Đề tài “Thực nghiệm ương cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch,
1792) trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang” đã
được tiến hành nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu đa dạng thực nghiệm Hòa
An- Hậu Giang nhằm góp phần nâng cao kĩ thuật ương cá rô đồng trong điều
kiện ao nhiễm phèn và đáp ứng nhu cầu con giống cho phong trào nuôi thủy
sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Qua th ời gian thực hiện thí nghiệm ương cá rô đồng trong điều kiện ao
nhiễm phèn, rút ra một số kết quả như sau:
Các yếu tố thủy lí: nhiệt độ dao động từ 28- 32,50
C; pH dao động từ 7-8,5; hàm lượng oxygen dao động từ 3- 6 ppm và các yếu tố thủy hóa: N-NH4+
có hàm lượng dao động từ 0,5- 1ppm; P-PO4
3-có hàm lượng dao động từ 0,1-0,5ppm. Các yếu tố môi trường được khảo sát đều phù hợp cho cá sinh trưởng và phát triển. Trọng lượng của cá giống khi thu hoạch của nghiệm thức I (500
con/m2) là 3,84± 0,41 g/con thấp hơn so với nghiệm thức II (1000 con/m2) là
3,96 ±1,05 g/con. Nghiệm thức I đạt năng suất 327 kg/ao và nghiệm thức II
đạt năng suất 620 kg/ao. Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của nghiệm thức I là
16,44%/ngày và của nghiệm thức II là 16,49%/ngày. Cả 2 nghiệm thức đều có
giá trị tốc độ tăng trưởng tuyệt đối là 0,06 g/ngày. Tỉ lệ sống của cá rô đồng
ương ở nghiệm thức I là 8,23% thấp hơn so với nghiệm thức II là 10,44%. Cả
2 mô hình ương đều thu được lợi nhuận cao. Tỉ suất lợi nhuận và hiệu suất vốn
ở nghiệm thức I là 0,31 và 1,31 thấp hơn tỉ suất lợi nhuận và hiệu suất vốn ở
nghiệm thức II là 0,58 và 1,58.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực nghiệm ương cá rô đồng (anabas testudineus, bloch, 1792) trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An - Phụng Hiệp - Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐẶNG NHƯ Ý
THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas
testudineus, Bloch, 1792) TRONG AO Ở VÙNG ĐẤT
NHIỄM PHÈN HÒA AN- PHỤNG HIỆP- HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐẶNG NHƯ Ý
THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas
testudineus, Bloch, 1792) TRONG AO Ở VÙNG ĐẤT
NHIỄM PHÈN HÒA AN- PHỤNG HIỆP- HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. DƯƠNG NHỰT LONG
Ths. NGUYỄN HOÀNG THANH
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
vô cùng biết ơn:
- Thầy Dương Nhựt Long, thầy Nguyễn Hoàng Thanh đã tận tình dìu dắt,
động viên, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên quí báu trong thời gian thực
hiện đề tài và viết luận văn.
- Thầy Nguyễn Thanh Phương, thầy Nguyễn Văn Thường, thầy Mai Viết
Văn, cô Lê Thị Ngọc Thanh đã quan tâm và giúp đỡ tận tình trong quá trình
học tập tại trường suốt 4 năm học vừa qua.
- Thầy Nguyễn Văn Kiểm, cô Trần Thị Thanh Hiền, cô Lam Mỹ Lan, cô
Bùi Châu Trúc Đan, cô Đặng Thị Thu Thanh, quý thầy cô khoa Thủy Sản
cùng tập thể các bạn sinh viên lớp Quản lý nghề cá K31 đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt chương trình học tập, cũng như thực hiện đề tài này.
- Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đa dạng sinh học Hòa An– Hậu
Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên lớp Quản lý nghề cá K31
Đặng Như Ý
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Thực nghiệm ương cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch,
1792) trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang” đã
được tiến hành nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu đa dạng thực nghiệm Hòa
An- Hậu Giang nhằm góp phần nâng cao kĩ thuật ương cá rô đồng trong điều
kiện ao nhiễm phèn và đáp ứng nhu cầu con giống cho phong trào nuôi thủy
sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Qua thời gian thực hiện thí nghiệm ương cá rô đồng trong điều kiện ao
nhiễm phèn, rút ra một số kết quả như sau:
Các yếu tố thủy lí: nhiệt độ dao động từ 28- 32,50C; pH dao động từ 7-
8,5; hàm lượng oxygen dao động từ 3- 6 ppm và các yếu tố thủy hóa: N-NH4+
có hàm lượng dao động từ 0,5- 1ppm; P-PO43- có hàm lượng dao động từ 0,1-
0,5ppm. Các yếu tố môi trường được khảo sát đều phù hợp cho cá sinh trưởng
và phát triển. Trọng lượng của cá giống khi thu hoạch của nghiệm thức I (500
con/m2) là 3,84± 0,41 g/con thấp hơn so với nghiệm thức II (1000 con/m2) là
3,96 ±1,05 g/con. Nghiệm thức I đạt năng suất 327 kg/ao và nghiệm thức II
đạt năng suất 620 kg/ao. Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của nghiệm thức I là
16,44%/ngày và của nghiệm thức II là 16,49%/ngày. Cả 2 nghiệm thức đều có
giá trị tốc độ tăng trưởng tuyệt đối là 0,06 g/ngày. Tỉ lệ sống của cá rô đồng
ương ở nghiệm thức I là 8,23% thấp hơn so với nghiệm thức II là 10,44%. Cả
2 mô hình ương đều thu được lợi nhuận cao. Tỉ suất lợi nhuận và hiệu suất vốn
ở nghiệm thức I là 0,31 và 1,31 thấp hơn tỉ suất lợi nhuận và hiệu suất vốn ở
nghiệm thức II là 0,58 và 1,58.
Sau thời gian thực nghiệm ương, nghiệm thức II với mật độ cá thả ương
là 1000 con/m2 cho kết quả tốt. Nghiệm thức này có thể khuyến cáo, áp dụng
ương cá bột cá rô đồng trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp-
Hậu Giang giúp cải thiện thu nhập cho người dân và góp phần cung cấp giống
cá rô đồng cho địa phương.
iii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ............................................................................................................ i
Tóm tắt ................................................................................................................ ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh sách bảng ................................................................................................... v
Danh sách hình ................................................................................................... vi
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu ........................................................................................................ 2
1.3 Nội dung........................................................................................................ 2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài .............................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng ............................................................... 3
2.1.2 Các nghiên cứu về cá rô đồng trong và ngoài nước ..................................... 7
2.1.3 Một số yêu cầu kỹ thuật đối với cá bột trước khi thả nuôi ........................... 9
2.1.4 Ương cá rô đồng ......................................................................................... 9
2.1.5 Một số kết quả nghiên cứu về ương nuôi cá rô đồng ................................. 11
Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 13
3.1 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 13
3.2.2 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 13
3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lí số liệu .......................................... 15
3.3.1 Mẫu nước ................................................................................................. 14
3.3.2 Mẫu cá ...................................................................................................... 14
3.3.3 Các chỉ tiêu tăng trưởng ............................................................................ 14
3.3.4 Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình nuôi .................................................. 14
3.3.5 Tính toán, xử lí số liệu .............................................................................. 14
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: ............................................................. 16
4.1 Các yếu tố môi trường: ................................................................................ 16
4.1.1 Các yếu tố thủy lý: .................................................................................... 16
4.1.2 Các yếu tố thủy hóa: ................................................................................. 20
4.2 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô đồng: .................................................... 22
4.2.1 Tăng trưởng: ............................................................................................. 22
4.2.2 Tỉ lệ sống:................................................................................................. 25
4.3 Hiệu quả kinh tế của mô hình: ..................................................................... 26
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT: ................................................................ 27
iv
5.1 Kết luận: ...................................................................................................... 27
5.2 Đề xuất: ...................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 28
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 30
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá rô đồng theo một số tác giả......................... 6
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả 6
Bảng 2.3: Sức sinh sản tuyệt đối của cá rô đồng theo một số tác giả ............... 7
Bảng 2.4: Thức ăn và khẩu phần ăn của cá rô đồng ...................................... 10
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kĩ thuật ương nuôi cá rô đồng theo một số tác giả. 11
Bảng 4.1: Hiệu quả kinh tế của mô hình ....................................................... 26
vi
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1792) .................................. 3
Hình 3.1 Cải tạo ao đầu vụ nuôi .................................................................... 14
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ trong ao nuôi .................................................... 17
Hình 4.2 Biến động pH trong ao nuôi ............................................................ 18
Hình 4.3 Biến động Oxygen trong ao nuôi ..................................................... 19
Hình 4.4 Biến động ammonium trong ao nuôi ................................................ 21
Hình 4.5 Biến động photphat trong ao nuôi .................................................... 22
Hình 4.6 Tăng trưởng của cá rô đồng ............................................................. 23
Hình 4.7 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ............................................................. 24
Hình 4.8 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ............................................................ 24
Hình 4.9 Tỉ lệ sống ......................................................................................... 25
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu chung
Đồng Bằng Sông Cửu Long là 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm quan
trọng của Việt Nam và là vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ
thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát
triển, rất thích hợp với nghề nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem
lại lợi nhuận đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân.
Những năm trước đây, cá tra vốn được xem là chủ lực của vùng, nhưng đã gặp
phải một số vấn đề nghiêm trọng như: dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thoái
hóa giống, giá cả, thị trường tiêu thụ…làm ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế
nước nhà, từ đó, cá tra đã dần dần mất đi vị thế vốn có của nó.
Việc tìm các loài cá khác để nuôi thay thế cá tra là một hướng đi thích
hợp trong tình hình này. Trong các loài cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long, cá rô đồng được xem là có ưu thế với những đặc tính ưu việt như:
phẩm chất thịt ngon, kích cỡ lớn, không có xương dăm, giá trị kinh tế cao, dễ
nuôi…nên thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Cá rô đồng có khả
năng thích nghi tốt với môi trường sống, cá sống được trong bùn, trong điều
kiện pH thấp, thiếu oxi, nhiệt độ và mật độ cao. Đặc biệt, cá rô đồng có cơ
quan hô hấp khí trời nên có thể sống rất lâu ngoài không khí trong điều kiện
bất lợi. Chúng có khả năng di chuyển rất xa trên cạn để tìm nơi thích hợp cho
việc sinh sống và sinh sản.
Trong những năm gần đây, tổng diện tích nuôi cá rô đồng đã tăng vượt
bậc ở nhiều địa phương vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt rõ rệt nhất
là tỉnh Hậu Giang, đã dẫn đến tình trạng thiếu nguồn giống cung cấp. Vì vậy,
việc chủ động tạo nguồn cá giống hiện nay rất quan trọng. Mặt khác, nhiều hộ
nông dân nuôi cá rô đồng phần lớn có diện tích đất tốt, pH 6,5- 8,5. Vùng đất
Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang có nguồn đất phèn chiếm diện tích đáng kể
nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức mà chủ yếu dùng trồng tràm hoặc bỏ
hoang. Một số người dân muốn ương nuôi cá thì gặp phải vấn đề kĩ thuật.
Nhằm nghiên cứu chuyển đổi cây trồng- vật nuôi, phát triển kĩ thuật
ương nuôi cá rô đồng trong vùng đất phèn, hướng đến tận dụng triệt để và hiệu
quả nguồn đất phèn đồng thời mang lại lợi ích và cải thiện đời sống người dân
địa phương, đề tài này được thực hiện.
2
1.2 Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khảo sát sự tăng trưởng, tỉ lệ sống của
cá rô đồng ở 2 mật độ (500 và 1000 con/ m2) góp phần làm tư liệu xây dựng
quá trình ương cá rô đồng trong điều kiện đất nhiễm phèn đạt hiệu quả cao tại
xã Hòa An- huyện Phụng Hiệp- tỉnh Hậu Giang.
1.3 Nội dung
- Theo dõi một số yếu tố môi trường nước trong ao ở vùng đất nhiễm phèn.
- Khảo sát sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô đồng nuôi trong ao ở vùng đất
phèn.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá rô đồng trong ao.
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 1/ 2009 đến tháng 7/ 2009.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu:
2.1.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng
2.1.1.1 Hình thái phân loại
Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), cá rô đồng được phân loại khoa học như
sau:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Percifomes
Phân bộ: Anabantoidei
Họ: Anabantidae
Chi: Anabas
Loài: Anabas testudineus, Bloch,1792
Tên tiếng Anh: Climbing perch
Tên địa phương: cá rô đồng
Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch,1792)
2.1.1.2 Hình thái
Cơ thể cá rô đồng có hình oval rất cân đối, dẹp bên về phía sau, chiều
dài chuẩn gấp 3- 4 lần chiều cao thân, toàn thân phủ vẩy lược, mép ngoài của
vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro, xám nhạt. Đầu lớn rộng, chiều dài đầu bằng
chiều cao thân, mỗi bên đầu đều có 2 lỗ mũi, trên đầu có nhiều lỗ cảm giác,
mắt lớn và ở phía trước hai bên đầu, mõm ngắn, đầu mõm tròn. Miệng ở tận
4
cùng, nghiêng, chẻ sâu. Cá rô đồng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai
hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên. Vây
chẵn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nắp mang có nhiều gai nhỏ tạo thành
răng cưa giúp cá rô di chuyển tốt trên cạn, vây đuôi tròn và không chia thùy.
Giữa cuốn đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành sẽ nhạt đi. Cá rô
đồng có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất được gọi là mê lộ,
nên có thể sống trong môi trường có oxi hòa tan thấp.
2.1.1.3 Phân bố
Cá rô đồng là loài cá nước ngọt, phân bố rộng trên thế giới, chủ yếu
sống vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chúng phân bố ở Lào, Thái Lan,
CamPuChia, Mianma, Việt Nam. Cá rô đồng thích sống ở nơi có mực nước
nông, tĩnh, nhiều cây cỏ thủy sinh và chất đáy giàu mùn bã hữu cơ.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô đồng phân bố nhiều ở những khu
vực trũng, nước ngập quanh năm như: nông trường Phương Ninh (Cần Thơ),
rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang), vùng tứ giác Long
Xuyên (An Giang), thường gặp ở kênh thủy lợi, ao, hồ, mương vườn… chúng
có khả năng sống và di chuyển trên cạn rất xa.
2.1.1.4 Dinh dưỡng
Cá rô đồng là loài cá có ruột dài so với chiều dài toàn thân chứng tỏ
chúng có tính ăn tạp, nhưng thành phần thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát
triển của cơ thể. Dưới 1 tháng tuổi, thức ăn ưa thích là những giống loài động
vật phù du cỡ nhỏ: giáp xác, ấu trùng tôm cá và mùn bã hữu cơ. Khi trưởng
thành thức ăn ưa thích là động vật đáy: giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non
thủy thực vật, cá con, ốc, trứng cá, nòng nọc, giáp xác, cào cào... Trong xoang
miệng cá rô đồng có rất nhiều răng nhỏ, do đó chúng có thể nghiền những loại
thức ăn có vỏ cứng.
Khi nuôi trong ao, cá rô đồng có khả năng sử dụng phân gia súc, thức
ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp tốt. Cá rô đồng là loài cá dễ nuôi nhưng
lúc đói nó có thể ăn những con nhỏ hơn, hay con sống ăn con chết làm giảm tỉ
lệ sống.
Phạm vi hoạt động của cá rô đồng rất rộng, trong thủy vực cá ăn từ tầng
đáy cho đến tầng mặt. Khi phân tích trong dạ dày cá rô đồng, người ta thấy
19% giáp xác, 3.5% côn trùng, 6% nhuyễn thể, 9.5% cá con, 47% thực vật,
16% vật chất tiêu hóa (Nargis và Hossain, 1987), pH trong dạ dày là 5.9- 6.5
(Pandey, 1992) (trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương, 2005).
5
2.1.1.5 Sinh trưởng
Cá rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thể trọng thường gặp là 50-
100 g/con, kích thước lớn nhất có thể gặp là 25 cm. Trong tự nhiên cá có thể
đạt tuổi thọ 5- 6 năm. Cá rô đồng 1 năm tuổi đạt 50-60g/ con/ năm đối với cá
đực và 50- 80g/con/năm đối với cá cái, chiều dài khoảng 9- 10 cm. Cá 2 năm
tuổi đạt 12- 13cm, cá 3 năm tuổi đạt 13- 14 cm, cá 4 năm tuổi đạt 14- 15cm.
Trong quần thể cá ở đồng ruộng, cá 2- 3 tuổi chiếm ưu thế (60- 70%), loại cao
tuổi rất ít (Bộ Thủy Sản, 1996).
Tuy có tính ăn rộng nhưng tốc độ sinh trưởng của cá rô đồng tương đối
chậm hơn so với các loài cá khác, cá đực nhỏ hơn cá cái. Trong ao nuôi có bổ
sung thức ăn (con ruốc, cám, bột cá, kết hợp phân cút, thóc ngâm), sau 3 tháng
cá đạt trọng lượng 30- 35g/con. Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 60-80
g/con. Nhưng theo Mangklamanee (1986) thì cá rô đồng có tỉ lệ tăng trưởng
0,5-0,9g/ ngày khi nuôi trong ao đất có bổ sung thức ăn (trích dẫn bởi Trần Thị
Mỹ Phương, 2004).
Khi nghiên cứu về hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và hệ số chuyển hóa
thức ăn (PER) của cá rô đồng, các kết quả thu được như sau: FCR: 2- 2,5 và
PER > 2. Về sinh trưởng của cá, các tác giả cho rằng nếu thức ăn không đủ
hàm lượng đạm cần thiết thì cá sẽ sinh trưởng chậm và giảm khối lượng. Nếu
thừa cá chỉ sử dụng một phần và phần còn lại sẽ chuyển sang dạng năng
lượng làm giá thức ăn tăng không cần thiết.
2.1.1.6 Sinh sản
a. Tuổi thành thục
Tuổi thành thục tính từ khi cá nở đến khi mang sản phẩm sinh dục lần
đầu trong vòng đời của chúng. Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi
tùy theo từng điều kiện cụ thể. Theo qui luật chung, cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt
độ thấp thì tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài sống ở vĩ độ
thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục, những nơi có đủ dinh dưỡng, cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành
thục cao hơn, những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng không rõ ràng
như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm, 2003).
Tùy theo môi trường sống, dinh dưỡng, chất lượng con giống, điều kiện chăm
sóc… tuổi thành thục cá rô đồng có thể khác nhau. Ngoài tự nhiên đã thấy
trọng lượng cá thành thục nhỏ nhất là 25 g/con.
6
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì tuổi thành thục của cá
được trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá rô đồng theo một số tác giả
STT
Tuổi trưởng
thành (tháng
tuổi)
Kích cỡ (cm) Tác giả
1 10 13- 13,8 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000
2 10 12- 13 Trần Thị Trang, 2001
3 12 12 Lê Hoàng Yến, 1983
4 5- 6 8- 10
Potongkam 1971, Doolgin
dachabaporn, 1998
b. Mùa vụ sinh sản
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô đồng sinh sản vào mùa mưa, tập
trung từ tháng 6-9 dương lịch. Cá rô đồng đẻ tập trung sau những trận mưa
lớn. Khi đẻ cá tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, dòng nước là
yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá rô đồng. Mực nước
thích hợp cho sinh sản cá rô đồng là 0,3-0,4 m. Trứng cá rô đồng thuộc loại
trứng nổi, cá không có tập tính giữ trứng.
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả
STT Mùa vụ sinh sản Tác giả
1 5-7 Nguyễn Thành Trung, 2001
2 5-6 Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993
3 4-6 Bộ Thủy sản, 1996
4 4-7 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000
5 4-5 Trần Thị Trang, 2001
Qua dẫn liệu trên cho thấy trong tự nhiên, cá tập trung sinh sản vào mùa
mưa (từ tháng 4- 7) nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng nơi
mà có sự biến động về thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa vụ sinh sản. Còn
trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì
7
điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng
mà còn làm thay đổi cả bản thân của sự đẻ trứng (trích dẫn bởi Mai Viết Vă