Thực trạng công tác tiền lương của Công ty CP Xây dựng giao thông đô thị Hà Nội

MỤC LỤC MỞ ĐẦU- 1 - CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI- 2 - I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI- 2 - 1. Các giai đoạn phát triển của công ty- 2 - 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty CPGTĐT HN- 3 - 2.1. Mục tiêu của công ty CPGTĐT HN- 3 - 2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty CPGTĐT HN- 4 - 3. Cơ cấu tổ chức của công ty CPGTĐT HN hiện nay- 4 - 3.1.Tổ chức bộ máy của công ty- 4 - 3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty CPXDGTĐTHN- 13 - II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 16 - 1. Bước phát triển trong sản xuất kinh doanh- 16 - 2.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty- 16 - 2.1. Về doanh thu- 17 - 2.2. Lợi nhuận- 18 - 2.3. Nộp Ngân sách- 19 - CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI- 20 - I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 20 - 1. Các nhân tố bên ngoài Công ty- 20 - 1.1. Thị trường lao động- 20 - 1.2. Các quy định và pháp luật của chính phủ- 21 - 1.3 .Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường- 24 - 2. Các nhân tố bên trong công ty- 24 - 2.1. Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty- 24 - 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty- 26 - 2.3. Chính sách phân phối của Công ty- 27 - 2.4. Đặc điểm về lao động- 28 - 2.5.Trình độ trang bị kỹ thuật- 29 - II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 30 - 1. Chế độ tiền lương của Công ty- 30 - 1.1. Chế độ trả lương đối với Ban giám đốc công ty- 31 - 1.2.Đối với bán bộ chuyên môn nghiệp vụ và thừa hành trong công ty- 32 - 1.3.Đối với lao động hưởng lương khoán- 32 - 2. Công tác xây dựng quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương, phân phối tiền lương cho CBCNV- 33 - 2.1. Xây dựng quỹ lương- 33 - 2.2. Đơn giá tiền lương- 41 - 2.3.Hình thức phân phối tiền lương- 44 - III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 48 - 1.Kết quả đạt được- 48 - 1.1. Về quỹ lương- 48 - 1.2. Đơn giá tiền lương- 49 - 1.3.Mức lương tối thiểu- 50 - 1.4. Năng suất lao động- 51 - 2. Những mặt còn hạn chế- 52 - CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 53 - I. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI- 53 - 1. Định hướng chung- 53 - 2. Mục tiêu cụ thể về tiền lương- 54 - II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN- 55 - 1. Xây dựng quỹ tiền lương,lao động định biên cho một công trình dựa trên hao phí sức lao động theo từng công việc hoàn thành.- 55 - 2. Xây dựng bảng lương mới trên cơ sở hệ số đóng góp- 55 - 2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng lương- 55 - 2.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định số điểm phức tạp, trách nhiệm- 57 - 2.3.Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định hệ số đóng góp- 57 - 3. Khoán lương cho lao động quản lý căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện- 58 - 3.1. Cơ sở khoán- 58 - 3.2. Nguyên tắc khoán lương cho lao động gián tiếp- 60 - 3.3. Điều kiện của giải pháp- 61 - 3.4. Hiệu quả của giải pháp- 61 - 4. Gắn tiền công với số lượng, chất lượng sản phẩm và mức tiêu hao vật tư- 62 - 4.1. Sự cần thiết của giải pháp- 62 - 4.2. Nội dụng của giải pháp- 62 - 4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp- 62 - 4.4. Hiệu quả của giải pháp- 62 - 5. Thực hiện quản lý bằng thông tin- 63 - 5.1. Sự cần thiết của giải pháp- 63 - 5.2. Nội dụng của giải pháp- 63 - 5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp- 64 - 5.4. Hiệu quả của giải pháp- 64 - III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ- 64 - 1. Kiến nghị về phía Nhà nước- 64 - 2. Kiến nghị về phía Tổng công ty- 65 - KẾT LUẬN- 66 -

doc69 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4730 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác tiền lương của Công ty CP Xây dựng giao thông đô thị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Tiền lương luôn là một vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản xuất của đất nước, nó hàm chứa nhiều mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa thu nhập và các thành phần dân cư… Đối với hàng triệu lao động làm công ăn lương, tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Ở một mức độ nhất định tiền lương có thể xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với xã hội. Trải qua bốn lần cải cách tiền lương, chính phủ đã từng bước có những điều chỉnh sao cho phù hợp với đời sống hiện tại, từng bước nâng cao mức lương tối thiểu cho người lao động. Tuy vậy vấn đề tiền lương còn rất nhiều bức xúc, việc trả lương sao cho phù hợp với năng lực và sức lao động của nhân viên luôn là một vấn đề nan giải, làm sao để kích thích được nhân viên tham gia lao động? Làm sao để giảm thiểu tối đa tệ nạn tham nhũng ở các quan chức cấp cao, và họ đã được trả mức lương thoả đáng hay chưa? Đó chính là những vấn đề liên quan đến công tác tiền lương. Qua quá trình thực tập tại công ty CPXDGTĐT HN, em quyết định chọn đề tài “Công tác tiền lương” nhằm đi sâu vào phân tích những phương thức trả lương, cách thức xây dựng quỹ lương, đơn giá tiền lương của Công ty. Từ đó rút ra những giải pháp và kiến nghị. Bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1:Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nôii Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương của Công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội. Với sự hiểu biết hạn hẹp của mình, bài viết của em có gì thiếu sót, mong thầy chỉnh sửa giúp em. Em xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty CPXDGTĐT HN, phòng Tổ chức hành chính, thầy giáo: Trần Việt Lâm đã giúp em hoàn thành bài viết này. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI 1. Các giai đoạn phát triển của công ty Để đạt được vị trí như ngày nay, công ty CPXDGTĐTHN đã phải trải qua nhiểu bước thăng trầm: Ngày 13/1/1971, UB hành chính thành phố Hà Nội có quyết định số:55/QĐ – TCCQ về việc thành lập công ty sửa chữa và xây lắp giao thông trên cơ sở đội bảo đảm giao thông đường sông II và phân xưởng mộc của xí nghiệp gỗ giao thông thuộc Sở giao thông vận tải làm nhiệm vụ: Một là: Sửa chữa nhà, xưởng, điện, nước cho các đơn vị thuộc cục GTVT Hai là: Xây dựng mới các công trình nhỏ, đơn giản (các công trình phụ, các công trình mở rộng…) giá trị công trình không quá 30.000đ và xây dựng móng máy, lắp đặt thiết bị cho các đơn vị trong sở. Ba là: Làm nhiệm vụ ứng cứu, giải quyết hậu quả chiến sự, đảm bảo giao thông theo lệnh huy động của ban đảm bảo giao thông thành phố Tháng 10/1989, để dáp ứng nhu cầu sản xuất và cơ chế mới, công ty đã được UBND thành phố ra quyết định số 4329 UB ngày 09/10/1989 cho đổi tên Công ty sửa chữa xây lắp giao thông thành Công Ty Xây Lắp thuộc Sở GTVT. Có nhiệm vụ: Một là: Xây dựng nhận thầu các công trình xây dựng giao thông vận tải, công nghiệp, dân dụng Hai là: Sản xuất hàng mộc, vật liệu xây dựng Ba là: thực hiện các dịch vụ về kỹ thuật, mỹ thuật… để phục vụ cho các nhiệm vụ trên Đây là bước tiến của công ty bước vào thời ký đổi mới của Đảng Ngày 25/2/1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 346 – UBND bổ sung và xác định lại nhiệm của công ty xây lắp như sau: Một: Nhận thầu xây lắp công trình hạ tần kỹ thuật về san nền, cầu đường đi bộ, hè phố, cấp thoát nước, bến bãi, công viên, chiếu sáng công cộng… và các công trình nhà cửa dân dụng, tổng nhận thầu xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng theo quy định của pháp luật Hai: Được phép đăng ký sản xuất vật liệu xây dựng mộc dân dụng, làm dịch vụ sửa chữa nhà cửa các công trình kỹ thuật hạ tầng, trang trí nội thất, mở cửa hàng giới và kinh doanh các sản phẩm xây dựng. Ba: Được phép nghiên cứu thực nghiệm các đề tài kế hoạch – công nghệ về xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng bằng nguồn vốn của đơn vị, liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất Công ty xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng ( Kể cả Ngân Hàng Ngoại thương) và có con dấn riêng theo quyết định của Nhà nước Ngày 24/03/1993 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1199 QĐ/UB thành lập Công Ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị Hà Nội theo nghị định số 388 – HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng và cách thức được giao vốn Ngày 11/10/1995 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 3669/QĐ-UB về việc dổi tên và điểu chỉnh nhiệm vụ của công ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị Hà Nội với tên gọi Công Ty Xây Dựng Giao Thông Đô thị Hà Nội Tháng 6/2004 công ty chuyển về Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội Ngày 03/02/2005 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 755/QĐ-UB về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà nước Công ty XDGTĐTHN thành Công ty cổ phần XDGTĐTHN 2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty CPGTĐT HN 2.1. Mục tiêu của công ty CPGTĐT HN Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận doanh thu và tối thiểu hoá chi phí. Họ luôn tìm cách để sao cho đồng tiền mà họ bỏ ra là nhỏ nhất có thể và thu được đồng lợi nhuận lớn nhất có thể. Công ty CPGTĐT HN cũng có mục tiêu đó. Tuy nhiên công ty này thuộc sở hữu của các cổ đông, được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo luật Doanh nghiệp số: 13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tức là Nhà nước vẫn nắm giữ một số cổ phần tại công ty và hàng năm công ty phải đóng góp một phần lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước, điều này phụ thuộc vào doanh thu hàng năm của công ty. Mặt khác công ty do các cổ đông nắm giữ cổ phần, do vậy công ty còn có các mục tiêu đó là: Một: Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông, CBCNV công ty Hai: Tăng tích luỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty Ba: Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và đất nước. 2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty CPGTĐT HN Xây dựng các công trình: 1 - Giao thông, công cộng, hệ thốnh cấp thoát nước Bảo dưỡng duy tu dưỡng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể ngõ xóm nội ngoại thành HN và trên phạm vi toàn quốc 2 - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp theo hợp đồng kinh tế của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước - Xây dựng nhà để bán, cho thuê, xây dựng và kinh doanh khách sạn theo quy định của thành phố và của Nhà Nước - Xây dựng vật liệu xây dựng - Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết theo giấy phép hành nghề kinh doanh có địa chỉ cụ thể do cấp trên có thẩm quyền cấp. 3 - Liên minh, liên kết với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của công ty theo quyết định hiện hành của Nhà Nước. 4 - Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm trong liên doanh liên kết. Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công và nhập khẩu uỷ thác theo quy định hiện hành của Nhà nước. 5 - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp <35KV, trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh tạo kiến trúc cảnh quan công trình 6 - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty CPGTĐT HN hiện nay 3.1.Tổ chức bộ máy của công ty Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Hội Đồng Quản Trị và cử ra Giám đốc công ty để điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó Giám đốc là những người phụ trách Xí nghiệp, các phòng ban giúp Giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. - Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty:  3.1.1. Chức năng của các bộ phận điều hành 3.1.1.1.Hội đồng quản trị -Là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa 2 nhiệm ký Đại Hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đông quản trị công ty cổ phần XDGTĐTHN là 03 năm, bao gồm 3 thành viên đó là: Chủ tịch và các thành viên. Tổng công ty Vận Tải Hà Nội là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại công ty CPXDGTĐTHN, quyết định cử người tham gia ứng cử vào Hội Đồng Quản Trị, có trách nhiệm trực tiếp quản lý phần vốn của Nhà nước 3.1.1.2.Ban kiểm soát(BKS) BKS của công ty CPXDGTĐTHN có 03 thành viên. Thành viên trong BKS là cổ đông trong công ty, do Đại hội cổ đông bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu kín, người trúng cử vào BKS phải thu được số phiếu quá bán so với tổng số cổ đông có mặt tại Đại hội. Nhiệm kỳ của BKS trùng với nhiệm kỳ củaHĐQT và kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng giữa 2 nhiệm kỳ Trưởng BKS có quyền được dự các cuộc họp HĐQT nhưng không được quyền biểu quyết 3.1.1.3.Giám đốc: - Phụ trách chung công tác sản xuất kinh doanh, phụ trách 3 phòng nghiệp vụ gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng Tài Vụ, phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật; kiêm giám đốc Ban Quản Lý Dự Án; xây dựng khối văn phòng, dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà ở chung cư cao tầng tại phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ, Hà Nội - Điều hành trực tiếp và giải quyết mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ các phòng ban nghiệp vụ đến các xí nghiệp, các đơn vị trong toàn công ty. - Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Khai thác tìm kiếm việc làm, liên doanh, liên kết với các tổ chức, quản lý công tác kế hoạch kinh tế, kế hoạch sản xuất, công tác an ninh quốc phòng, công tác chế độ chính sách, công tác tài chính – kinh tế, phụ trách dự án 3.1.1.4.Phó Giám đốc1: - Phụ trách trực tiếp 3 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp điện nước, xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng và xí nghiệp thi công cơ giới – phó giám đốc ban quản lý dự án. - Tìm kiếm công ăn việc làm, lãnh đạo các xí nghiệp mà mình phụ trách làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ, cán bộ, ngành, UBND thành phố 3.1.1.5.Phó giám đốc 2: - Phụ trách trực tiếp các xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình 1, xí nghiệp xây dựng công trình 2 và Đội công tác 4 - Tìm kiếm công ăn việc làm, lao động các xí nghiệp và đội công trình mà mình phụ trách, làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ, cán bộ, ngành UBND thành phố 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 3.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính: Chức năng: - Phổ biến hướng dẫn kiểm tra toàn thể CBCNV thực hiện mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các quy chế của công ty - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực công tác tổ chức sản xuất, tổ chức nhân sự, quản lý lao động, khen thưởng kỷ luật - Công tác hành chính, hành chính quản trị - Quản lý nhà xưởng đất đai của công ty - Công tác bảo vệ, tự vệ, an ninh chính trị an toàn cơ quan phòng chống cháy nổ, kế hoạch chống lụt bão hàng năm - Công tác y tế theo chỉ đạo của cơ quan y tế cấp trên - Công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động. Nhiệm vụ - Tất cả các nhiệm vụ về tổ chức nhân sự gồm: + Quản lý hồ sơ CBCNV + Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, định biên tài chính sản xuất khi cần. + Làm các thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển, kế hoạch đào tạo nâng bậc CBCNV, quản lý lao động toàn thể CBCNV trong công ty, quản lý công tác BHXH,BHYT, giải quyết các thủ tục chế độ hưu trí. - Công tác hành chinh, hành chính quản trị: + Quản lý chặt chẽ công tác văn thư lưu trữ, đánh máy in ấn, con dấu, hồ sơ tài liệu đi, đến công ty + Quản lý nhà xưởng đất đai, trang thiết bị văn phòng, Điện nước sinh hoạt, quản lý các khu tập thể, xe con, điện thoại, tạp vụ, tiếp khách, phục vụ hội nghị - bố trí lao động vệ sinh công cộng tạp vụ phục tùng cơ quan. - Công tác y tế: + Khám chữa bệnh thông thường, hướng dẫn phòng dịch, phòng bệnh theo mùa, làm hồ sơ giám định y khoa, giới thiệu CBCNV đi khám chữa bệnh tại bệnh viện, quản lý các nhân công BHXH, thường trực và thực hiện các chủ trương về dân số, kế hoạch hoá gia đình. - Công tác tự vệ: + Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc về công tác an ninh quốc phòng + Trực tiếp quản lý đieeuf hành lực lượng bảo vệ chuyên trách, hướng dẫn nghiệp vụ, xác nhận bảo vệ nhân khẩu, hộ khẩu. + Trực tiếp quan hệ với công an, quân đội cấp trên về nghiệp vụ, ngành học. + Thực hiện đầy đủ các công việc về công tác tự vệ, quân sự địa phương theo pháp lệnh dân quân tự vệ và kế hoách quân sự của cấp trên. Số nhân viên: 15 Bao gồm: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng Trưởng phòng: Hoàng Thị Nhân Phó phòng : Nguyễn Trọng Sáng, Bùi Xuân Vân. 3.1.2.2. Phòng Kế hoạch kỹ thuật Chức năng: - Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra hướng dẫn về kế hoạch sản xuất, kỹ thuật chất lượng sản phẩm và công trình. - Quản lý tài liệu hồ sơ công trình, hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm các thủ tục về xâu dựng theo quy định của Nhà nước ban hành trong xây dựng cơ bản. - Làm công tác đối ngoại tham mưu giúp việc giám đốc tìm kiếm công trình, làm chức năng bên A nội bộ công ty đối với các đơn vị sản xuất. - Lập kế hoạch sản xuất và sơ kết kế hoạch thực hiện năm, 6 tháng, quý theo quy chế của công ty ban hành. - Làm công tác kiểm tra, giám sát lao dộng công ngừng sản xuất, công nhật có liên quan. - Thiết kế lập dự toán công trình nội bộ hay bên A yêu cầu - Quản lý kho tàng, hồ sơ lưu trữ, xuất nhập vật tư. Nhiệm vụ - Tìm công trình, sản phẩm để sản xuất, giải quyết công ăn việc làm - Lập kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm tham mưu cho Giám đốc ra quyết định về sản xuất kinh doanh - Thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán công trình trước khi ký hợp đồng với bên A và giao cho đơn vị sản xuất. - Làm thủ tục ban đầu về xây dựng cơ bản quy định cho công trình thi công và sản phẩm chế tạo - Dự thảo hợp đồng cho Giám đốc ký với bên A và khách hàng. - Kiểm tra nghiệm thu giám định chất lượng sản phẩm và công trình theo quy trình - Hoàn tất thủ tục hoàn công của các đơn vị để thanh quyết toán kịp thời và quản lý hồ sơ hoàn công. - Xác nhận khối lượng công việc cho các đơn vị tạm ứng và thanh toán quy chế của công ty ban hành. - Phân bổ kế hoạch công trình sản phẩm của công ty cho các đơn vị sản xuất hợp lý ngoài nhiệm vụ đơn vị tìm kiếm. - Cùng phòng Tài vụ thẩm tra đơn giá phục vụ cho quyết toàn và thoanh toán với bên A cũng như nội bộ công ty. - Xác nhận công ngừng việc, chờ việc. thiếu việc để tổ chức làm cơ sở thông báo cho Tài vụ thu BHXH + Ytế hàng tuần vào ngày giao ban công ty. - Hưóng dẫn kiểm tra về kỹ thuật an toàn lao động, xác định giá trị chất lượng tài sản, nhà cửa, vật tư máy móc thanh lý. - Chuẩn bị các thủ tục đấu thầu công trình, hướng dẫn các đơn vị làm các thủ tục đấu thầu công trình và sản phẩm sản xuất. - Kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị xây dựng công trình của các đơn vị sản xuất cung cấp vật tư, thiết bị cho các đong vị có nhu cầu theo quy chế công ty ban hành. - Thông báo giá vật tư, sản phẩm cho các đơn vị sản xuất, đơn giá ca máy phương tiện vận tải… mà các đơn vị cần thuê của công ty mua. - Lập kế hoạch giáo án đề thi, hướng dẫn cho công nhân nâng bậc hàng năm về lý thuyết + thực hành - Cùng với phòng Tài Vụ thanh quyết toán công trình và sản phẩm cho các đơn vị để thanh lý hợp đồng. Số nhân viên:05 Bao gồm 1 trưởng phòng và 3 phó phòng Trưởng phòng: Nguyễn Hữu Chỉnh Phó phòng : Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Hồng Đức, Nguyễn Mạnh Hùng 3.1.2.3. Phòng Tài Vụ Chức năng: - Phân tích hoạt động kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý phát triển sản xuất sao cho có hiệu quả. - Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, kế toán, quản lý hướng dẫn bồi dưỡng đội ngũ thông kê kế toán theo chuyên ngành. - Quản lý chứng từ thu chi tài chính, làm đúng chức năng Giám đốc đồng tiền trong Doanh nghiệp - Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của các đơn vụ sản xuất phòng ban theo chức năng nghiệp vụ kế toán của phòng, hướng dẫn các đơn vị làm chứng từ đúng quy định của Nhà nước. - Lập kế hoạch tài chính hàng năm về các mặt, và quyết toán tài chính với cấp trên Nhiệm vụ: - Thực hiện đầy đủ pháp lệnh của Nhà nước về thống kê kế toán, tham mưu giúp Giám đốc về biện pháp quản lý vốn Nhà nước giao. - Tham mưu Giám đốc công tác thu chi hàng tháng, quý, năm để giám đốc quyết định. - Lập kế hoạch kiểm kee hàng năm theo quy định và thực hiện kiểm kê định kỳ đánh giá tài sản thực có. - Lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt, tiền séc, ngân phiếu… để chủ động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Thực hiện kiểm tra hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm đầy đủ các hoá đơn chứng từ thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước. - Quản lý hồ sơ lưu trữ kế toán theo quy định của Nhà nước - Làm nhiệm vụ thu tiền, chi tiền đáp ứng kịp thời cho sản xuất tiền lương hàng tháng cho CBCNV và lao động thuê ngoài. - Làm thủ tục vay vốn, có trách nhiệm quản lý vố phục vụ sản xuất có hiệu quả. - Trích nộp, thu BHXH,BHYT cho cơ quan bảo hiểm theo quy định NĐ 43 CP về công tác BHXH - Mở sổ phụ theo dõi chi tiêu sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty, cụ thể cho từng công trình để có cơ sở cấp vốn và thông báo ch vavs đơn vị sản xuất biết chấn chỉnh kịp thời. - Làm các thủ tục mở hội nghị xin thanh lý tài sản cố định với cấp trên. - Đòi tiền các bên A và khách hàng khi đã có đủ thủ tục hồ sơ quyết toán đước duyệt của cấp trên cho từng công trình sản phẩm. - Thực hiện trích nộp ngân sách và các khoản theo quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.   3.1.3. Cơ cấu tổ chức khối sản xuất kinh doanh của công ty - Số đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty:06 (Bao gồm 05 xí nghiệp +01 đội) - Tất cả các đơn vị đều đang hoạt động bình thường. - Cả 6 đơn vị sản xuất này đều có trụ sở làm việc tại : Đường Lạc Long Quân, Phú Thượng, Quận Tây Hồ, HN - Chức năng và nhiệm vụ của cụ thể của các đội như sau: 3.1.3.1. Xí nghiệp xây dựng công trình 1: + Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp, hệ thống cấp thoát nước + Bảo dưỡng duy tu đưòng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ xóm nội ngoại thành thành phố HN Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh :Hạch toán phụ thuộc Cơ cấu tổ chức: Giám đốc xí nghiệp: Hoàng Đạo Huy Phó Giám đốc xí nghiệp: Quách Trung Chính Số lượng CNVC:18 3.1.3.2. Xí nghiệp xây dựng công trình 2: + Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp hệ thống cấp thoát nước + Bảo dưỡng, duy tu đường, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ xóm nội ngoại thành thành phố HN Cơ cấu tổ chức: Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Trọng Đức Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc Số lượng CNVC:46 3.1.3.3. Xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng + Sản xuất vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công cộng (vỉa, gạch lát hè, cống thoát nước…) + Được mở cửa hàng giới thiệu, mua bán sản phẩm của công ty + Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hệ thống cấp thoát nước Cơ cấu tổ chức: Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Anh Hào Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc Số lượng CNVC: 25 3.1.3.4. Xí nghiệp xây lắp điện nước + Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội và ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp dưới 35 KV + Trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh, tạo kiến trúc, cảnh quan công trình. + Xây dựng công trình cấp và thoát nước, bảo dưỡng, duy tu hệ thống cấp, thoát nước các khu tập thể, ngõ, xóm nội ngoại thành HN Cơ cấu tổ chức: Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Phạm Kim Tuấn Phương thức quản lý của
Luận văn liên quan