Như vậy, sự phát triển của một Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mỗi Ngân hàng khi tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ thì mục tiêu đặt lên hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí bỏ ra, vì đây là điều kiện sống còn của Ngân hàng. Để đạt dược mục tiêu đó, đòi hỏi Ngân hàng phải quan tâm đến rất nhiều lĩnh vực trong quá trình kinh doanh của mình.
Xuất phát từ mong muốn được tìm hiểu với quy trình tín dụng là khách hàng cá nhân ở Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương – chi nhánh Dung Quất nên nhóm chúng em chọn đề tài này để làm tiểu luận cho nhóm mình. Bài tiểu luận ngoài phần mở bài và kết kuận thì được trình bày gồm 3 phần quan trọng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay.
Chương 2: Thực trạng cho vay tại ngân hang TMCP Vietcombank Dung Quất.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3960 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng cho vay tại ngân hang thương mại cổ phần Vietcombank Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Thực trạng cho vay tại ngân hang TMCP Vietcombank Dung Quất
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thúy Việt
Sinh viên thực hiện :
LỜI MỞ ĐẦU
Như vậy, sự phát triển của một Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mỗi Ngân hàng khi tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ thì mục tiêu đặt lên hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí bỏ ra, vì đây là điều kiện sống còn của Ngân hàng. Để đạt dược mục tiêu đó, đòi hỏi Ngân hàng phải quan tâm đến rất nhiều lĩnh vực trong quá trình kinh doanh của mình.
Xuất phát từ mong muốn được tìm hiểu với quy trình tín dụng là khách hàng cá nhân ở Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương – chi nhánh Dung Quất nên nhóm chúng em chọn đề tài này để làm tiểu luận cho nhóm mình. Bài tiểu luận ngoài phần mở bài và kết kuận thì được trình bày gồm 3 phần quan trọng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay.
Chương 2: Thực trạng cho vay tại ngân hang TMCP Vietcombank Dung Quất.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
Quảng Ngãi, Ngày 02 tháng 12 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Nhóm 8X – DHKT6ALTQN.
Với thời gian và mức hiểu biết của nhóm em còn hạn chế mang tính chất lý thuyết nhiều, nên trong quá trình tìm hiểu không thể tránh được những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong có sự góp ý chân thành của cô giáo hướng dẫn để kiến thức của nhóm em ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Gần 50 năm được thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCPNT Việt Nam gọi tắc là Vietcombank đã trãi qua các chặng đường tồn tại hoạt động và phát triển đầy gay go thử thách.
Trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước, Vietcombank đã có những bước chuyển đổi lớn để phù hợp và luôn khẳng định vai trò chủ đạo chủ lực của mình. Giai đoạn từ trước năm 1975, Vietcombank đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc, xây dựng hậu phương vững chắc của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải phóng Miền Nam. Giai đoạn sau chiến tranh, Vietcombank tiếp tục là ngân hàng chuyên doanh đối ngoại của nhà nước, có những đóng góp không nhỏ trong việc khôi phục và phát triển kinh tế đất nước theo cơ chế nhà nước giữ độc quyền kinh doanh ngoại hối.
Khi nhà nước thực hiện chính sách đổi mới. Vietcombank quyết tâm phấn đấu cao để đổi mới mọi mặt hoạt động góp phần khắc phục mọi hậu quả của thời kỳ kế hoạch tập trung bao cấp. Đặc biệt, trong những năm gần đây Vietcombank đã sớm bức phá vượt qua được những yêu cầu cải cách, xử lý nhanh, dứt điểm nợ tồn đọng sớm, lành mạnh về tài chính, tăng cường được nhân lực, nhân lực con người và năng lực công nghệ, phát triển các dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại bằng cách áp dụng công nghệ thông tin và đã theo sát được yêu cầu của một ngân hàng Ngoại Thương có tầm cỡ khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Vì vậy, Vietcombank đã được bình chọn là “ngân hàng có chất lượng thanh toán tốt nhất” trong khu vực.
B. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH DUNG QUẤT.
Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Mam chi nhánh Dung Quất ( Vietcombank Dung Quất) được thành lập theo quyết định số: 1014/QĐ. NHNT- TCCB-ĐT ngày 21 tháng 12 năm 2006, của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng ngoại thương Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp 2 Dung Quất và chính thức tổng số liệu từ Vietcombank Quảng Ngãi ngày 19/01/2007. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam.
Chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức triển khai các mặt nghiệp vụ theo quy định của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và các văn bản pháp quy do ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hướng dẫn, khai thác và huy động các nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng quy chế cho vay đối với TCTD ngân hàng nhà nước việt nam và hướng dẫn của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam và quy chế cho vay đối với khách hàng trong từng thời kì; thực hiện các dịch vụ ngân hàng như tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán đối nội, đối ngoại, bảo lãnh… cho mọi đối tượng phù hợp với quy định pháp luật.
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất là đại diện theo ủy quyền của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của chi nhánh .
Đầu tháng 09 năm 2011 chi nhánh có 68 CBCNV, được tổ chức như sau: 1 Giám Đốc; 1 Phó. Giám Đốc; 6 phòng và 1 tổ:
Phòng khách hàng
Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ
Phòng hành chính-nhân sự
Phòng ngân quỹ
Phòng giao dịch Quang Trung
Phòng giao dịch Nghĩa Hành
Tổ kiểm tra giám sát tuân thủ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Ngân Hàng TMCP ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Dung Quất:
Giám Đốc
Phòng Hành Chính
Phòng Ngân quỹ
Phòng GD Quang Trung
P. Giám Đốc
Phòng Khách Hàng
Phòng GD Nghĩa Hành
Tổ Kiểm Tra Giám Sát Tuân Thủ
P. Kế Toán TT-KD&DV
C. NGHIỆP VỤ CHO VAY.
1. Cho vay là : một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thõa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Phạm vi điều chỉnh : Quy định về việc cho vay bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm dáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển ở trong nước và nước ngoài.
3. Khách hàng : là từ dùng chung để gọi các đối tượng vay vốn hoặc có nhu cầu vay vốn tại tổ chức tín dụng.
Ø Đối tượng áp dụng đối với khách hàng sau đây:
a.Tổ chức và cá nhân Việt Nam:
Các pháp nhân là: Doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty hợp danh và các tổ chức tín dụng khác có đầy đủ các điều kiện theo quy đinh của Bộ Luật Dân Sự.
Cá nhân, Hộ gia đình , Tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân.
b.Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
c.Ngoài các đối tượng nêu trên, các chi nhánh chỉ được xem xét cho vay các đối tượng khác khi được Tổng Giám đốc chấp thuận.
d.Ngoài các quy định tại văn bản này, việc cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Thời hạn cho vay: Là khoàng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thõa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Ø Kỳ hạn trả nợ : Là các khoản thời gian trong thời gian cho vay đã được thõa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Ø Cơ cấu lại thời gian trả nợ: là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo 2 phương pháp sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc chấp nhận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thõa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
Gia hạn nợ vay: Là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời gian trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thõa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Ø Hạn mức tín dụng: Là mức dư nợ vay vốn tối đa được duy trì trong thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ø Khả năng tài chính của khách hàng vay: Là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
5. Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng phải xem xét và quyết định cho vay hi khách hàng có đủ điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Đối với pháp nhân Việt Nam , phải có năng lực pháp lực dân sự:
Có quyết định thành lập(nếu có), có giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có giấy phép hành nghề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp(nếu có) và đang có hiệu lực pháp lý; có điều lệ về tổ chức và hoạt động; có vốn điều lệ; có quyết định bỗ nhiệm người điều hành cao nhất của pháp nhân.
Người đại diện vay vốn của pháp nhân phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ về tổ chức hoạt động của pháp nhân.
Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của pháp nhân thì phải được pháp nhân có văn bản ủy quyền vay vốn tại chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trả nợ khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ vay. Văn bản ủy quyền thực hiện theo mẫu của tổ chức tín dụng đính kèm văn bản này.
Đối với công ty hợp danh Việt Nam, các thành viên của công ty hợp danh phải có điều kiện theo quy định .
FĐối với doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác Việt Nam, thì chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác phải có:
Năng lực pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
FĐối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
Đối với pháp nhân là người nước ngoài:
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay đối với pháp nhân nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hoặc được phép thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam như các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư BT,BOT,.. tại Việt Nam.
Đối với cá nhân nước ngoài: có hộ chiếu, giấy phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam nhưng thời hạn cư trú còn lại không được ít hơn thời hạn vay vốn.
Ngoài các điều kiện nêu trên, pháp nhân, cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước ngoài mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
7. Thể loại cho vay:
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án phát triển.
FCho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
FCho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
FCho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở lên.
8.Những nhu cầu vốn không được vay:
ØTổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Các trường hợp tổ chức tín dụng được phép cho vay trên cơ sỡ chấp thuận của Tổng giám đốc Ngân Hàng:
Cho vay góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Cho vay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc cho vay kinh doanh chứng khoán thực hiện theo quy định riêng của tổ chức tín dụng.
Việc đảm bảo nợ, các tổ chức tín dụng theo quy trình riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
9. Thời hạn cho vay:
Tổ chức tín dụng và khách hàng vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Tổ chức tín dụng về thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho phù hợp. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn còn lại được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
ØLãi suất cho vay :
Tổ chức tín dụng và khách hàng thõa thuận áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước.
ØPhương thức áp dụng lãi suất:
Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian cho vay.
Lãi suất cho vay có điều chỉnh.
Lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc quá hạn:
Trường hợp số dư nợ gốc của hộp đồng tín dụng chưa đến hạn nhưng phải chuyển quá hạn do khách hàng không trã lãi đúng hạn(một phần hoặc toàn bộ); áp dụng lãi suât cho vay trong thời hạn đã ký kết hoặc điều chỉnh trong từng hợp đồng tín dụng.
Trường hợp số dư nợ gốc của hộp đồng tín dụng phải chuyển quá hạn do khách hàng không trã lãi đúng hạn(một phần hoặc toàn bộ) một hoặc một số kỳ hạn nợ gốc;áp dụng lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đã ký kết hoặc điều chỉnh trong từng hợp đồng tín dụng đối với phần dư nợ gốc trả không đúng hạn. đối với phần dư nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng đó, áp dụng lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong từng hợp đồng tín dụng.
ØPhạt đối với nợ lãi quá hạn:
Tổ chức tín dụng thõa thuận với khách hàng áp dụng hoặc không áp dụng mức phạt đối với số nợ lãi quá hạn song tối đa không quá 5% so với số nợ lãi quá hạn.
Trường hợp cho vay hợp vốn (đồng tài trợ ): lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, các loại phí do các bên tham gia đồng tài trợ thõa thuận, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
10. Mức cho vay:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định múc cho vay.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quy định của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng cho vay không vượt qua 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay:
Tổ chức tín dụng và khách hàng thõa thuận về trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau:
Các kỳ trả nợ gốc;
Các kỳ trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng.
Đồng tiền trả nợ và việc đảm bảo toàn giá trị gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoạc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thõa thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
Trả nợ vay bằng ngoại tệ;
Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thõa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
11. Hồ sơ vay vốn.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tố chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các thông tin, tài liệu liên quan cần thiết như sau:
Đối với khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân:
Giấy đề nghị vay vốn: khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn và lập phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ vay ngân hàng theo mẫu hướng dẫn của ngân hàng. Căn cứ tình hình cụ thể, giấy đề nghị vay vốn gồm nội dung cơ bản như: tên, địa chỉ của khách hàng vay, số tiền cần vay, thời hạn vay, mục đích vay, tóm tắt tình hình tài chính và dư nợ của các tổ chức tín dụng, tài sản đảm bảo vay nợ và giá trị tài sản đảm bảo(nếu có); đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án, phương án phục vụ đời sống, kế hoạch trả nợ gốc và lãi vốn vay ngân hàng(nêu rõ các nguồn trả nợ, thời gian hoạc kỳ hạn trả nợ); cam kết về sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ gốc, trã lãi và các cam kết khác.
Quyết định thành lập(nếu có), giấy đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và giấy phép hành nghề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều lệ về tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành cao nhất của pháp nhân, văn bản ủy quyền vay vốn đối với đơn vị phụ thuộc.
Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh theo quy định tại quy trình tín dụng của ngân hàng.
Các tài liệu, chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi và hiệu quả của dự án hoặc phương án vay vốn theo quy định của quy trình tín dụng.
Hồ sơ thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh: thực hiện theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam, các bộ nghành liên quan và các hướng dẫn của ngân hàng về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ của khách hàng, xuát trình chứng minh thư/hộ chiếu; giấy phép cư trú đối với cá nhân người nước ngoài, các giấy tờ khác có liên quan đên mục đích vay vốn(nếu có).
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
12. Thẩm định và quyết định cho vay:
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay.
Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận đầy đủ hố sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay vốn , tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng nêu rõ căn cứ cho vay.
13. Phương thức cho vay:
Tổ chức tín dụng thõa thuận với khách hàng vay về việc áp dụng các phương thức cho vay:
a. Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đông tín dụng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định thõa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thòi gian nhất định.
c. Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phụ vụ đời sống.
d. Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành.
e. Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thõa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ thành nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoã thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí phải trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
g. Cho vay thực hiện thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hầng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. khi cho vay phát hành và