Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% lực lượng lao động làm nghề nông, đất đai màu mỡ và khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại nông sản như lúa gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, điều, hải sản, gỗ và sản phẩm gỗ. Do đó, chúng ta luôn tự hào về những thành tựu trong xuất khẩu thời gian gần đây như: đứng thứ hai về xuất khẩu gạo của thế giới, đứng đầu về xuất khẩu cà phê-ca cao, hồ tiờu. Năm 2009, mặc dù vẫn chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu cỏc mặt hàng này vẫn đạt hơn 15,2 tỷ USD, vượt 8,5% chỉ tiêu mà Chính phủ đề ra (14 tỷ USD). Tuy nhiên, tổng giá trị xuất khẩu nông sản vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Người nông dân và doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này và cũng chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời. Bờn cạnh đó, nền nông nghiệp cũn bộc lộ những lỗ hổng cần phải giải quyết ngay như vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dây chuyền công nghệ sản xuất, bảo quản sản phẩm, quy trỡnh đóng gói.
Bờnh cạnh đó là xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới đó và đang ảnh hưởng sâu rộng đến từng quốc gia trong đó có Việt Nam. Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta được đánh dấu bởi những sự kiện quan trọng như: gia nhập vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia vào diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bỡnh Dương (APEC), là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đó thực sự là cơ hội và cũng là thách thức khụng nhỏ đối với hàng nông sản của Việt Nam. Do đó, để đưa nông sản Việt Nam vươn ra thị trường thế giới và khẳng định được vị thế của nó thỡ cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XTTM.
Sau một thời gian thực tập ở Cục xúc tiến thương mại, em nhận thấy hoạt động XTTM đối với hàng nông sản xuất khẩu bên cạnh những thành công nhất định thỡ vẫn cũn những tồn tại cần khắc phục. Do đó, em đó chọn đề tài nghiờn cứu: “Thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam”.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT
Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn
HCTL
Hội chợ triển lóm
NLTS
Nụng lõm thủy sản
TPHCM
Thành phố Hồ Chớ Minh
VFA
Hiệp hội Lương thực Việt Nam
VAFEC
Trung tõm Tiếp thị Triển lóm Nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn
VASEP
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Vietfores
Hiệp hội Gỗ và Lõm sản Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XTTM
Xỳc tiến thương mại
XTXK
Xỳc tiến xuất khẩu
EU
Liờn minh chõu Âu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HèNH VẼ
Bảng 2.1: Giỏ trị sản xuất nụng nghiệp theo giỏ so sỏnh 1994 phõn theo ngành hoạt động 16
Bảng 2.2: Diện tớch trồng rừng tập trung và sản lượng gỗ khai thỏc giai đoạn 2006 - 2009 17
Bảng 2.3: Giỏ trị sản xuất thuỷ sản theo giỏ so sỏnh 1994 phõn theo ngành hoạt động giai đoạn 2006-2009 18
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cỏc mặt hàng NLTS chủ yếu 20
Bảng 2.5: Kinh phớ nhà nước hỗ trợ hàng nụng sản theo mặt hàng giai đoạn 2006-2009 27
Bảng 2.6: Nội dung hỗ trợ XTTM của hàng NLTS năm 2006 và 2009 31
Hỡnh 2.1: Tổng sản phẩm trong nước theo giỏ so sỏnh 1994 phõn theo khu vực kinh tế giai đoạn 2006-2009 14
Hỡnh 2.2: Số lượng đề ỏn XTTM của cỏc hiệp hội NLTS 29
Hỡnh 2.3: Số lượng đề ỏn XTTM phõn theo nhúm ngành hàng 30
Hỡnh 2.4: Nội dung hỗ trợ XTTM của hàng NLTS năm 2006 – 2009 31
Hỡnh 2.5: Nhúm hàng XTTM phõn theo thị trường năm 2006 – 2009 32
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cỏc tổ chức Xỳc tiến thương mại của Việt Nam 13
LỜI MỞ ĐẦU
Tớnh tất yếu của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu nụng sản là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay. Việt Nam là một nước nụng nghiệp với hơn 70% lực lượng lao động làm nghề nụng, đất đai màu mỡ và khớ hậu nhiệt đới giú mựa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phỏt triển của cỏc loại nụng sản như lỳa gạo, cà phờ, cao su, chố, hạt tiờu, điều, hải sản, gỗ và sản phẩm gỗ... Do đú, chỳng ta luụn tự hào về những thành tựu trong xuất khẩu thời gian gần đõy như: đứng thứ hai về xuất khẩu gạo của thế giới, đứng đầu về xuất khẩu cà phờ-ca cao, hồ tiờu... Năm 2009, mặc dự vẫn chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy thoỏi kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu cỏc mặt hàng này vẫn đạt hơn 15,2 tỷ USD, vượt 8,5% chỉ tiờu mà Chớnh phủ đề ra (14 tỷ USD). Tuy nhiờn, tổng giỏ trị xuất khẩu nụng sản vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn cú của nú. Người nụng dõn và doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của vấn đề này và cũng chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời. Bờn cạnh đú, nền nụng nghiệp cũn bộc lộ những lỗ hổng cần phải giải quyết ngay như vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dõy chuyền cụng nghệ sản xuất, bảo quản sản phẩm, quy trỡnh đúng gúi...
Bờnh cạnh đú là xu thế toàn cầu húa và khu vực húa nền kinh tế thế giới đó và đang ảnh hưởng sõu rộng đến từng quốc gia trong đú cú Việt Nam. Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta được đỏnh dấu bởi những sự kiện quan trọng như: gia nhập vào Hiệp hội cỏc quốc gia Đụng Nam Á (ASEAN), tham gia vào diễn đàn hợp tỏc kinh tế chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương (APEC), là thành viờn của tổ chức thương mại thế giới (WTO)... Đú thực sự là cơ hội và cũng là thỏch thức khụng nhỏ đối với hàng nụng sản của Việt Nam. Do đú, để đưa nụng sản Việt Nam vươn ra thị trường thế giới và khẳng định được vị thế của nú thỡ cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XTTM.
Sau một thời gian thực tập ở Cục xỳc tiến thương mại, em nhận thấy hoạt động XTTM đối với hàng nụng sản xuất khẩu bờn cạnh những thành cụng nhất định thỡ vẫn cũn những tồn tại cần khắc phục. Do đú, em đó chọn đề tài nghiờn cứu: “Thỳc đẩy hoạt động xỳc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam”.
Mục đớch nghiờn cứu
Phõn tớch thực trạng hoạt động XTTM đối với hàng nụng sản qua đú đỏnh giỏ những kết quả đạt được, những mặt cũn tồn tại trong cụng tỏc XTTM đối với mặt hàng này. Từ đú đề xuất một số giải phỏp phự hợp nhằm thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu
Đối tượng nghiờn cứu: Hoạt động XTTM đối với hàng nụng sản của Việt nam.
Phạm vi nghiờn cứu: Chuyờn đề tập trung nghiờn cứu hoạt động XTTM hàng nụng sản của Việt Nam ở 3 khớa cạnh: quốc gia, cỏc hiệp hội ngành hàng, tổ chức XTTM và doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2006-2009.
Phương phỏp nghiờn cứu
Chuyờn đề sử dụng cỏc phương phỏp tổng hợp, phõn tớch, so sỏnh cỏc số liệu và nghiờn cứu lấy số liệu từ cỏc bỏo cỏo tổng hợp, cỏc trang web, sỏch bỏo, tạp chớ liờn quan tới đề tài này để thực hiện đề tài nghiờn cứu.
Kết cấu của chuyờn đề
Ngoài lời mở đầu, bảng chữ cỏi viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyờn đề được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cỏc quy định của nhà nước về xỳc tiến thương mại và hệ thống cỏc tổ chức XTTM tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xỳc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam
Chương 3: Đỏnh giỏ hoạt động xỳc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam
Chương 4: Một số giải phỏp để thỳc đẩy hoạt động xỳc tiến xuất khẩu hàng nụng sản của Việt Nam
CHƯƠNG 1: CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ XTTM VÀ HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC XTTM TẠI VIỆT NAM
Khỏi quỏt cỏc quy định của Nhà nước về XTTM
Khỏi niệm và vai trũ của XTTM
Khỏi niệm XTTM
Xỳc tiến thương mại là thuật ngữ ra đời từ lõu cựng với sự hỡnh thành và phỏt triển của khỏi niệm marketing. Tuy nhiờn, trong những thập niờn gần đõy, cỏc quốc gia, doanh nghiệp mới cú sự quan tõm và chỳ trọng đến hoạt động này. Qua thời gian, XTTM cú rất nhiều cỏc định nghĩa khỏc nhau như sau:
- Theo cỏch truyền thống, XTTM được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thụng tin giữa người bỏn và người mua, hoặc qua khõu trung gian nhằm tỏc động tới thỏi độ và hành vi mua bỏn qua đú thỳc đẩy việc mua bỏn, trao đổi hàng húa và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phỏt triển thị trường.
- Trong cuốn “Essentials of Marketing” Jerome và William định nghĩa như sau: “XTTM là việc truyền tin giữa người bỏn và người mua hay những khỏch hàng tiềm năng khỏc nhằm tỏc động vào hành vi và quan điểm của người mua hàng. Chức năng XTTM chớnh của nhà quản trị marketing là mỏch bảo cho khỏch hàng mục tiờu biết đỳng sản phẩm, đỳng chỗ và đỳng giỏ.”
- Cũn Dennis W. Goodwin thỡ: “XTTM là một lĩnh vực họat động Marketing đặc biệt cú chủ đớch được định hướng vào việc chào hàng, chiờu khỏch và xỏc lập một quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp với cỏc đối tỏc và tập khỏch hàng tiềm năng nhằm triển khai cỏc chớnh sỏch thuộc chương trỡnh Marketing hỗn hợp đó lựa chọn của doanh nghiệp”.
- Luật Thương mại Việt Nam (1999) đưa ra định nghĩa như sau: “XTTM là hoạt động nhằm tỡm kiếm, thỳc đẩy cơ hội mua bỏn hàng húa và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm cỏc hoạt động quảng cỏo, hội trợ triển lóm và khuyến mại”.
- “Xỳc tiến thương mại (tiếng Anh: trade promotion) là hoạt động thỳc đẩy, tỡm kiếm cơ hội mua bỏn hàng hoỏ và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cỏo, trưng bày, giới thiệu hàng hoỏ, dịch vụ và hội chợ, triển lóm thương mại” theo bỏch khoa toàn thư mở định nghĩa.
Từ cỏc định nghĩa trờn chỳng ta đi đến kết luận như sau: XTTM là một hoạt động vụ cựng quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, là một bộ phận khụng thể thiếu trong Marketing hỗn hợp, là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiờu dựng sản phẩm, là cụng cụ hữu hiệu để nhà nước thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp trong xuất khẩu.
Sự cần thiết của hoạt động XTTM trong giai đoạn hiện nay
Ngày nay cựng với sự phỏt triển như “vũ bóo” của khoa học cụng nghệ, xu thế toàn cầu húa và tự do húa thương mại, việc cắt giảm cỏc hàng rào thuế và phi thuế đó giỳp cho việc trao đổi hàng hoỏ và dịch vụ trờn thế giới ngày càng phỏt triển mạnh mẽ. Bờn cạnh đú, nền kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng và suy thoỏi kinh tế trầm trọng giai đoạn 2007-2008 đõy vừa là cơ hội cũng như thỏch thức đối với mỗi quốc gia trong quỏ trỡnh Cụng nghiệp hoỏ – Hiện đại hoỏ đất nước. Đồng thời cũng là một bài toỏn khú đặt ra cho cỏc doanh nghiệp “làm thế nào để đạt được cỏc hiệu quả kinh tế, xó hội mà vẫn hoàn thành cỏc mục tiờu, kế hoạch sản xuất và kinh doanh đề ra? Phải tớnh toỏn và lựa chọn phương phỏp quản lý và điều hành ra sao trong mọi lĩnh vực để: sử dụng vốn, khoa học cụng nghệ sản xuất, nguồn nhõn lực, mạng lưới bỏn hàng, xõy dựng uy tớn doanh nghiệp, uy tớn sản phẩm… nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh?”
Quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế cựng với xu thế toàn cầu húa và tự do húa thương mại trờn thế giới đó mở ra những cơ hội, hướng đi mới cho cỏc doanh nghiệp trong việc củng cố và tăng cường hệ thống tổ chức và nõng cao sức cạnh tranh. Ngày nay, hai yếu tố cơ bản tạo nờn thị trường thế giới là: cạnh tranh quyết liệt trờn phạm vi toàn cầu và sự tiến bộ khụng ngừng về khoa học kỹ thuật. Do đú, cỏc doanh nghiệp phải cú tầm nhỡn chiến lược mang tớnh toàn cầu và đa quốc gia, chứ khụng chỉ bú hẹp trong lónh thổ của một quốc gia.
Trong những năm qua, hầu hết cỏc nước trong đú cú Việt Nam chỳ trọng đến việc ban hành hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch thương mại và đầu tư hấp dẫn, tạo mụi trường kinh doanh thuận lợi để thu hỳt vốn và cụng nghệ của nước ngoài. Và xu thế này sẽ vẫn tiếp tục mạnh mẽ và sụi động hơn, đặc biệt là tại khu vực năng động nhất: Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương trong thời gian tiếp theo. Vỡ vậy XTTM là cụng cụ khụng thể thiếu và hữu hiệu trong chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp trờn thị trường quốc tế.
Từ khi Việt Nam là thành viờn của cỏc tổ chức lớn trờn thế giới cũng tạo ra những cơ hội to lớn để phỏt triển kinh doanh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam. Bờn cạnh đú, cũng đặt ra những thỏch thức khụng nhỏ khi phải cạnh tranh gay gắt và bỡnh đẳng giữa cỏc doanh nghiệp với nhau và với cỏc doanh nghiệp nước ngoài khụng những trong xuất khẩu mà cả trờn thị trường nội địa. Do vậy, hoạt động XTTM đó, đang và sẽ đúng vai trũ quan trọng đối với sự tồn tại và phỏt triển xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp hiện nay.
Trong bối cảnh tự do húa thương mại toàn cầu hiện nay, khi hàng húa và dịch vụ được trao đổi buụn bỏn rất đa dạng và phong phỳ, để tồn tại và phỏt triển cỏc doanh nghiệp phải luụn tỡm tũi, nghiờn cứu đồng thời cải tiến sản phẩm để đỏp ứng nhu cầu thay đổi nhanh chúng trờn thị trường thế giới.
Mặt khỏc, Việt Nam là nước nụng nghiệp cú điểm xuất phỏt thấp lại tham gia vào cỏc tổ chức kinh tế khu vực và thế giới muộn hơn nhiều so với cỏc nước ở khu vực và trờn thế giới, cho nờn để giành được thị phần đỏng kể cho hàng hoỏ núi chung và hàng nụng sản núi riờng đũi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phớa doanh nghiệp, nhà nước và cỏc bộ ngành, cỏc tổ chức. Do đú, hoạt động XTTM đúng vai trũ đặc biệt quan trọng mở đường cho hàng nụng sản của Việt Nam thõm nhập và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Khỏi quỏt cỏc quy định của Nhà nước về XTTM
Nhận thức được tầm quan trọng và thiết thực từ hoạt động XTTM đối với doanh nghiệp xuất khẩu, Nhà nước đó ban hành cỏc văn bản phỏp lý quy định cụ thể, chi tiết đối với cụng tỏc XTTM núi chung và XTXK nụng sản núi riờng như sau:
Ngày 27 thỏng 9 năm 2002, Bộ Tài chớnh ban hành Thụng tư 86/2002/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu, nõng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Theo đú, Nhà nước sẽ dành một khoản ngõn sỏch tớnh trờn kim ngạch xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu theo cỏc chương trỡnh trọng điểm quốc gia. -Mức hỗ trợ sẽ là hỗ trợ 50% chi phớ cho cỏc hoạt động thụng tin thương mại, hội chợ, khảo sỏt, tư vấn và đào tạo, 70% chi phớ đối với cỏc hoạt động cũn lại như quảng bỏ thương hiệu quốc gia, xõy dựng cơ sở hạ tầng… Nguồn vốn hỗ trợ sẽ được lấy từ ngõn sỏch bằng 0,25% tớnh trờn trị giỏ tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước năm trước chuyển vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỡnh thành nguồn hỗ trợ cho cỏc chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Nghị định 37/2006/NĐ-CP của Chớnh phủ ngày 4 thỏng 4 năm 2006 về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xỳc tiến thương mại trong đú quy định chi tiết về cỏc hỡnh thức khuyến mại; quảng cỏo thương mại; hội chợ, triển lóm thương mại. Cú một số điểm cần lưu ý như:
- Chương trỡnh khuyến mại phải được thực hiện hợp phỏp, trung thực, cụng khai, minh bạch và khụng được xõm hại đến lợi ớch hợp phỏp của người tiờu dựng, của cỏc thương nhõn, tổ chức hoặc cỏ nhõn khỏc. Doanh nghiệp thực hiện phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng trỳng thưởng nhận giải thưởng và cú nghĩa vụ giải quyết rừ ràng, nhanh chúng cỏc khiếu nại nếu cú.
- Hàng mẫu đưa cho khỏch hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khỏch hàng dựng thử phải là hàng hoỏ, dịch vụ được kinh doanh hợp phỏp mà thương nhõn đang hoặc sẽ bỏn, cung ứng trờn thị trường.
- Thương nhõn khi thực hiện cỏc hỡnh thức khuyến mại phải gửi thụng bỏo bằng văn bản về chương trỡnh khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
- Việc sử dụng sản phẩm quảng cỏo thương mại cú chứa đựng những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ đú.
Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 thỏng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chớnh phủ về ban hành Quy chế xõy dựng và thực hiện Chương trỡnh xỳc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010. Được xem như văn bản đầu tiờn và quan trọng về XTTM của Việt Nam do đú nú vẫn cũn cú những bất cập như: thiờn về hỗ trợ cỏc mặt hàng truyền thống, nội dung hỗ trợ chưa hoàn thiện, chưa cú quy định cụ thể về thời hạn cấp tạm ứng kinh phớ hỗ trợ cho cỏc Hiệp hội ngành hàng sau khi Chương trỡnh được phờ duyệt…Do đú để nhằm nõng cao hơn nưa chất lượng và cụng tỏc XTTM thỡ Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg ngày 21/5/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xõy dựng và thực hiện Chương trỡnh xỳc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 – 2010, cú hiệu lực và được thi hành từ ngày 15/7/2009. Đõy được xem là tớn hiệu tớch cực và thiết thực nhất trong nỗ lực thỏo gỡ khú khăn cho doanh nghiệp, tỡm đầu ra cho hàng húa và đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới với rất nhiều điểm mới quan trọng như sau:
- Mở rộng hơn về đối tượng tham gia Chương trỡnh XTTM quốc gia so với trước đõy với việc bổ sung cỏc tổ chức XTTM (bao gồm cả cỏc đơn vị chủ trỡ) được nhận kinh phớ hỗ trợ khi tham gia chương trỡnh XTTM quốc gia của cỏc đơn vị chủ trỡ khỏc. Điều này sẽ tạo điều kiện cho cỏc tổ chức XTTM của cỏc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện cho doanh nghiệp địa phương tham gia vào hoạt động XTTM quốc gia để xỳc tiến tiờu thụ cỏc sản phẩm đặc trưng, cú lợi thế cạnh tranh của địa phương mỡnh.
- Ngoài ra, Chớnh phủ giao Bộ trưởng Bộ Cụng Thương xem xột trỡnh Thủ tướng chớnh phủ phờ duyệt cỏc đề ỏn XTTM của địa phương cú hỗ trợ từ ngõn sỏch trung ương. Đõy là cơ hội cho cỏc địa phương cú cỏc mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của cả nước, cú cỏc đề xuất XTTM cú khả năng đem lại lợi ớch cho cả một vựng kinh tế - xó hội và cú cơ quan XTTM đủ năng lực cú thể đứng ra trực tiếp chủ trỡ cỏc hoạt động XTTM quốc gia.
- Về nội dung hỗ trợ, cú thờm ba loại hỡnh hỗ trợ mới đó được bổ sung để phự hợp với giai đoạn hiện nay. Trong đú, việc hỗ trợ cỏc doanh nghiệp Việt Nam tổ chức tiếp xỳc với cỏc nhà nhập khẩu nước ngoài vào giao dịch mua hàng là nội dung được cỏc hiệp hội ngành hàng và địa phương rất đỏnh giỏ cao. Cựng với đú, Nhà nước cũng sẽ tổ chức hội nghị ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam và cỏc hoạt động XTTM nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp chủ động thực hiện cỏc hoạt động XTTM tỡm kiếm thị trường xuất khẩu và tiờu thụ sản phẩm nội địa.
- Những điểm mới về mức hỗ trợ: đối với một số nội dung, mức hỗ trợ sẽ cao hơn so với mức hiện hành. Đặc biệt, Chương trỡnh XTTM quốc gia sẽ hỗ trợ kinh phớ (cấp bự kinh phớ) cho cỏc hiệp hội, doanh nghiệp đó chủ động tổ chức đoàn ra nước ngoài nghiờn cứu, mở rộng thị trường xuất khẩu với kết quả cụ thể.
Hệ thống cỏc tổ chức XTTM tại Việt Nam
Cấp quốc gia
Hoạt động XTTM của nước ta được phối hợp thực hiện từ cấp Trung ương (Chớnh phủ và cỏc bộ ngành) đến cỏc địa phương (Sở thương mại cỏc tỉnh) trong đú với đặc thự là cơ quan Chớnh phủ và cỏc Bộ ngành nờn cỏc cơ quan này khụng tham gia thực hiện hầu hết cỏc hỡnh thức XTTM mà chỉ hỗ trợ cỏc doanh nghiệp thực hiện thụng qua cỏc hoạt động như sau:
Tổ chức phũng trưng bày cho cỏc doanh nghiệp đăng ký tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu.
Làm cầu nối, trung gian giữa cỏc doanh nghiệp
Hỗ trợ về thụng tin bằng việc xõy dựng website; phổ biến thụng tin về thị trường trong ngoài nước và cỏc văn bản phỏp quy mới.
Tổ chức cỏc đoàn khảo sỏt thị trường nước ngoài
Giới thiệu hoặc tổ chức (hay phối hợp tổ chức) cỏc hội chợ quốc tế, tạo điều kiện cho cỏc cơ quan, doanh nghiệp của quốc gia đối tỏc giao lưu, xỳc tiến mua bỏn hàng hoỏ, dịch vụ.
Tổ chức cỏc chương trỡnh tập huấn về kỹ năng, cỏch thức tiếp cận cỏc thị trường nước ngoài.
Hoạt động XTTM của nước ta được phối hợp thực hiện ở cỏc bộ ban ngành và nhiều cơ quan của Chớnh phủ, trong đú Bộ Cụng thương là đơn vị chủ chốt đối với thực hiện cỏc hoạt động xỳc tiến thương mại.
Bộ Cụng thương: là cơ quan nghiờn cứu và hoạch định chớnh sỏch, soạn thảo cỏc văn bản liờn quan đến hoạt động XTTM, đàm phỏn ký kết cỏc hiệp định thương mại song phương và đa phương, là cầu nối giữa cỏc tổ chức XTTM trong nước với cỏc thương vụ và cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, thực hiện cỏc hoạt động thụng tin thương mại, nghiờn cứu thị trường, đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực…
Cục xỳc tiến thương mại: là tổ chức trực thuộc Bộ Cụng Thương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về XTTM, thương hiệu và đầu tư phỏt triển ngành cụng nghiệp và thương mại theo quy định của phỏp luật. Trong đú, Cục XTTM cú nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
- Giỳp Bộ trưởng Bộ cụng thương định hướng cụng tỏc XTTM: xõy dựng hoặc tham gia xõy dựng chớnh sỏch, cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về xỳc tiến thương mại; trỡnh cấp cú thẩm quyền ban hành cỏc quy trỡnh, quy phạm, quy chuẩn về xỳc tiến thương mại; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện cỏc quy định trờn sau khi được duyệt.
- Nghiờn cứu, dự bỏo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước để phỏt triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thụng tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp cụng tỏc xỳc tiến thương mại.
- Tổ chức tập huấn nhắm nõng cao năng lực cho cỏn bộ làm cụng tỏc xỳc tiờn thương mại và bồi dưỡng kỹ năng tỏc nghiệp trong thương mại cho cỏn bộ quản lý và kinh doanh thương mại.
- Chỉ đạo và hướng dẫn cỏc Sở Cụng thương về quản lý nhà nước và nghiệp vụ xỳc tiến thương mại.
- Giỳp Bộ trưởng Bộ Cụng thương chỉ đạo cỏc đại diện thương mại ở nước ngoài tiến hành cụng tỏc xỳc tiến thương mại.
- Thực hiện hợp tỏc quốc tế về xỳc tiến thương mại.
Cỏc bộ ngành cú cỏc bộ phận thực hiện cụng tỏc XTTM cũng phối hợp hoạt động XTTM với Bộ cụng thương mà cơ quan đảm nhiệm thực hiện là Cục XTTM. Vai trũ của cỏc bộ ngành cụ thể như sau:
Bộ Kế hoạch và đầu tư: thực hiện cỏc hoạt động xỳc tiến thương mại và đầu tư nước ngoài.
Bộ Tài chớnh: thực hiện cỏc hoạt động cung cấp nguồn kinh phớ hỗ trợ của nhà nước cho cỏc chương trỡnh XTTM của Bộ Cụng thương mà cơ quan đảm nhiệm thực hiện là Cục XTTM.
Bộ Văn hoỏ – Thể thao và du lịch: thực hiện cỏc hoạt động xỳc tiến thương mại du lịch, thực hiện cụng tỏc quản lý nhà nước về hoạt động quảng cỏo, khuyến mại trờn phạm vi cả nước.
Ngoài ra cỏc Bộ ngành khỏc cũng cú cỏc hoạt động xỳc tiến thương mại và phối hợp với Bộ cụng thương để hỗ trợ, giỳp đỡ doanh nghiệp trong quỏ trỡnh phỏt triển sản phẩm, sản xuất và xuất khẩu nụng sản, thõm nhập vào thị trường quốc tế.
Cỏc tổ chức XTTM và cỏc hiệp hội ngành hàng
Việt Nam hiện nay cú khoảng 200 hiệp hội doanh nghiệp, trong đú một số hiệp hội đang ngày càng phỏt huy hiệu quả đặc biệt là phũng thương mại và cụng nghiệp Việt Nam (VCCI) và cỏc hiệp hội ngành hàng NLTS như Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, Hiệp hội cà phờ ca cao Việt Nam, Hiệp hội chố, Hiệp hội lương thực … Cụ thể về vai trũ của Hiệp hội như sau:
- Hiệp hội đại diện và tăng cường quyền lợi cho cỏc hội viờn của mỡnh trong cỏc quan hệ cả trong nước và quốc tế bao gồm việc duy trỡ đối thoại với Chớnh phủ