Thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr¬¬ường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm tới vấn đề hạch toán kế toán nguyên vật liệu đầu vàọ Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm nhận chức năng cung cấp thông tin có ích cho các quyết định sản xuất kinh doanh. Một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán là hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu đó là quản lý kinh tế. Công cụ đem lại hiệu quả nhất, phản ánh khách quan quá trình sản xuất kinh doanh đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác này là phương tiện hữu hiệu giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp thực hiện đồng bộ trên mọi khía cạnh. Thực chất ở đây, là vấn đề quản lý các yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý vật liệu không thể không qua tâm và trú trọng, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của kế toán, xuất phát từ mặt lý luận và thực tế kế toán nguyên vật liệụ Qua một thời gian gắn thực tập tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn La được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phong kế toán công ty và các thầy cô trong khoa kinh tế và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy cô giáo trong khoa kinh tế em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ Do thời gian còn hạn chế, trình độ lại có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đống góp của các thầy, các cô trong khoa và tất cả các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn nữạ/. Chuyên đề gồm 3 chương Chương I: Những vấn đề chung của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ Chương III: Nhận xét và khuyến nghị hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ Điện I Sơn Lạ

doc89 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm tới vấn đề hạch toán kế toán nguyên vật liệu đầu vàọ Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm nhận chức năng cung cấp thông tin có ích cho các quyết định sản xuất kinh doanh. Một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán là hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Chiến lược nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu đó là quản lý kinh tế. Công cụ đem lại hiệu quả nhất, phản ánh khách quan quá trình sản xuất kinh doanh đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác này là phương tiện hữu hiệu giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp thực hiện đồng bộ trên mọi khía cạnh. Thực chất ở đây, là vấn đề quản lý các yếu tố chi phí cơ bản của quá trình sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý vật liệu không thể không qua tâm và trú trọng, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của kế toán, xuất phát từ mặt lý luận và thực tế kế toán nguyên vật liệụ Qua một thời gian gắn thực tập tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn La được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong phong kế toán công ty và các thầy cô trong khoa kinh tế và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy cô giáo trong khoa kinh tế em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ Do thời gian còn hạn chế, trình độ lại có hạn nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đống góp của các thầy, các cô trong khoa và tất cả các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn nữạ/. Chuyên đề gồm 3 chương Chương I: Những vấn đề chung của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn Lạ Chương III: Nhận xét và khuyến nghị hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi thuỷ Điện I Sơn Lạ Chương I: Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong các Doanh nghiệp sản xuất. ị Vai trò của tổ chức công tác kế toán vật tư trong các doanh nghiệp sản xuất. 1. Khái niệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Sức lao động của con người và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm đó là một quá trình của sản xuất. Để thực hiện được quá trình này phải đảm bảo đủ 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động chủ yếu của quá trình sản xuất là nguyên vật liệu - cơ sở cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm riêng là chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Về hiện vật nguyên vật liệu bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Về mặt gía trị, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chí phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và nguyên vật liệu còn là bộ phận dự trữ rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất cần phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và để góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sản xuất rạ 2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý. Trong khâu sản xuất, nguyên vật liệu được coi là yếu tố căn bản, cho nên doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệụ Việc tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong quản lý vật liệu, nó thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn ngữa các hiện tương như mất mát, lãng phí trong các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể: Trong khâu thu mua nguyên liêu, vật liệu, cần đảm bảo về các mặt như số lượng, chất lượng và thời hạn cung cấp. Yêu cầu này đòi hỏi kế hoạch thu mua phải hợp lý, đáp ứng đươc yêu cầu sử dụng. Cần lựa chọn được nguồn cung cấp với giá cả thích hợp đáp ứng đúng, đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vật tư, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển. 3. Nhiệm vụ kế toán vật liệụ Để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý vật liệu nói riêng, Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã qui định và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp, tạo điều kiện cho bộ phận kế toán có thể theo dõi được việc dự trữ, bảo quản vật tư, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng thiết hụt, mất mát hoặc những thữ vật tư kém phẩm chất đồng thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp thiếu hoặc thừa vật tư. Xác định đúng số vật tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu, đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng. - Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết. Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật liệu, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định đúng đắn trị giá vốn thực tế, đồng thời đảm bảo được sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạọ - Định kỳ cần tiến hành kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, theo chế độ quy định: Lập báo cáo tổng hợp tình hình hiện có về vật tư phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư sao cho có hiệu quả nhất. Cần kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư đã đặt ra để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Iị Phân loại và đánh giá vật liệụ 1. Phân loại nguyên vật liệụ Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại nguyên vật liệu, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến: * Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu chính là: sắt, thép...; doanh nghiệp sản xuất đường nguyên vật liệu chính là cây mía còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nguyên vật liệu chính là đường, nha, bột... . Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác... . Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: Sơn chống dỉ, giẻ lau dầu nhờn, xà phòng... . - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, than, củi, khí gas... - Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảị.. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản - Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên được chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. * Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn. - Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,... - Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất, ví dụ: doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định tri giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập khọ * Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán; + Đem góp vốn liên doanh; + Đem quyên tặng. 2. Đánh giá vật liệụ Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc đánh giá vật liệu Khi đánh giá vật tư, hàng hoá phải tuân thủ các nguyên tắc sau: * Nguyên tắc giá gốc: (theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) vật tư, phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật tư là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật tư đó ở địa điểm và trạng thái hiện tạị * Nguyên tắc thận trọng. Vật tư được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc thận trọng này bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn khọ Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu: - Trị giá vốn thực tế - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá). * Nguyên tắc nhất quán. Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là khi kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. * Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư, được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua; - Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập; - Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất; -Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, công việc đánh giá vật liệu khi nhập, xuất kho là một công việc hết sức cần thiết và quan trọng vì nó phục vụ cho việc tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm. Về nguyên tắc: Nguyên vật liệu cần được tính theo giá thực tế. Nhưng do đặc điểm của chúng gồm nhiều loại, nhiều thứ lại thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất nên vật liệu còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán. Dưới đây là một số phương pháp được sử dụng chủ yếu để đánh giá vật liệụ 3. Đánh giá Nguyên vật liệu Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. Cụ thể: * Nhập kho do mua ngoài: Gía thực tế VL, CCDC mua ngoài = Gía mua ghi trên + hoá đơn Thuế nhập khẩu + (nếu có) Chi phí thu mua - thực tế Các khoản CKTM và giảm giá hàng mua - Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. - Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án,...thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng(là tổng giá thanh toán). * Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của vật tư tự gia công chế biến. * Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho = Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) Số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng (+) Các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận. * Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho = Giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng (+) Các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật tư. * Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng (+) Các chi phí phát sinh khi nhận. * Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng (+) Các chi phí khác phát sinh. 4. Xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất khọ Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhaụ Do đó, khi xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho: 5. Các phương pháp theo chuẩn mực kế toán * Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất khọ Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng. * Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế Số lượng vật tư Đơn giá bình quân vật tư xuất kho = xuất kho X gia quyền Đơn giá Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong k ỳ bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư . Đơn giá bình quân xảy ra 2 trường hợp: + Trường hợp 1: Đơn giá bình quân cả kỳ (cố định). Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thờị + Trường hợp 2: Đơn giá bình quân liên hoàn. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động; theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thờị Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp đã làm kế toán máỵ * Phương pháp Nhập trước - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. * Phương pháp Nhập sau - xuất trước. Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. * Các phương pháp khác. Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật tư theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho qui định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: phương pháp này trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ. Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật tư x Đơn giá thực tế vật tư xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ 6. Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá hạch toán: - Tính theo giá hạch toán: giá hạch toán của vật tư là giá do doanh nghiệp tự qui định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dàị Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá. Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ Hệ số giá ( H) = --------------------------------------------------------------------------------------------- Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính: Trị giá vốn thực tế = Trị giá hạch toán x Hệ số giá (H) vật tư xuất kho vật tư xuất kho Để đảm bảo tính kịp thời cho công tác kế toán, việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành theo hai loại giá: Gía thực tế và giá hạch toán. Việc hạch toán như vậy sẽ giảm bớt khối lượng tính toán cho kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời tăng cường công tác quản lý, nắm bắt kịp thời yêu cầu để từ đó đáp ứng đầy đủ yêu cầu cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất. IIị Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệụ Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật liệu về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu 1. Chứng từ kế toán sử dụng Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ qui định. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 48/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính , các chứng từ kế toán về vật tư hàng hoá bao gồm: Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT) Hoá đơn (GTGT) - MS 01 GTKT-2LN Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTTT-2LN Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH). Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT) - Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT) 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu Tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp mà có thể lựa chọn công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo một trong các phương pháp sau: 3. Phương pháp ghi thẻ song song * Nội dung: - ở kho: thủ kho dùng "thẻ kho" để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận
Luận văn liên quan