Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi

Có thể nói nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bước đi trong chính sách cải cách của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách kinh tế mới này thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển và thu hút được mọi nguồn vốn, tạo ra nhiều công ăn việc làm, sản xuất ra nền kinh tế công ty mình bước từng bước hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, quyết liệt.Vì vậy muốn kinh doanh có hiệu quả, thu hút được lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công ty phải thường xuyên năng động sáng tạo,nắm bắt thị hiếu của khách hàng để làm chủ ra nhiều sản phẩm cho xã hội.Sự phát triển này đã góp phần đưa thị trường đến các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh. Mặt khác để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh Giám đốc công ty phải có trình độ giỏi trong nghề kinh doanh của mình,đồng thời phải biết vận dụng một cách hợp lý nguồn nhân tài,vật lực để làm sao cho chi phí sản xuất bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Chỉ tiêu chi phí và giá thành là loại chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty.Thông qua chỉ tiêu chi phí và giá thành chúng ta thấy được quá trình sử dụng và quản lý vật tư tài sản tiền vốn của công ty đã hợp lý hay chưa,từ đó co biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao lợi nhuận.Bên cạnh đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết định giá cả,giá bán,tham gia thầu. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề của em được trình bày làm 3 phần với nội dung kết cấu như sau: Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi. Phần III: Một số ý kiến,nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tai công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi.

doc91 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Có thể nói nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một bước đi trong chính sách cải cách của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách kinh tế mới này thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển và thu hút được mọi nguồn vốn, tạo ra nhiều công ăn việc làm, sản xuất ra nền kinh tế công ty mình bước từng bước hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, quyết liệt.Vì vậy muốn kinh doanh có hiệu quả, thu hút được lợi nhuận cao thì đòi hỏi các công ty phải thường xuyên năng động sáng tạo,nắm bắt thị hiếu của khách hàng để làm chủ ra nhiều sản phẩm cho xã hội.Sự phát triển này đã góp phần đưa thị trường đến các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh. Mặt khác để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh Giám đốc công ty phải có trình độ giỏi trong nghề kinh doanh của mình,đồng thời phải biết vận dụng một cách hợp lý nguồn nhân tài,vật lực để làm sao cho chi phí sản xuất bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Chỉ tiêu chi phí và giá thành là loại chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty.Thông qua chỉ tiêu chi phí và giá thành chúng ta thấy được quá trình sử dụng và quản lý vật tư tài sản tiền vốn của công ty đã hợp lý hay chưa,từ đó co biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao lợi nhuận.Bên cạnh đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quyết định giá cả,giá bán,tham gia thầu..... Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề của em được trình bày làm 3 phần với nội dung kết cấu như sau: Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi. Phần III: Một số ý kiến,nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tai công ty Cổ phần Quảng cáo Hàm Nghi. Phần i Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại doanh nghiệp sản xuất I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp _ Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra 3 giai đoạn cơ bản: + Giai đoạn mua sắm,chuẩn bị các yếu tố đầu vào + Giai đoạn tiêu dùng,biến đổi các yếu tố đầu vào + Giai đoạn tiêu thụ kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. 3 giai đoạn đó của quá trình sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, thực chất đó là vận động kết hợp tiêu dùng,chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo thành sản phẩm, lao vụ nhất định. II. khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh (chi phí lao động sống, tiền lương, tiền công). Chi phí lao động vật hoá: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao thiết bị máy móc. 2. Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một khối lượng đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ) Giá thàh sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng lao động vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. III. phân loại chi phí phẩm 1. Phân loại chi phí theo nội dung,tính chất kinh tế của chi phí sản xuất (theo yếu tố chi phí) - Chi phí về nhân công: Gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp của nhân viên trong doanh nghiệp. - Chi phí về nhiên liệu, vật liệu, các chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ. - Chi phí về khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp. - Chi phí về dịch vụ mua ngoài: Là số tiền các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước, tiền điện thoại, dịch vụ viễn thông...... - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí không nằm trong 4 khoản chi phí trên như chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm... 2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng hteo quy định hiện hành.Giá thành toàn bộ của sản phẩm gồm 5 khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ được dùng trực tiếp trong việc sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc quản lí, phục vụ sản xuất ở phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí cho nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho quản lí phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ nước ngoài phát sinh tại phân xưởng. + Chi phí bằng tiền khác tại phân xưởng. 3. Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất - Định phí: là những chi phí sản xuất không đổi về tổng số khi có sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì. VD: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng định phí nếu tính trong một đơn vị sản phẩm thì biến đổi về lượng tương quan, tỉ lệ thuận theo sự thay đổi của sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Biến phí nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì có tính chất cố định. IV. ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh - Công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt sẽ mang lại nhiều thuận lợi và lợi nhuận của công ty. Vì vậy viêc tổ chức quản lí chi phí sán xuất là rất cần thiết cho doanh nghiệp và ngược lại nếu công tác quản lí chi phí sản xuất trong công ty lỏng lẻo, thất thoát các khoản như nguyên liệu, nhiên liệu thì thuận lợi của công ty sẽ không cao. Và có khi còn dẫn tới phá sản, giải tán công ty. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh không đem lại lợi nhuận. - Vì vậy việc tổ chức quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty là rất cần thiết và quan trọng. V. giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm lao vụ hoàn thành. 2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lí, hạch toán và kế toán hoá giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế giá thành thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau: a/ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành - Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. * Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. * Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định được các nguyên nhân vượt hụt định mức trong kỳ kế toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. b/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. * Giá thành sản xuất( hay gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. * Giá thành tiêu thụ( hay còn gọi là giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ). Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được xác định theo công thức: Giá thành toàn bộ sản phẩm = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý DN + Chi phí bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh( lãi , lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nếu các phân loại này mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu. c/ Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài khoản hoa phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. - Về thực tế chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất, tất cả những chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang). Và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. SƠ Đồ QUAN Hệ GIữA CHI PHí SảN XUấT Và GIá THàNH SảN PHẩM Chi phí sản xuất dở dang trong kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay: Tổng giá thành sản xuất = Chi chi sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng gía thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. VI. ĐốI TƯợNG TậP HợP CHI PHí SảN XUấT, ĐốI TƯợNG TíNH GIá THàNH SảN PHẩM 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a. Khái niệm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám sát và tính giá thành sản phẩm. b. Căn cứ xác định theo đối tượng kế toán chi phí sản xuất - Nơi phát chi phí: Phân xưởng, bộ phận phân xưởng - Đối tượng chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm. - Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Dựa vào khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. c. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được áp dụng với những chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. - Phương pháp: Tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng tập hợp số lượng chứng từ ban đầu. - Ghi chép vào tài khoản chi tiết sổ kế toán chi tiết liên quan trực tiếp đến đối tượng đó * Phương pháp phân bổ gián tiếp - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí tại thời điểm phát sinh chi phí không tổ chức ghi chép ban dầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng. Sau đó: - Lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí đã tập hợp được trong từng đối tượng kế toán chi phí (phương pháp phân bổ gián tiếp). - Tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi phí cần phân bổ ( Ci) - Tiêu thức phân bổ - Trình tự phân bổ chi phí sản xuất - Hệ số phân bổ (Hi) đối tượng thứ nhất Hi= Ci = Hi x VII. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Kế toán tổ chức vận dụng các khoản kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố định kỳ tổ chức phân tích chi phí và giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, kịp thời. VIII. kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Các tài khoản kế toán sử dụng - “ TK 621” - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - “ TK 622” - Chi phí nhân công trực tiếp - “ TK 627” - Chi phí sản xuất chung 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. “ TK 621” tài khoản này sử dụng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành thực tế của sản phẩm tại doanh nghiệp. b. Kết cấu tài khoản - Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. - Bên có: + Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp vào “ TK 154” để tính giá thành - Chú ý: “TK 621” đầu kỳ và cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí: phân xưởng,bộ phận sản xuất sản phẩm,nhóm sản phẩm. Khái quát phương pháp hạch toán trên TK 621 sau: TK 621 TK 152 xxx Giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho sản xuất TK 152(611) Giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi TK 111,112,331 Giá thực tế NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất không qua nhập kho TK 154(631) Cuối kỳ kết chuyển giá thành thực tế NVL trực tiếp cho SXSP TK 611 Trị giá NVLTT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm định kỳ TK 632 Chi phí NVL vượt trên định mức 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp * “TK 622” - chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phụ cấp theo lương tiền ăn, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ. - Phương pháp tập hợp phân bổ: + Đối với chi phí liên quan từng đối tượng tập hợp chi phí tập hợp trong từng đối tượng theo phương pháp trực tiếp. + Đối với chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung và phân bổ cho đối tượng liên quan theo phương pháp phân bổ gián tiếp. + Tiêu thức phân bổ được sử dụng là chi phí tiền lương, kế hoạch thời gian làm việc thực tế hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất. - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, các chứng từ liên quan khác. - Kết cấu của “ TK 622” + Bên nợ: Các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương…….trả cho công nhân sản xuất trực tiếp + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào “TK154” để tính giá thành sản phẩm. - chú ý: “ TK 622” cuối không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng. Khái quát phương pháp hạch toán trên TK 622 sau: TK 622 TK 334 Tiền lương trả cho CNSX TK 335 TK 154 Số trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX TK 338 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT để tính giá Các khoản trích theo tiền lương phải trả cho CNSX TK 631 Kết chuyển chi phí NCTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 632 Kết chuyển NCTT vượt trên định mức 2.3. Chi phí sản xuất chung *”TK 627” - chi phí sản xuất chung. - TK này được sử dụng để tập hợp chi phí chung sản xuất trong kỳ để kết chuyển chi phí sản xuất chung của giá thành sản phẩm. - Kết cấu của “ TK 627” - chi phí sản xuất chung + Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất. + Bên có: phản ánh các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất chung. để tính giá thành sản phẩm. - Chú ý: ” TK 627” không có số dư. Khái quát phương pháp hạch toán trên TK 627 như sau: TK 334 TK 627 TK 111,112,152 CF nhân viên Các khoản giảm trừ CFSXC TK 152,153 TK 154(631) CF vật liệu,CCDC Cuối kỳ kết chuyển CFSXC và đối tượng CF TK 214 CF khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng TK 111,112,331 CF dụng cụ mua ngoài,CF khác bằng tiền TK 631 Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuấ chung để tính giá thành sản phẩm TK 632 Chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành 2.4. TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Nội dung phản ánh: TK này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ( ngoài ra đối với những doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến NVL “ TK 154” còn được dùng để tập hợp chi phí vào tính giá thành thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến) - Kết cấu TK 154: + Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ( CFNVLTT, CFNCTT,CFSXC) Giá trị thực tế của NVL xuất kho thuê ngoài gia công chế biến + Bên có: Phản ánh các khoản làm giảm chi phí sản xuất Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành Kết chuyển giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho. Dư cuối kỳ: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khái quát phương pháp hạch toán trên TK154 như sau: TK 621 TK 154 TK 111,112,152 K/c chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất TK 622 TK 155 K/c chi phí NCTT Trị giá sản phẩm hoàn thành TK 627 K/c chi phí SXC TK 157 Tổng giá thành thực tế gửi bán TK 632 Trị giá thực tế của sản phẩm hoàn thành bán thẳng từ phân xưởng IX. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp) - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn,số lượng mặt hàng ít sản xuất với khối lượng lớn,chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm. - Nội dung: Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành được xác định bằng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Tổng giá thành SX của sản phẩm hoàn thành = CFSX dở dang đầu kỳ + CFSX phát sinh trong kỳ - CFSX dở dang cuối kỳ Giá sản xuất đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành 2. Phương pháp hệ số - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có đặc điểm cùng với yếu tố đầu vào sản xuất ra nhiều loại sản phẩm.CFSX không tập hợp riêng được cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. - Nội dung: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất,đối tượng tính giá là từng loại sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng hệ số cho từng đối tư
Luận văn liên quan