu hỏi kiểm tra trước khi nghiên cứu bài mới
(4) – Nội dung các tiểu mô đun
(5) – Bảng đánh giá (Hay test ra của một mô đun)
2.1.3. Cấu trúc của một tiểu môđun
Cấu trúc một tiểu môđun thường gồm 3 hợp phần chính:
- Mục tiêu của một tiểu mô đun
7
- Những nội dung, phương pháp, phương tiện và những chỉ dẫn để SV có thể tự lực
học tập đạt được mục đích
- Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
2.1.4 . Môđun phụ đạo
2.1.5 . Bộ tài liệu dạy học học phần hoá đại cương theo môđun
2.1.6 . Bảng đánh giá tài liệu biên soạn theo môđun
2.1.7 . Qui trình thiết kế và biên soạn môđun học phần hoá đại cương
2.1.8. So sánh tài liệu học phần HĐC biên soạn theo môđun với tài liệu truyền thống
2.2. Thiết kế PPDH học phần Hóa đại cƣơng theo mô đun
2.2.1. Những yêu cầu sư phạm đối với PPDH học phần hoá đại cương theo phương pháp
tự học có hướng dẫn theo môđun
2.2.2. Các bước tổ chức dạy học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
2.2.3. Hướng dẫn cách tự học theo môđun
Trước khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để nghiên cứu tài liệu
và chuẩn bị bài.
Trên lớp, mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị bài ở nhà
trong khoảng từ 10 - 15 phút. Nếu đạt yêu cầu thì SV bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài
mới, nếu không đạt yêu cầu thì SV tiếp tục xem lại tài liệu.
Chia nhóm, GV hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV trình bày thu hoạch của mình,
các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối với nhóm trình bày. GV nhận xét, bổ sung và chính xác
hoá những kết luận đưa ra, hướng dẫn SV tự kiểm tra.
2.3. Những điều kiện cần thiết để dạy học học phần HĐC bằng phƣơng pháp tự học có
hƣớng dẫn theo mô đun
2.3.1. Điều kiện về sinh viên
2.3.2 . Điều kiện về giảng viên
2.3.3 . Điều kiện về vật chất và thời gian
2.4. Biên soạn tài liệu học phần hóa đại cƣơng bằng phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn
theo môđun và biên soạn môđun phụ đạo.
2.4.1. Tầm quan trọng của bộ môn HĐC trong công tác đào tạo HV ở trường SQLQ 1
2.4.2. Mục tiêu và nội dung của học phần HĐC
2.4.2.1. Mục tiêu của học phần HĐC
Về kiến thức
Về kỹ năng
8
Về thái độ
2.4.2.2. Nội dung và phân phối thời gian của học phần HĐC
Thời lượng : 2 đơn vị học trình (30 tiết)
Nội dung học phần gồm : 6 môđun lớn (tương ứng 6 chương)
Môđun 1 - Chương 1: Cấu tạo nguyên tử - Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học –
2 tiết
Môđun 2 - Chương 2 : Liên kết hóa học và Cấu tạo phân tử – 4 tiết.
Môđun 3 - Chương 3: Nhiệt động học hoá học – 4 tiết.
Môđun 4 - Chương 4: Dung dịch – 4 tiết
Môđun 5 - Chương 5: Phản ứng oxi hoá - khử và Điện hoá – 6 tiết.
Môđun 6 - Chương 6: Phản ứng hóa học của một số loại thuốc nổ thông thường – 2 tiết
Trong phạm vi luận văn nghiên cứu chúng tôi chỉ đề cập đến 2 mô đun: mô đun 3 và mô đun
4. Chúng tôi đã biên soạn 2 mô đun, trong đó có 4 tiểu mô đun và 1 mô đun phụ đạo bao gồm:
Môđun 3 : Nhiệt động học hoá học
- Tiểu mô đun 3.1: Áp dông nguyªn lÝ I và II cña nhiÖt ®éng häc vµo hãa häc
- Tiểu mô đun 3.2: Cân bằng hóa học
Môđun 4: Dung dịch
- Tiểu mô đun 4.1: Tính chất của dung dịch loãng
- Tiểu mô đun 4. 2: Cân bằng hóa học trong dung dịch
Mô đun phụ đạo: Dung dịch
Trong luận văn minh họa về tài liệu TH có hướng dẫn theo mô đun bao gồm: mô đun
3, tiểu mô đun 3.1, mô đun 4, tiểu mô đun 4.1 (trang 61 đến trang 102 của luận văn ). Các tiểu
mô đun còn lại và mô đun phụ đạo xem phần phụ lục. Sau đây là minh họa cho 1 mô đun:
MÔ ĐUN 3: NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC
Mã số: HH/ND.HĐC.03 Thời gian: 4 tiết
1. Mục tiêu toàn chƣơng
1.1. Về kiến thức
1.2. Về kĩ năng
1.3. Về thái độ
2. Tài liệu chính để nghiên cứu và tham khảo.
3. Hệ thống các tiểu môđun và mô đun phụ đạo
9
Tiểu môđun 1: Áp dụng nguyên lí I và II của nhiệt động học vào hóa
học .Mã số: HH/ND.HĐC.03.01
Tiểu môđun 2: Cân bằng hóa học Mã số: HH/ND.HĐC.03.02
TIỂU MÔĐUN 1: ÁP DỤNG NGUYÊN LÍ I và II CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC VÀO
HÓA HỌC
Mã số: HH/ND.HĐC.03.01 Thời gian thảo luận: 1 tiết
1. Mục tiêu
2. Nội dung tài liệu tự đọc
2.1. Tài liệu cần đọc
2.2. Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu
1. Thế nào là nội năng của một hệ? Nội năng của một hệ phụ thuộc vào những yếu tố
nào?
2. Thế nào là nhiệt của phản ứng? Trong trường hợp nào nhiệt của phản ứng mới chỉ phụ
thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ?
3. Thế nào là trạng thái chuẩn của một chất nguyên chất? Cho ví dụ?
4. Thế nào là nhiệt phản ứng đẳng áp, nhiệt phản ứng đẳng tích? Công thức liên hệ giữa
hai đại lượng này?
5. Phát biểu định luật Hess và 3 hệ quả của định luật Hess?
6. Thế nào là nhiệt sinh, nhiệt sinh chuẩn của một chất? H0298 ghi trong các phản ứng
sau cái nào là H0298,s? Tại sao?
MgO(r) + CO2(k) MgCO3(r) H
0
298 = - 117,8 KJ.mol
-1
2H2(k) + O2(k) 2H2O(l) H
0
298 = -571,68 KJ
H2(k) +
2
1
O2(k) H2O(l) H
0
298 = -285,84 KJ.mol
-1
3. Néi dung lý thuyÕt cÇn nghiªn cøu (Th«ng tin ph¶n håi)
4. Bµi tËp tù kiÓm tra ®¸nh gi¸ sau khi ®· nghiªn cøu th«ng tin ph¶n håi
Đề gồm 10 câu – Thời gian : 20 phút
Câu 4. Khi khử Fe2O3 bằng nhôm xảy ra phản ứng:
Fe2O3(r) + 2Al(r) Al2O3(r) + 2Fe(r)
Biết rằng dưới áp suất 1 atm và 250C cứ khử được 47,87g Fe2O3 thì thoát
ra 254,08 KJ. H0298 (KJ.mol
-1
) của phản ứng là:
A. – 849,23 B. – 849,23 C. 5,308 D. – 5,308
Câu 5. Chọn câu đúng trong các phát biểu sau:
10
A. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng thuận luôn bằng hiệu ứng nhiệt của phản ứng
nghịch
B. Nhiệt không thể tự truyền từ vật lạnh sang vật nóng hơn
C. Entropi chuẩn của đơn chất luôn bằng 0
D. Nếu phản ứng có G > 0 thì phản ứng tự diễn ra theo chiều thuận
Câu 9. Tính nhiệt hình thành của etan biết :
Cgr + O2(k) CO2(k) H
0
= - 393,5 KJ
H2(k) +
2
1
O2(k) H2O(l) H
0
298 = -285,8 KJ
2C2H6(k) + 7O2 4CO2 + 6H2O H
0
298 = - 3119,6 KJ
A.-84,6 KJ B. 84,6KJ C. -169,2KJ D.169,2KJ
ĐỀ KIỂM TRA KẾT THÚC MÔ ĐUN 3
Đề gồm 10 câu – Thời gian : 20 phút
Họ và tên :
Đơn vị :
Câu 1: Thiêu nhiệt của một chất là lượng nhiệt thoát ra khi đốt cháy hoàn toàn:
A. Một mol chất đó thành các chất có hóa trị cao nhất bền ở điều kiện đó.
B. Một phân tử chất đó bền ở điều kiện đó.
C. Một mol chất đó thành các oxit bền ở điều kiện đó.
D. Một mol chất đó thành các oxit có hóa trị cao nhất bền ở điều kiện đó.
Câu 3: Cho phương trình hóa học của phản ứng tổng hợp amoniăc
N2(k) + 3H2(k) 2 NH3(k) H = - 92 KJ
Khi nồng độ của Hidro tăng lên 2 lần, tốc độ phản ứng thuận
A. Tăng lên 16 lần B. Tăng lên 8 lần
C. Giảm đi 4 lần D. Tăng lên 6 lần
Câu 7: Trong các cặp phản ứng sau, nếu lượng Al trong các cặp đều được lấy bằng nhau và
thể tích dung dịch như nhau thì cặp nào có tốc độ phản ứng lớn nhất
A. Al + dd HCl 0,3 M B. Al + dd HCl 4% (d = 1,25 g/ml)
C.Al + dd HCl 0,1 M D. Al + dd HCl 0,4 M
Câu 10: Cho phản ứng thuận nghịch : A B có hằng số cân bằng K = 110 (ở 25
o
C). Lúc cân
bằng, % chất A đã chuyển hoá thành chất B là:
A. 0,9% B. 10% C. 9,09% D. Kết quả khác
2.4.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm
GIÁO ÁN SỐ 1
TIỂU MÔĐUN HH/ND.HĐC.03.01
ÁP DỤNG NGUYÊN LÍ I và II CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC VÀO HÓA HỌC
1. Mục tiêu
2. Chuẩn bị
- GV: Phiếu học tập, tài liệu giáo trình, giáo án, tài liệu tự học hướng dẫn theo mô đun.
- HV: Tài liệu tự học, nội dung các vấn đề dự kiến tham gia thảo luận, giấy trắng.
11
3. Phƣơng pháp dạy học
- Xê mi na
4. Thời gian: 45 phút
5. Thiết kế các hoạt động
5.1. Hoạt động 1
- Nội dung: Nguyên lí I của nhiệt động học.
- Thời gian: 10 phút
- Nội dung phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1
1. Thế nào là nội năng của một hệ? Nội năng của một hệ phụ thuộc vào những yếu
tố nào?
2. Thế nào là nhiệt của phản ứng? Trong trường hợp nào nhiệt của phản ứng mới
chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ?
Phiếu học tập số 2
1. Phát biểu nội dung của nguyên lí I?
2. Định nghĩa phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt? Cho ví dụ?
1.2. Hoạt động 2
1.3. Hoạt động 3
1.4. Hoạt động 4
1.5. Hoạt động 5
- Nội dung: GV đưa ra nhận xét, kết luận. Nêu những ưu nhược điểm của từng nhóm
trong khi trình bày, thảo luận, quá trình chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Nêu nội dung vấn đề
nghiên cứu trong buổi học sau và giao nhiệm