Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hoà nhập nền kinh tế vào khu vực và trên toàn thế giới. Kết quả của sự hội nhập này phụ thuộc rất lớn vào sự vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên trong xã hội. Để thực hiện được việc lớn này thì mọi thành viên trong xã hội phải có trí thức, trí tuệ và sự nhanh nhạy nắm bắt mọi vấn đề trong xã hội đặc biệt là kiến thức về kinh tế.
Với chính sách mở cửa của nhà nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khẳ năng, tiềm lực của mình. Nhưng chính nó lại là thử thách lớn đối với doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để giúp cho doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra và sử lý thông tin. Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh để kiếm lợi nhuận. Kế toán đã phản ánh, tính toán hợp lý để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một Công Ty Cổ Phần, Công Ty Cổ Phần May Thăng Long sản xuất ra một khối lượng sản phẩm rất lớn, phong phú lại vô cùng đa dạng về quy cách, chủng loại, mẫu mã.
Vì vậy cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác kế toán ở Công Ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
157 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hoà nhập nền kinh tế vào khu vực và trên toàn thế giới. Kết quả của sự hội nhập này phụ thuộc rất lớn vào sự vận động của mọi tổ chức và toàn thể các thành viên trong xã hội. Để thực hiện được việc lớn này thì mọi thành viên trong xã hội phải có trí thức, trí tuệ và sự nhanh nhạy nắm bắt mọi vấn đề trong xã hội đặc biệt là kiến thức về kinh tế.
Với chính sách mở cửa của nhà nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khẳ năng, tiềm lực của mình. Nhưng chính nó lại là thử thách lớn đối với doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để giúp cho doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra và sử lý thông tin. Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh để kiếm lợi nhuận. Kế toán đã phản ánh, tính toán hợp lý để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một Công Ty Cổ Phần, Công Ty Cổ Phần May Thăng Long sản xuất ra một khối lượng sản phẩm rất lớn, phong phú lại vô cùng đa dạng về quy cách, chủng loại, mẫu mã.
Vì vậy cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác kế toán ở Công Ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiệp sản xuất và tìm hiểu thực tế tại Công Ty cổ phần may Thăng Long, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cũng như các cô chú kế toán của Công ty cổ phần may Thăng Long. Em đã chọn đề tài :
"Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng Long "
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú, anh chị tại phòng kế toán của Công Ty do khẳ năng và thời gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy rất mong sự góp ý của thầy cô và các cán bộ phòng kế toán của Công Ty nhằm bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo, các cô chú các anh chị ở phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
I.1. Sự ra đời và phát triển của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Garment company
Tên viết tắt: ThaLoGa
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam được chính thức thành lập vào ngày 08/05/1958 do Bộ Ngoại thương ra quyết định với tên gọi ban đầu là “Công Ty may mặc xuất khẩu” thuộc Tổng Công Ty xuất nhập khẩu tạp phẩm đây là công ty xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam với nhiệm vụ chính là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Được chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công Ty đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% so với kế hoạch, giá trị tổng sản lượng tăng 840.880 đây là cơ sở cho một nền móng vững chắc thúc đẩy sự phát triển là cột mốc đánh dấu thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa lớn đối với xí nghiệp.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961_1965) Công Ty đã có một số chuyển biến lớn đó là chuyển tất cả các tập hợp phân tán về một địa điểm trang bị thêm một số máy móc đạp chân và một số thiết bị khác. Năm 1961 chính thức chuyển về 250 Minh Khai. Thị trường xuất khẩu của Công Ty những năm 1960 đã được mở rộng đến các nước Liên Xô, Mông Cổ, Tiệp Khắc. Trong những năm chiến tranh chống Mỹ Công Ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo đã từng bước khắc phục và tháo gỡ khó khăn cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra. Công Ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các bộ chủ trì tuy nhiên Công Ty vẫn tiếp những bước mạnh mẽ để bước vào kế hoạch 5 năm lần hai. Năm 1980 cơ quan chủ quan đổi tên Công Ty thành” Liên hợp các xí nghiệp may Thăng Long”. Năm 1980-1988 là thời kỳ xí nghiệp dành được rất nhiều thắng lợi, mỗi năm xuất khẩu 5.000.000 áo sơ mi và được nhà nước tặng thưởng hai huân chương lao động hạng 3, một huân chương lao động hạng 2, một huân chương lao động hạng 1 cùng rất nhiều bằng khen và giấy khen khác.
Năm 1990 thị trường rộng lớn của Công Ty bị tan rã( Đông Đức) kế tiếp là Liên Xô rồi lần lượt các thị trường Đông Âu khác. Trước tình hình đó xí nghiệp đã quyết định đầu tư thêm cơ sở vật chất như trang thiếp bị thêm một số máy móc hiện đại nâng cao trình độ công nghệ để đủ khả năng sản xuất những mặt hàng mới cao cấp, đồng thời phải tổ chức sắp xếp lại tổ chức sản xuất và cải tiến mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mọi mặt khác xí nghiệp không ngừng đẩy mạnh tiếp thị chủ động tìm kiếm khách hàng tháo gỡ những khó khăn về tiêu thụ cũng như chủng loại mặt hàng.
Ngày 8/2/1991 Bộ Công nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp để tạo thế chủ động, giảm phiền hà,tiết kiệm chi phí.
Ngày 4/3/1992 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ký quyết định chuyển “xí nghiệp may Thăng Long” thành “ Công Ty may Thăng Long” Là Công Ty đầu tiên trong ngành may mặc với nhiệm vụ sản xuất kinh doang chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, hàng thêu mài, cho các nhu cầu tập thể, cá nhân tổ chức kinh doanh vật tư hàng may mặc. Hàng năm Công Ty sản xuất từ 8-9 triệu sản phẩm trong đó hàng xuất khẩu chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80_90%. Năm 1995 Công Ty đã sản xuất được trên 9 triệu sản phẩm với các mặt hàng sản xuất chủ yếu như áo bò, áo véc, sư mi cao cấp, quần jean, áo sơ mi bò mài... Qua nhiều năm liên tục năng động sáng tạo và phát triển. Công Ty may Thăng Long đã vinh dự được nhà nước tặng thưởng huân chương độc lập hạng 3 vào tháng 8/1997. Công Ty là một doanh nghiệp nhà nước với số vốn kinh doanh trên 16 tỷ đồng trong đó vốn do nhà nước cấp.
Vốn cố định: 12 tỷ đồng
Vốn lưu động: 4 tỷ
I.2: Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty
Chức năng của Công Ty:
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển sản xất, mở rộng thị trường.
Nhiệm vụ của Công Ty:
Xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất kinh doanh. đáp ứng nhu cầu may mặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
I.3: Đặc điểm bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm có:
Cấp Công Ty:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của Công ty.
Tổng Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công Ty. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó Tổng Giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho Tổng Giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của Công Ty.
Phó Tổng Giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp đỡ cho Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất.
Phó Tổng Giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp đỡ cho Tổng Giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban:
Văn phòng Công Ty: có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của Công Ty, quan hệ đối ngoại, giải quyết các chế độ chính sách với người lao động.
Phòng kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ quản lý,phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đạt hàng của khách hàng và nhu cầu của Công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý công việc xuất nhập khẩu hàng hoá, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khác hàng trong và ngoài nước.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản ký thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công Ty, phân tích và tâph hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của Công Ty có hiệu quả.
Phòng kế hoạch đầu tư: đặt ra các kế hoạch các chỉ tiêu hàng tháng, hàng năm điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xưởng nắm kế hoạch của từng phân xưởng, xây dựng phương án kinh doanh đồng thời tìm nguồn khác hàng để ký hợp đồng gia công mua bán làm thủ tục xuất nhập khẩu mở L/C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
Phòng kho: Tổ chức hệ thống kho hàng đảm bảo yêu cầu giao nhận cấp phát vật tư nguyên liệu đáp ứng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo về chủng loại, quy cáh, màu sắc, số liệu nguyên phụ liệu khi cấp phát. Tổ chức bảo quản vật tư hàng hoá, nguyên phụ liệu trong hệ thống kho hàng đảm bảo an toàn, chống mối xông, ẩm ướt lãng phí, đảm bảo an toàn công tác phòng cháy chữa cháy tuyệt đối không cho người không có nhiệm vụ vào kho, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý của Công Ty.
Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khác hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm của thị trường.
Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của Công Ty, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng.
Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng nội địa, quản lý hệ thống các đại lý bán hàng cho Công Ty và tập hợp số liệu theo dõi báo cáo tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống của hàng đại lý.
Cấp xí nghiệp:Trong các xí nghiệp thành viên co ban giám đốc xí nghiệp gồm các giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trưởng tổ sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê. Dưới các trung tâm và của hàng thời trang còn có của hàng trưởng và các nhân viên bán hàng.
I.4: Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Công Ty quyết định chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán như sau:
- Phòng kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
I.4.1: Sơ đồ bộ máy kế toán
I.4.2: Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán.
_ Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên. Là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ tài chính cũng như chịu trách nhiệm thi hành các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
_ Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền vay : Căn cứ vào sổ phụ của ngân hàng, hàng ngày ghi báo nợ , báo có cho các tài khoản có liên quan. Theo dõi số dư, uỷ nhiệm thu chi, trả khế đúng han. Cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 2, 3. 4.
_ Kế toán công nợ người mua và người bán : Theo dõi tiền hàng của khách, tình hình thanh toán với các đơn vị đó. Cuối tháng vào sổ chi tiết cho từng đơn vị và lên nhật ký chứng từ số 5.
_ Kế toán kho hàng : Theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong tháng. Vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá, lên bảng kê số 8.
_ Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định. Vào sổ chi tiết tài sản cố định và lên nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3.
_ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi. Đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của xí nghiệp.
I.4.3: Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần may Thăng Long
Hình thức sổ kế toán : Hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ :
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy định. Căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ ) chi tiết đó.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ sau đó vào sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký chứng từ bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác.
Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhạy bén yêu cầu quản lý của Công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
Tháng 1 /2005 Công Ty Cổ Phần may Thăng Long có tài liệu sau :
Công Ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền .Tính NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước :
Hoạt động của Công Ty trong tháng
II.1: Dư đầu kỳ các tài khoản
SHTK
TÊN TÀI KHOẢN
DƯ NỢ
DƯ CÓ
111
Tiền mặt
50.850.000
112
Tiền gửi ngân hàng
458.963.000
131
Phải thu của khách hàng
78.179.000
141
Tạm ứng
92.700.000
142
Chi phí trả trước
141.052.394
152
Nguyên vật liệu tồn kho
429.022.875
154
Chi phí SXKD dở dang
3.074.236
155
Thành phẩm tồn kho
211.623.950
211
TSCĐ hữu hình
2.543.096.010
214
Hao mòn TSCĐ
415.318.785
311
Vay ngắn hạn
1.651.123.401
331
Phải trả người bán
184.150.962
334
Phải trả CNV
140.510.169
411
Nguồn vốn kinh doanh
600.679.925
421
Lợi nhuận chưa phân phối
1.043.560.223
415
Quỹ khen thưởng phúc lợi
153.218.000
Tổng
4.188.561.465
4.188.561.465
Số dư chi tiết các tài khoản :
TK131: Phải thu của khách hàng
STT
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
1
Công ty Thành Long
7.350.000
2
Công ty thương mại Hoàng Tấn
14.320.000
3
XN dệt may Phú Hưng
20.240.000
4
Cửa hàng Phương Anh
27.500.000
5
Cửa hàng thời trang trẻ
8.769.000
Tổng
78.963.000
TK 311: Vay ngắn hạn
STT
Tên khách hàng
Số tiền
1
Ngân hàng công thương Việt Nam
512.469.723
2
Ngân hàng NN&PTNT
341.333.121
3
Công ty CP TM Tân Phú
197.320.557
4
Công ty xây dựng Hoàng Hà
284.877.915
5
Tổng công ty dệt may Việt Nam
315.122.085
Tổng
1.651.123.401
TK 331 : Phải trả cho khách hàng
STT
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
1
Công ty TNHH Lũng Lô
19.036.000
2
Phân xưởng II
84.999.198
3
Công ty TNHH Nam Hà
16.000.000
4
Công ty bao bì Thành Long
15.612.764
5
Công ty Tân Phú
48.503.000
Tổng
184.150.960
TK 141 : Tạm ứng
STT
Tên nhân viên
Số tiền
1
Đặng Thị ánh
22.750.000
2
Nguyễn Thanh Loan
34.754.000
3
Nguyễn Thu Giang
35.196.000
Tổng
92.700.000
TK 155 : Thành Phẩm
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Giávốn
Thành tiền
1
áo jacket
chiếc
1.300
42.650
55.445.000
2
áo Mangto
chiếc
850
31.069
26.408.650
3
Quần bò
chiếc
750
46.850
35.137.500
4
áo phông nữ
chiếc
500
35.090
17.545.000
5
áo sơ mi nữ dài tay
chiếc
1.600
32.143
51.428.800
6
áo sơ mi nữ ngắn tay
chiếc
900
28.510
25.659.000
Tổng
211.623.950
TK 152: Nguyên vật liệu
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải ngoài
m
13.772
10.560
145.432.320
2
Vải phin
m
17.058
8.980
153.180.840
3
Vải lót
m
9.278
11.040
102.447.676
4
Khuy
hộp
46
31.012
1.426.552
5
Móc
kg
60
29.510
1.770.600
6
Chun
m
5.586
563
3.144.918
7
chỉ thêu
cuộn
12.359
491
6.068.269
8
Chỉ mút
cuộn
377
13.112
4.943.224
9
Chỉ trắng
cuộn
482
12.918
6.226.476
10
Phấn
hộp
92
8.005
736.460
11
Dầu
hộp
270
13.502
3.645.540
Tổng
429.002.875
II.2: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1, Ngày 1/1 Công Ty TM Hoàng Tấn thanh toán tiền nợ kỳ trước cho Công Ty phiếu thu số 01.
2, Ngày 2/1 Công Ty mua vải của Công Ty Nam Hải theo HĐ số 000512, phiếu nhập kho số 01, Công Ty chưa thanh toán.
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Vải ngoài
17.600
10.580
Vải lót
12.300
11.040
3, Ngày 3/1 Công Ty mua khoá của xí nghiệp Anh Thư theo HĐ số 000621, phiếu nhập kho số 02 Công Ty chưa thanh toán tiền hàng.
Tên hàng
Số lượng ( chiếc )
Đơn giá
Khoá to
1.020
1.560
Khoá nhỏ
3.410
1.021
4, Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 200.000.000 phiếu thu số 02.
5, Ngày 3/1 Công Ty mua chỉ theo HĐ số 000613, phiếu nhập kho số 03 Công Ty đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu chi số 01
Tên hàng
Số lượng ( cuộn )
Đơn giá
chỉ thường
912
13.154
6,Ngày 6/1 Công Ty xuất bán trực tiếp 1 số sản phẩm cho cửa hàng Thời Trang Trẻ PXK số 01, phiếu thu số 03 Công Ty tính và trả triết khấu 1% cho cửa hàng bằng tiền mặt phiếu chi số 02. Trong đó
STT
Tên sản phẩm
số lượng ( chiếc)
giá bán
1
áo phông nữ
150
71.500
2
áo sơ mi nam
280
55.000
3
áo bò
195
78.000
7, Ngày 4/1 Công Ty xuất vải để sản xuất sản phẩm, PXK số 02
STT
Tên sản phẩm
Số lượng ( met)
Giá bán
1
áo jacket
4125
10.560
2
áo mangto
5367
10.560
3
Quần bò
1854
10.560
8, Ngày 4/1 Công Ty xuất vải phin để sản xuất sản phẩm, PXK số 02
STT
Tên sản phẩm
Số lượng ( met)
Giá bán
1
áo jacket
3883
8.980
2
áo mangto
6138
8.980
3
Quần bò
3229,5
8.980
9, Ngày 4/1 Công Ty xuất chỉ thêu để sản xuất sản phẩm, PXK số 04
STT
Tên sản phẩm
Số lượng ( cuộn)
Giá bán
1
áo jacket
115
12.918
2
áo mangto
231
12.918
3
Quần bò
95
12.918