Nhằm phát triển Thủ đô Hà Nội theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa thủ đô để Thủ đô Hà Nội xứng đáng là thủ đô của một nước 100 triệu dân,trong những năm qua thành phố Hà Nội đó phỏt triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực văn hóa, kinh tế, giáo dục Hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng các công trỡnh giao thụng, thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, các công trỡnh phục vụ trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học và kỹ thuật, các dự án xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu đô thị mới đó và đang được xây dựng và phát triển. Nhu cầu đất đai cho các dự án này ngày càng lớn đó tạo ra sức ộp rất lớn cho cụng tỏc giải phúng mặt bằng. Công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện tốt thỡ tiến độ dự án mới nhanh . Nhưng trên thực tế vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng không chỉ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công trỡnh xõy dựng, mà cũn tỏc động rất nhiều đến chất lượng và giá thành công trỡnh.
Tuy nhiên công tác giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm lại phụ thuộc phần lớn vào chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước đối với đối tượng trong diện bị giải toả. Các phương án bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất ở hay bố trí các hộ dân vào các khu tái định cư Với truyền thống trồng lúa nước, tâm lý an cư lạc nghiệp, người dân luôn muốn được đền bù bằng nhà, đất hơn là đền bù bằng tiền vỡ cú ổn định chỗ ở thỡ mới cú thể yên tâm sản xuất, làm ăn.
Vỡ vậy, bờn cạnh việc đền bù bằng tiền, Nhà nước đó chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tái định cư nhằm bố trí các hộ dân bị giải toả vào các khu tái định cư tập trung đảm bảo cho các hộ dân có chỗ ở ổn định, đảm bảo tái định cư theo quy hoạch, đảm bảo các cơ hội duy trỡ thu nhập sau khi bị di chuyển chỗ ở, và ổn định cuộc sống của người dân.
Nhận thấy tầm quan trọng của quỹ nhà đất tái định cư đối với tiến độ của công tác giải phóng mặt bằng,được tiếp xúc với những tài liệu liên quan đến vấn đề này em xin chọn đề tài : ”Thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mỡnh với mục tiờu: Đánh giá thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà, đất tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải pháp thúc đẩy đầu tư, phát triển quỹ nhà ở, đất ở tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
-Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu tính tất yếu của quá trỡnh đô thị hoá và giải phóng mặt bằng nhằm đáp ứng sự phát triển của các đô thị.
- Phương pháp thống kê, thu thập, xử lý số liệu, so sỏnh: thu thập và xử lý số liệu cụ thể về kết quả của công tác giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội. So sánh các kết quả và đưa ra kết luận cụ thể giữa khả năng đáp ứng và nhu cầu.
-Phương pháp dự báo:dựa trên những số liệu cụ thể về nhu cầu và thực trạng chuẩn bị quỹ nhà, đất tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội để đưa ra những dự báo cho những năm tiếp theo
Chuyên đề bao gồm các phần chính sau đây:
Chương I: Sự cần thiết và vai trũ của việc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư phục vụ giải phúng mặt bằng.
Chương II: Thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng tại Hà Nội.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy phát triển công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
87 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư tại địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nhằm phỏt triển Thủ đụ Hà Nội theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp gúp phần đẩy mạnh cụng nghiệp húa- hiện đại húa thủ đụ để Thủ đụ Hà Nội xứng đỏng là thủ đụ của một nước 100 triệu dõn,trong những năm qua thành phố Hà Nội đó phỏt triển mạnh mẽ trờn nhiều lĩnh vực văn húa, kinh tế, giỏo dục…Hàng ngàn dự ỏn đầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh giao thụng, thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống thụng tin liờn lạc, cỏc cụng trỡnh phục vụ trong lĩnh vực văn húa, y tế, giỏo dục, thể dục thể thao, khoa học và kỹ thuật, cỏc dự ỏn xõy dựng và phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất, khu cụng nghệ cao, cỏc khu đụ thị mới…đó và đang được xõy dựng và phỏt triển. Nhu cầu đất đai cho cỏc dự ỏn này ngày càng lớn đó tạo ra sức ộp rất lớn cho cụng tỏc giải phúng mặt bằng. Cụng tỏc giải phúng mặt bằng được thực hiện tốt thỡ tiến độ dự ỏn mới nhanh . Nhưng trờn thực tế vấn đề đền bự giải phúng mặt bằng khụng chỉ đó ảnh hưởng nghiờm trọng đến tiến độ thi cụng cỏc cụng trỡnh xõy dựng, mà cũn tỏc động rất nhiều đến chất lượng và giỏ thành cụng trỡnh.
Tuy nhiờn cụng tỏc giải phúng mặt bằng nhanh hay chậm lại phụ thuộc phần lớn vào chớnh sỏch bồi thường thiệt hại của Nhà nước đối với đối tượng trong diện bị giải toả. Cỏc phương ỏn bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất ở hay bố trớ cỏc hộ dõn vào cỏc khu tỏi định cư…Với truyền thống trồng lỳa nước, tõm lý an cư lạc nghiệp, người dõn luụn muốn được đền bự bằng nhà, đất hơn là đền bự bằng tiền vỡ cú ổn định chỗ ở thỡ mới cú thể yờn tõm sản xuất, làm ăn.
Vỡ vậy, bờn cạnh việc đền bự bằng tiền, Nhà nước đó chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tỏi định cư nhằm bố trớ cỏc hộ dõn bị giải toả vào cỏc khu tỏi định cư tập trung đảm bảo cho cỏc hộ dõn cú chỗ ở ổn định, đảm bảo tỏi định cư theo quy hoạch, đảm bảo cỏc cơ hội duy trỡ thu nhập sau khi bị di chuyển chỗ ở, và ổn định cuộc sống của người dõn.
Nhận thấy tầm quan trọng của quỹ nhà đất tỏi định cư đối với tiến độ của cụng tỏc giải phúng mặt bằng,được tiếp xỳc với những tài liệu liờn quan đến vấn đề này em xin chọn đề tài : ”Thực trạng cụng tỏc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư trờn địa bàn thành phố Hà Nội” cho chuyờn đề thực tập của mỡnh với mục tiờu: Đỏnh giỏ thực trạng cụng tỏc chuẩn bị quỹ nhà, đất tỏi định cư phục vụ cụng tỏc giải phúng mặt bằng trờn địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải phỏp thỳc đẩy đầu tư, phỏt triển quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư phục vụ giải phúng mặt bằng trờn địa bàn thành phố Hà Nội.
Cỏc phương phỏp nghiờn cứu được sử dụng bao gồm:
-Phương phỏp duy vật biện chứng: nghiờn cứu tớnh tất yếu của quỏ trỡnh đụ thị hoỏ và giải phúng mặt bằng nhằm đỏp ứng sự phỏt triển của cỏc đụ thị.
- Phương phỏp thống kờ, thu thập, xử lý số liệu, so sỏnh: thu thập và xử lý số liệu cụ thể về kết quả của cụng tỏc giải phúng mặt bằng, cụng tỏc chuẩn bị quỹ nhà, quỹ đất tỏi định cư trờn địa bàn thành phố Hà Nội. So sỏnh cỏc kết quả và đưa ra kết luận cụ thể giữa khả năng đỏp ứng và nhu cầu.
-Phương phỏp dự bỏo:dựa trờn những số liệu cụ thể về nhu cầu và thực trạng chuẩn bị quỹ nhà, đất tỏi định cư trờn địa bàn thành phố Hà Nội để đưa ra những dự bỏo cho những năm tiếp theo
Chuyờn đề bao gồm cỏc phần chớnh sau đõy:
Chương I: Sự cần thiết và vai trũ của việc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư phục vụ giải phúng mặt bằng.
Chương II: Thực trạng cụng tỏc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư phục vụ cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại Hà Nội.
Chương III: Giải phỏp thỳc đẩy phỏt triển cụng tỏc chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư phục vụ giải phúng mặt bằng trờn địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 1: Sự cần thiết và vai trũ của cụng tỏc chuẩn bi quỹ nhà ở, đất ở tỏi định cư phục vụ GPMB
I. Sơ lược về vấn đề GPMB
1.GPMB là vấn đề tất yếu của quỏ trỡnh phỏt triển
Trong lịch sử phỏt triển của mọi quốc gia , mọi giai đoạn việc giải phúng mặt bằng để xõy dựng cụng trỡnh là khụng thể trỏnh khỏi , nhịp độ phỏt triển càng lớn thỡ nhu cầu GPMB càng cao và trở thành một thỏch thức ngày càng nghiờm trọng đối với sự thành cụng khụng chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà cả ở trong cỏc lĩnh vực xó hội , chớnh trị trờn phạm vi quốc gia.
Trong quỏ trỡnh phỏt triển của đỏt nước, sự xuất hiện và hỡnh thành cỏc đụ thị là một điều tất yếu, khỏch quan, đú là quỏ trỡnh tập trung dõn số vào cỏc đụ thị, hỡnh thành nhanh chúng cỏc điểm dõn cư đụ thị trờn cơ sở phỏt triển sản xuất và đời sống. Đụ thị được xem là điểm dõn cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao đọng phi nụng nghiệp, cú cơ sở hạ tầng thớch hợp, là trung tõm tổng hợp hay chuyờn nghành, cú vai trũ thỳc đẩy sự nghiệp phỏt triển kinh tế- xó hội của cả nước, của một miền lónh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vựng trong tỉnh, huyện. Đ ể hỡnh thành và phỏt triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật đụ thị, điều này được xem là một phần của sự phỏt triển, thỡ luụn diễn ra quỏ trỡnh phõn bổ lại quỹ đất đai cho cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội, củng cố quốc phũng, an ninh. Khi cỏc nghành sản xuất cụng nghiệp, giao thụng, du lịch, dịch vụ, thương mại… tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dõn (GDP) thỡ việc chuyển mục đớch sử dụng đất nụng nghiệp, lõm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất chuyờn dựng sử dụng vào cỏc mục đớch cụng nghiệp, giao thụng, du lịch, thương mại…là điốu tất yếu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia cành phỏt triển, thỡ tỷ lệ đất chuyờn dựng( đặc biệt là đất sử dụng vào cỏc mục đớch cụng nghiệp, du lịch, dịch vụ ) càng cao và tỷ lệ đất nụng nghiệp càng thấp. Vấn đề đặt ra là nhà nước cần cú quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một cỏch khoa học, phự hợp nhằm đảm bảo cho đụ thị phỏt triển bền vững, hài hoà, cõn đối.
Quy hoạch đụ thị cần cú một diện tớch đất rất lớn. Hiện nay đất nước ta đang trong quỏ trỡnh CNH-HĐH, quỏ trỡnh đụ thị hoỏ diễn ra mạnh mẽ. Nhu cầu đặc điểm để xõy dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật cũng như cỏ sở hạ tầng xó hội, cóc khu vui chơi giải trớ ….là rất lớn. Để cú đất đai phuc vụ nhu cầu này nhà nước cần phải tiến hành cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài thành phố. Trong cụng tỏc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cú sự thay đổi mục đớch sử dụng của một số loại đất, chủ yếu là từ đất nụng nghiệp chuyển sang cỏc mục đớch sử dụng khỏc và cú những diện tớch đất đang được sử dụng trờn đia bàn thành phố nhưng nằm trong quy hoạch và chưa phự hợp thỡ cũng phải thay đổi lại. Cụng tỏc thu hồi đỏt để xõy dựng cỏc dự ỏn theo quy hoach này được gọi là Giải phúng mặt bằng. Cụng tỏc này cú ý nghĩa quyết định đối với tiến độ thi cụng cỏc dự ỏn thỡ lại là cụng tỏc khú khăn nhất vỡ nú ảnh hưởng tới lợi ớch của nhiều người sử dụng đất và cả lợi ớch của nhà nước. Giả phúng mặt bằng làm thay đổi, di dời toàn bộ cuộc sống của người dõn từ cụng việc sản xuất, kinh doanh đến cỏc sinh hoạt hàng ngày. Vỡ vậy người dõn chỉ sẵn sàng chuyển sang nơi ở mới hoặc nơi sản xuất mới khi mà họ thấy được lợi ớch của mỡnh khụng bị thiệt hại nhiều. Điều này phụ thuộc vào chớnh sỏch đền bự thiờt hại của nhà nước đối với người dõn trong diện giải phúng mặt bằng. Đõy là cụng việc khú khăn nhất trong GPMB vỡ để chấp nhận di chuyển đụi khi người dõn khụng chấp nhận cỏc phương ỏn bũi thường của nhà nước và đưa ra cỏc đũi hỏi vượt quỏ phạm vi cho phộp của nhà nước. Vỡ vậy để cú thể tiến hành GPMB nhanh chúng, đảm bảo tiến độ thực hiện cho dự ỏn. Nhà nước cần đưa ra cỏc chớnh sỏch, giả phỏp quy định cụ thể vấn đề đền bự thiệt hại cho người dõn.
GPMB trở thành một trong những điều kiện tiờn quyết của phỏt triển, nếu khụng được xử lý tốt thỡ sẽ thành một lực cản thực tế đầu tiờn mà cỏc nhà phỏt triển phải vượt qua. Bài học từ cỏc nước phỏt triển dạy rằng nếu xem nhẹ vấn đề này trong tớnh toỏn đầu tư phỏt triển thỡ khụng chỉ làm tăng giỏ thành mà cồn để lại nhiều hậu quả nặng nề khụng thể xử lý được bằng tiền. Cú thể khẳng định rằng đền bự và giải phúng mặt bằng là vấn đề của phỏt triển, là nội dung khụng thể nộ trỏnh của phỏt triển, và chớnh nú là một yếu tố quyết định của tiến bộ xó hội và sự thành cụng của phỏt triển, bất kỳ một giải phỏp nào mà thiếu đồng bộ, khụng chặt chẽ đều để lại hậu quả tiờu cực.
2. Cụng tỏc đền bự Giải phúng mặt bằng
2.1. Thực chất của đền bự giải phúng mặt bằng.
Luật đất đai năm 2003 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Vỡ vậy nhà nước nắm trong tay quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đối với toàn bộ đất đai trờn phạm vi lónh thổ đất nước. Nắm trong tay quyền định đoạt, nhà nước cú quyền quyết định số phận phỏp lý của đất đai đồng thời cú quyền lợi dụng tớnh năng của đất để phục vụ cho lợi ớch kinh tế và đời sống của con người. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thụng qua hỡnh thức giao đất( cú thu tiền hoặc khụng thu tiền SDĐ ), cho thuờ đất, cụng nhận quyền sdđ đối với người đang sử dụng đất ổn định. Người sdđ cú quyền lợi dụng tớnh năng của đất phục vụ lợi ớch cho mỡnh, đồng thời phải sử dụng đất theo đỳng mục đớch và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, trong đú người sử dụng đất cú nghĩa vụ “ Giao lại đất trong khi nhà nứoc cú quyết địnhthu hồi hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất”.
Khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đớch phỏt triển kinh tế xó hội, mục đớch an ninh quốc phũng, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng thỡ vụ tỡnh nhà nước đó vi phạm vào quyền sử dụng đất của người sử dụng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người sdđ nờn phải đền bự cho họ khi tiến hành thu hồi đất.
Đền bự GPMB được hiểu là việc chi trả lại đầy đủ tương xứng những thiệt hại về đất đai, nhà ở, vật kiến trỳc, cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật, cõy cối, hoa màu và cỏc chi phớ khỏc để ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị thu hồi đất đai, tài sản trờn đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng.
Chớnh sỏch đền bự giải phúng mặt bằng bao gồm những quy định về việc đền bự thiệt hại về đất, về tài sản gắn liền với đất thu hồi, cỏc biện phỏp hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho người cú đất bị thu hồi. Trong điều kiện hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ đổi mới về mọi mặt kinh tế, văn hoỏ, xó hội. Bờn cạnh đú, mục tiờu củng cố quốc phũng, an ninh để bảo vệ đất nước trước những õm mưu mới của kẻ thự cũng đặt ra những yờu cầu mới. Nhu cầu đất đai để xõy dựng cỏc cụng trỡnh về y tế, văn hoỏ, giỏo dục, thể dục, thể thao, cỏc cụng trỡnh du lịch, dịch vụ, thương mại, phỏt triển đụ thị…cụng trỡnh an ninh quốc phũng là rất lớn. Nếu nhà nước khụng cú những chớnh sỏch và những quy định phự hợp thỡ dễ dẫn đến tỡnh trạng là sau mỗi lần nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mỳc đớch quuốc phũng, an ninh, lợi ớch cụng cộng, lợi ớch quốc gia, sẽ cú nhiều hộ gia đỡnh, cỏ nhõn lõm vào tỡnh trạng khụng cú chỗ ở, khụng cú việc làm, cụng việc sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, đời sống của họ sẽ lõm vào khú khăn.Thực tế cho thấy, cụng tỏc GPMB khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tỏc động tới mọi mặt của đời sống kinh tế –xó hội nhõn văn của nhiều người, của cả cộng đồng dõn cư. Giải quyết khụng tốt, khụng thoả đỏng quyền lợi của ngừơi cú đất bị thu hồi và người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bựng phỏt khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đụng người, làm cho tỡnh hỡnh trở nờn phức tạp, từ đú gõy nờn sự mất ổn định về kinh tế chớnh trị xó hội núi chung.Từ đú, quỏ trỡnh thực hiện đền bự GPMB để thực hiện cỏc dự ỏn xõy dựng luụn phải giải quyết, dung hoà mõu thuẫn về lợi ớch của hai nhúm đối tượng là người được giao đất và người bị thu hồi đất. Người được giao đất ( Trong đú cú cả cỏc cơ quan nhà nước) luụn tỡm cỏch giảm chi phớ bồi thường GPMB nhằm hạ giỏ thành xõy dựng, tiết kiệm chi phớ sản xuất. Trong khi đú người bị thu hồi đất luụn đũi hỏi phải được trả một khoản bồi thường “ càng nhiều càng tốt” mà trước hết phải là thoả đỏng; mặt khỏc trong nội bộ những người được đền bự cú người chấp hành tốt chớng sỏch đất đai của nhà nước, cú người chấp hành chưa tốt, do đú đũi hỏi xử lý sao cụng bằn cũng là một viếc hết sức khú khăn.
Nghiờn cứu tỡm hiểu tận gốc rễ của vấn đề đền bự thiệt hại, GPMB đề ra một chớnh sỏch hợp lý, đủ chi tiết và dự kiến trước mọi tỡnh huống để giả quyết hài hoà, thoả đỏng quyền lợi của người được giao đất và người bị thu hồi đất là rất cần thiết, gúp phần tạo động lực phỏt triển.
Kể từ thời kỳ xõy dựng và phỏt triển kinh tế ở miền Bắc cho đến trước khi cú luật đất đai năm 1993, để phục vụ cho việc lấy đất xõy dựng cỏc cụng trỡnh của nhà nước, cỏc chớnh sỏch về đền bự thiệt hại đó được ban hành, cụ thể là: Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của hội đồng chớnh phủ quy định tạm thời về trưng dụng đất; Thụng tư số 1792/Ttg ngày 11/01/1970 của phủ thủ tướng quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cõy cối, cỏc hoa màu cho nhõ dõn ở những vựng xõy dựng kinh tế mở rộng thành phố. Do ở thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là cú giỏ cho nờn cỏc chớnh sỏch bồi thường, giải phúng mặt bằng cũn nhiều hạn chế, thể hiện trong cỏch tớnh giỏ trị bồi thường, phương ỏn thực hiện. Đến khi nhà nước xỏc lập quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối về đất đai tại hiến phỏp 1980, Hội đồng Bộ trưởng đó ban hành Quyết địnhvề đền bự thiệt hại đất nụng nghiệp, lõm nghiệp, đất cú rừng sang sử dụng vào mục đớch khỏc hơn là chớnh sỏhc GPMB hiện nay.
Hiến phỏp năm 1992 ra đời đó đặt nền múng cho việc xõy dựng chớnh sỏch bồi thường, GPMB qua những điều khoản quy định cụ thể sau:
Điều 17: “ Đất đai… thuộc sở hữu toàn dõn”.
Điều 18: “ nhà nước giao đất cho cỏc tổ chức, cỏ nhõn sử dụng ổn địnhlõu dài… Tổ chức, cỏ nhõn…được chuyển quyền sử dụng đất được nhà nước giao theo quyết định của phỏp luật”.
Điều 23: “… trường hợp thật cần thiết vỡ lý do quốc phũng, an ninh và lợi ớch quốc gia, nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng cú bồi thường tài sản cho cỏ nhõn hoặc tổ chức theo thời giỏ thị trường.”
Điều 58: “ Cụng dõn cú quyền sở hữu về thu nhập hợp phỏp, của cải để dành nhà ở, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản trong doanh nghiệp hoặc trong cỏc tổ chức kinh tế khỏc; đối với đất được NN giao sử dụngthỡ theo quyết định tại Đ17 và Đ18”
Đồng thời luật đất đai năm 1993 đó quy định nhànước thực hiện giao đất sử dụng ổn định, lõu dài cho cỏc hộ gia đỡnh, cỏ nhõn và tổ chức, NN cũn cho tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn thuờ đất. Trong trường hợp thật cần thiết, nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng thỡ người bị thu hồi đất được đền bự thiệt hại.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể hơn về việc bồi thường, tỏi định cư cho người cú đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất. Luật quy định cụ thể cỏc trường hợp bồi thườngvà tỏi định cư đảm bảo chỗ ở ổn định cho người dõn sau khi bị thu hồi đất.
Hiến phỏp năm 1992, luật đất đai 1993đó đặt cơ sở phỏp lý cho việc đền bự thiệt hại GPMB và cụ thể tại nghị định 90/cp ngày 17/08/1994 của chớnh phủ quy định về việc đền bự .thiệt hại về đấ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng. Quy định khi nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất được đền bự thiệt hại bằng đất hoặc được đền bự thiệt hại bằng tiền. Tuy nhiờn sau 3 năm triển khai, khả năng thực hiện của nghị định này là rất hạn chế do: sau khi ban hành luật đất đai, về cơ bản đất đai đó cú chỳử dụng, đền bự thiệt hại bầng đất khụng thể thực thi; đền bự bằng tiền thỡ căn cứ vào giỏ đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giỏ của chớnh phủ, nhưng giỏ đất do nhà nước ban hành quỏ thấp so với giỏ chuyển quyền sử dụng đất đai tại hầu hết cỏc địa phương.
Nhõn thấy những bất cập trờn, chớnh phủ đó ra NĐ số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 thay thế nghị định số 90/1994/NĐ-CP; về cơ bản cú kế thừa một số quy định của nghị định số 90 và cú một số quy định như tiền đền bự thiệt hại về đất vẫn theo quy định của chớnh phủ, nhưng được nhõn với hệ số k, để đảm bảo giỏ đất tớnh đền bự phự hợp với khả năng sinh lời và giỏ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương; Quy định rừ hơn về vấn đề tỏi định cư; chớnh sỏch hỗ trợ cú lợi nhiều hơn cho người bị thu hồi đất. Tuy vậy, sau một thời gian thực hiện, nghị định 22/CP cũng đó cú những hạn chế sau: Mặc dự giỏ dất tớnh đền bự được nhõn theo hệ số K nhưng vẫn cũn quỏ thấp so với thời giỏ thị trường, chưa cú sự thống nhất về cỏch xỏc định giỏất giữa cỏc địa phương, chưa làm rừ trỏch nhiệm của UBND cỏc cấp, cỏc nghành, chủ dự ỏn trong cụng tỏc GPMB, chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng… Vỡ vậy luật đất đai năm 2003 ra đời, chớnh sỏch về đốn bự thiệt hại GPMB & tỏi định cư đó được quy đinh rừ trong nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004. Nghị định 197 ra đời thay thế cho nghị định 22?CP quy định về bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng, mục đớch phỏt triển kinh tế.
2.2.Phạm vi ỏp dụng và đối tượng được đền bự trong chớnh sỏch:
Phạmvi ỏp dụng chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất được quy định tại NĐ197/2004/NĐ-CP : Được bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư khi nhaf nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch quốc phũng , an ninh, lợi ớch quốc phũng, lợi ớch cụng cộng, mục đớch phỏt triển kinh tế. Khỏi niệm này bao gồm cả đất sử dụng cho cỏc dự ỏn sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu cụng nghiệp, khu cụng nghệ cao, khu vui chơi giải trớ, khu du lịch, khu đụ thị mới, khu dõn cư tập trung và cỏc dự ỏn đầu tưhoặc phỏt triểnkhỏc đó được cơ quan nhà nứoccú thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xõy dựng cỏc cụng trỡnh phục vụ cụng ớch và cụng cộng khỏc khong nhằm mục đớch kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trrực thuộc Trung ương quyết định.
Nhà nước thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư và GPMB:
- Tổ chức được nhà nước giao đất khụng thu tiền sử dụng đất thỡ tiền bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư và kinh phớ tổ chức thực hiờnj bồi thường, hỗ trợ, tỏi đinh cư được tớnh vào vốn đầu tư cua dự ỏn.
- Tổ chức, cỏ nhõn được nhà nước giao đất cú thu tiền sử dụng đất, cho thuờ đất cú trỏch nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ ,tỏi định cư và kinh phớ tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư theo quy định của NĐ197/CP và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuờ đất phải nộp.
- Tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài đầu tư vào VN thỡ khụng phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ tỏi định cư, nếu đẫ chi trả thỡ được trừ số tiền đó trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuờ đất phải nộp.
Phạm vi bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất là: Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tớch đất nhà nước thu hồi; bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện cú gắn liền vúi đất và cỏc chi phớ đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghềvà hỗ trợ khỏc cho người bị thu hồi đất; hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tỏi định cư. Khi người sử dung đất bị nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thỡ được bố trớ tỏi định cư bằng một trong cỏc hỡnh thức sau: Bồi thường bằng nha ở; bồi thừong bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền tiền để tự lo chỗ ở mới..
Đối tượng được bồi thường bằng đất được quy định cụ thể tại NĐ 197/2004/NĐ-CP người bị nhà nước thu hồi đất, nờuc ú một trong những điều kiện ssau thỡ được bồi thừong. Chứng tỏ cú: Cú giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cú quyết định giao đất của cơ quan nhà nước cú thẩm quyền, hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử dụng đất ổn định được xỏc nhận là khụng cú tranh chấp mà cú một trong cỏc loại giấy tờ theo quy định của nhà nước…
Về hạn mức bồi thường đất ở: Diện tớch đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đỡnh theo hạn mức đỏtt ở do UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng khụng vượt qua diện tớch đất bị thu hồi. Trong trường hơp đất ở bị thu hồi đất ở cú thể được đền bự thờm một phần diện tớch đất ở tuỳ theo quyết định của địa phương, phần cũn lại thỡ được đền bự bằng tiền. NĐ 197/2004/NĐ-CP cũng quy đinh nguyờn tắc bồi thường tài sản gồm bồi thường nh