Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất Ngọc Diệp

Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Ngọc Diệp được thành lập từ năm 1996. Sau 14 năm thành lập và phát triển. Công ty Ngọc Diệp đã trở thành một trong những Công ty hàng đầu về sản xuất và cung ứng các sản phẩm Nội thất, Điện lạnh và Bao bì carton. Để đạt được thành công trong lĩnh vực sản xuất, Ngọc Diệp đã chiếm lĩnh thị trường bằng sự đầu tư, không ngừng đổi mới máy móc, công nghệ hiện đại, đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đa dạng, coi chất lượng và chính sách chất lượng, là “kim chỉ nam” cho tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của Ngọc Diệp Giám đốc Trần Thị Thu Diệp khẳng định: Ngọc Diệp luôn coi phương pháp quản lý tiên tiến và yếu tố con người là nhân tố hàng đầu trong sự thành công. Việc giám sát quản lý chất lượng được xây dựng cho từng bộ phận, từng công đoạn sản xuất, và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong sản xuất và kinh doanh nên chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Ngọc Diệp luôn đạt “chuẩn” đồng nhất cả về chất lượng và mẫu mã. Trong phân phối, Ngọc Diệp triển khai chiến lược tiếp thị, thực hiện chiến dịch hậu mãi và chất lượng phục vụ tốt. Ngoài chứng chỉ ISO 9001 – 2000 trong lĩnh vực quản trị DN do tổ chức hàng đầu của Đức – TUV cấp năm 2003, Ngọc Diệp đang tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý ISO 14000 về môi trường. Ngay từ khi thành lập Ngọc Diệp đã biết kết hợp sức mạnh của cả hai yếu tố sản xuất và phân phối. Do đó, Ngọc Diệp đã rất nhanh chóng khẳng định được thương hiệu.

doc46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất Ngọc Diệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG CễNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN Lí VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CễNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT NGỌC DIỆP Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Diệp 1.1.1 Khỏi quỏt về cụng ty Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Diệp Giới thiệu chung về cụng ty : -Tờn cụng ty :Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Ngọc Diệp -Địa chỉ: 118 Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội -Điện thoại: 04. 3942 7839 - Fax: 04. 3942 7840 - Vốn điều lệ : 25 tỷ đồng. - Loại hỡnh cụng ty : Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn. - Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và cung ứng cỏc sản phẩm Nội thất, Điện lạnh và Bao bỡ carton. 1.1.1.1.2 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Diệp Cụng ty TNHH Thương mại và Sản xuất Ngọc Diệp được thành lập từ năm 1996. Sau 14 năm thành lập và phỏt triển. Cụng ty Ngọc Diệp đó trở thành một trong những Cụng ty hàng đầu về sản xuất và cung ứng cỏc sản phẩm Nội thất, Điện lạnh và Bao bỡ carton. Để đạt được thành cụng trong lĩnh vực sản xuất, Ngọc Diệp đó chiếm lĩnh thị trường bằng sự đầu tư, khụng ngừng đổi mới mỏy múc, cụng nghệ hiện đại, đưa ra thị trường những sản phẩm cú chất lượng cao, mẫu mó đẹp và đa dạng, coi chất lượng và chớnh sỏch chất lượng, là “kim chỉ nam” cho tất cả cỏc hoạt động sản xuất và kinh doanh của Ngọc Diệp Giỏm đốc Trần Thị Thu Diệp khẳng định: Ngọc Diệp luụn coi phương phỏp quản lý tiờn tiến và yếu tố con người là nhõn tố hàng đầu trong sự thành cụng. Việc giỏm sỏt quản lý chất lượng được xõy dựng cho từng bộ phận, từng cụng đoạn sản xuất, và ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiờu chuẩn ISO trong sản xuất và kinh doanh nờn chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Ngọc Diệp luụn đạt “chuẩn” đồng nhất cả về chất lượng và mẫu mó. Trong phõn phối, Ngọc Diệp triển khai chiến lược tiếp thị, thực hiện chiến dịch hậu mói và chất lượng phục vụ tốt. Ngoài chứng chỉ ISO 9001 – 2000 trong lĩnh vực quản trị DN do tổ chức hàng đầu của Đức – TUV cấp năm 2003, Ngọc Diệp đang tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý ISO 14000 về mụi trường. Ngay từ khi thành lập Ngọc Diệp đó biết kết hợp sức mạnh của cả hai yếu tố sản xuất và phõn phối. Do đú, Ngọc Diệp đó rất nhanh chúng khẳng định được thương hiệu. Với quy trỡnh và phương thức kinh doanh như vậy, việc Ngọc Diệp mở rộng mạng lưới phõn phối, đa dạng lĩnh vực sản xuất kinh doanh là vụ cựng thuận lợi. Năm 2008, Ngọc Diệp tiếp tục khỏnh thành một nhà mỏy sản xuất bao bỡ tại khu cụng nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn. Đõy là nhà mỏy sản xuất bao bỡ carton lớn và hiện đại nhất miền Bắc. CÁC BƯỚC PHÁT TRIỂN QUAN TRỌNG CỦA DOANH NGHIỆP  01/05/1996: Thành lập trung tõm sản xuất nội thất văn phũng, gia đỡnh, trường học. Trụ sở tại 254 Tụn Đức Thắng – Hà Nội. 01/05/1998: Thành lập Cụng ty Thương mại & Sản xuất Ngọc Diệp, chuyờn sản xuất kinh doanh về lĩnh vực nội thất văn phũng, gia đỡnh và trường học. 28/09/2001: Khỏnh thành Nhà mỏy Sản xuất bao bỡ Ngọc Diệp - tại khu Cụng nghiệp Như Quỳnh A – Văn Lõm – Hưng Yờn. 06/2001: Khai trương Showroom nội thất tại 146 Thỏi Hà - Đống Đa – Hà Nội (nay là 150 Thỏi Hà). 01/04/2003: Cụng ty vinh dự đún nhận chứng chỉ ISO 9001 – 2000 do tổ chức TUV - một tổ chức hàng đầu của Đức cấp. 01/04/2003: Mở thờm ngành nghề kinh doanh: Điều hoà nhiệt độ, mỏy giặt, tủ lạnh. 01/06/2005: Khai trương trụ sở mới tại 118 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng - Hà Nội. 02/05/2007: Khởi cụng xõy dựng Nhà mỏy sản xuất bao bỡ carton thứ 2 tại Đường 206, khu B, KCN Phố Nối A, huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn. Dự kiến sẽ đi vào sản xuất vào đầu năm 2008. Khi ra đời đõy sẽ là Nhà mỏy sản xuất bao bỡ carton lớn và hiện đại nhất Miền Bắc. 2.1.1.2 Nghiệp vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Lĩnh vực nội thất: Với đội ngũ nhõn viờn chuyờn nghiệp, dịch vụ bảo hành, tư vấn miễn phớ về sản phẩm và thiết kế nội thất sản phẩm được sản xuất trờn dõy truyền hiện đại, nguyờn vật liệu cao cấp đó đưa Cụng ty TNHH Thương mại và sản xuất Ngọc Diệp lờn vị trớ dẫn đầu trờn thị trường về lĩnh vực nội thất. Lĩnh vực điện lạnh Hiện nay, Cụng ty Ngọc Diệp đó đưa ra thị trường một thương hiệu điện lạnh mới với nhiều ưu điểm đó và đang nhận được sự tớn nhiệm lớn từ phớa khỏch hàng. Sản phẩm điện lạnh mang thương hiệu FUNIKI, được phõn bố trờn cỏc tỉnh thành với hệ thống bảo hành 2 năm, linh kiện nhập từ Nhật Bản lắp rỏp trờn dõy chuyền cụng nghệ hiện đại, giỏ cả phự hợp với mọi nhu cầu sử dụng của khỏch hàng từ gia đỡnh đến cụng sở. Lĩnh vực bao bỡ Dẫn đầu ngành bao bỡ Miền Bắc,sản phẩm bao bỡ của Ngọc Diệp luụn được cỏc bạn hàng đỏnh giỏ rất cao và giành được thị phần lớn trờn toàn Miền Bắc trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực điện tử, điện lạnh - một lĩnh vực cú yờu cầu khắt khe về cả chất lượng hộp và chất lượng in ấn, cung cấp cỏc sản phẩm bao bỡ carton 3, 5, 7 lớp chất lượng cao. Với việc đầu tư dõy chuyền sản xuất cỏc sản phẩm bao bỡ carton cao cấp phục vụ cho cỏc Cụng ty liờn doanh, cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất và cỏc Nhà mỏy lớn …. Ngoài ra, sản phẩm bao bỡ của Cụng ty Ngọc Diệp đó và đang mở rộng thị trường tại Miền Nam, đó được cỏc đối tỏc hợp tỏc và đỏnh giỏ cao. Sản phẩm của cụng ty TNHH thương mại và sản xuất Ngọc Diệp đa dạng phong phỳ, sau đõy chỳng ta sẽ đi sõu vào nghiờn cứu lĩnh việc sản xuất bao bỡ bỡa carton. 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý 2.1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý: + Phú giỏm đốc tài chớnh: phụ trỏch cỏc vấn đề liờn quan đến tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty, lập kế hoạch và mục tiờu cho cụng ty ứng với từng giai đoạn, từng thời kỡ, hạch toỏn và phõn tớch cỏc chỉ tiờu tài chớnh tại cụng ty. + Phú giỏm đốc kinh doanh: phụ trỏch mảng kinh doanh của cụng ty, từ việc hợp tỏc sản xuất, liờn doanh liờn kết đến cụng tỏc thu mua vật tư, tổ chức tiờu thụ sản phẩm. * Cỏc phũng ban: - Phũng tổ chức hành chớnh: cú nhiệm vụ tham mưu cho giỏm đốc trong cụng tỏc xõy dựng đội ngũ cỏn bộ, tổ chức bộ mỏy hoạt động sản xuất kinh doanh, cụng tỏc lao động tiền lương… - Phũng Marketing: cú chức năng tỡm kiếm thị trường, tiờu thụ hàng húa, phối hợp với phũng kế hoạch, phũng kế toỏn để đảm bảo quỏ trỡnh sản xuất, tiờu thụ đỳng tiến độ. - Phũng kế hoạch: + Trưởng phũng: chỉ đạo toàn bộ kế hoạch sản xuất của cụng ty do ban lónh đạo cụng ty giao, chủ động lờn kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thỏng, quý, năm, phối hợp với phũng Marketing sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khỏch hàng. + Phú phũng: giỳp việc cho trưởng phũng, nhận đơn hàng và giao trỏch nhiệm cho cỏc phõn xưởng. + Nhõn viờn: Dưới sự chỉ đạo của phú phũng, lờn kế hoạch cho cỏc phõn xưởng đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng đỳng thời gian khỏch hàng yờu cầu. - Phũng kế toỏn: cú chức năng tham mưu, giỳp việc cho giỏm đốc về cụng tỏc kế toỏn tài chớnh của cụng ty nhằm sử dụng vốn đỳng mục đớch, đỳng chế độ chớnh sỏch phục vụ cho sản xuất kinh doanh cú hiệu quả. - Phũng kỹ thuật: cú nhiệm vụ thực hiện chỉ đạo cụng tỏc quản lý kỹ thuật nghiệp vụ, giỏm sỏt quỏ trỡnh sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm tiờu thụ: + Phụ trỏch về chất lượng mẫu mó bao bỡ cacrton, chế bản theo từng đơn đặt hàng. + Phụ trỏch sửa chữa mỏy múc thiết bị. + Giỏm sỏt chất lượng, mẫu mó bao bỡ carton trước khi giao cho khỏch hàng. + Phũng chống chỏy nổ, an toàn trong lao động, quản lý trực tiếp tổ cơ điện. Cỏc phõn xưởng: thực hiện cụng việc sản xuất trực tiếp ra sản phẩm bao bỡ carton là cụng nhõn ở cỏc phõn xưởng, trong đú cú sự phõn cụng chuyờn mụn húa rừ rệt ở từng phõn xưởng: 2.1.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng ty: Hệ thống tổ chức sản xuất: Sơ đồ 2.3: Quy trỡnh sản xuất ĐƠN ĐẶT HÀNG PHềNG KẾ HOẠCH PHÂN XƯỞNG BAO Bè TỔ HOÀN THIỆN PHÂN XƯỞNG GIẤY PHềNG CHẾ BẢN TỔ XEO TỔ IN Chức năng nhiệm vụ: Khi nhận được đơn đặt hàng của khỏch hàng chuyển tới. - Phũng kế hoạch sẽ lờn kế hoạch sản xuất cho phõn xưởng giấy để cú thể sản xuất đỳng khổ giấy và chủng loại giấy làm sản phẩm, đồng thời viết kế hoạch về số lượng, kớch thước cho PX bao bỡ. Sản phẩm của PX xeo giấy sẽ được chuyển sang PX sản xuất bao bỡ để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng. - Tổ chế bản sau khi nhận được kế hoạch cựng Macka sẽ chế thành bản phim giao cho tổ in. - Tổ in là khõu cuối cựng để hoàn thiện sản phẩm. Nhận được Macka và sản phẩm tổ hoàn thiện, tổ in sẽ in đỳng mẫu buộc thành bú nhập kho. 2.1.1.4.2. Đặc điểm quy trỡnh sản xuất: Từ khi nguyờn liệu giấy được thu mua về tập trung tại nhà kho của cụng ty sau đú cho vào mỏy nghiền để nghiền nhỏ tạo thành bột đồng thời xả nước vào bể chứa để ngõm. Một phần sẽ được sử dụng vào mỏy guồng bột, phần cũn lại là tạp chất sẽ được loại bỏ vào bể thu hồ. Từ bể và mỏy guồng bột, bột giấy được đưa vào hệ thống xeo tạo thành cỏc khổ. Tiếp tục qua mỏy cỏn lằn để cỏn giấy. Cỏc bỏn thành phẩm giấy này được cuộn lại tựy theo yờu cầu của phõn xưởng bao bỡ. Sau giai đoạn này cỏc bỏn thành phẩm giấy sẽ được kiểm tra chất lượng qua mỏy thử độ bục của giấy carton và mỏy cõn định lượng rồi mới nhập kho. Sơ đồ 2.4: Quy trỡnh kỹ thuật sản xuất giấy Kraft LỀ GIẤY VỤN MÁY NGHIỀN ĐĨA BỂ NƯỚC BỂ THU HỒ HỆ THỐNG XEO NểNG KHỔ 1m HỆ THỐNG XEO NểNG KHỔ 1m15 MÁY CÁN LẰN MÁY CẮT CUỘN HỆ THỐNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NHÀ KHO ĐỂ SP Bể chứa BỂ VÀ MÁY GUỒNG BỘT Do số lượng giấy kraft phục vụ cho PX bao bỡ là rất lớn, PX xeo chỉ đỏp ứng được một phần của PX bao bỡ. Vỡ vậy cụng ty cũn nhập thờm giấy kraft của cỏc đơn vị khỏc ngoài cụng ty. Số giấy kraft này được đưa vào hai dàn mỏy tạo súng carton 3,5,7 lớp tựy theo đơn đặt hàng. Sau khi tạo súng thành cỏc tấm phụi toàn bộ sản phẩm được đưa vào mỏy chặt khe để sản phẩm đảm bảo đỳng kớch thước. Hai hệ thống mỏy dỏn hồ và mỏy dập ghim sẽ hoàn thành giai đoạn của tổ hoàn thiện tựy theo đơn đặt hàng là thựng dỏn hoặc thựng ghim. Hệ thống mỏy in và dỏn nhón đề can cho ra sản phẩm cuối cựng. Mỏy buộc dõy sẽ bú từ 5 – 10 thựng rồi nhập kho. Sơ đồ 2.5: Quy trỡnh sản xuất bao bỡ carton GIẤY KRAFT NGUYấN LIỆU,SP MÁY CHẶT KHE MÁY IN FLEXO, MÁY LÀM NHÂN DECAN MÁY BUỘC DÂY THÀNH PHẨM NHẬP KHO MÁY TẠO SểNG 3,5,7 LỚP CARTON KHỔ 1M MÁY TẠO SểNG 3,5,7 LỚP CARTON KHỔ 1.15M MÁY DẬP GHIM MÁY DÁN HỒ 2.1.2. Khỏi quỏt về kết quả hoạt động kinh doanh và tỡnh hỡnh tài chớnh đặc trung của cụng ty trong những năm gần đõy: Thuận lợi và khú khăn trong hoạt động kinh doanh của cụng ty. *Thuận lợi Thành lập và hoạt động hơn 13 năm cụng ty TNHH thương mại sản xuất Ngọc Diệp đó hoạt động hiệu quả và tớch luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh…vỡ thế đó tạo được uy tớn, vị thế quan trọng cho việc phỏt triển trước mắt và lõu dài. Với nổ lực phấn đấu của Cụng ty vừa sản xuất vừa nắm bắt nhu cầu của thị trường, từng bước đổi mới mỏy múc thiết bị làm chủ cụng nghệ sản xuất, thay đổi mẫu mó để tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh thương hiệu nờn sản phẩm bao bỡ carton đó nhanh chúng chiếm lĩnh thị phần trờn cả nước. Doanh nghiệp đó nhận được nhiều bằng khen, giấy khen về chất lượng sản phẩm Trong những năm gần đõy, với chủ trương phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần và đặc biệt khi chỳng ta gia nhập WTO đó tạo ra nhiều thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp sản xuất núi chung và cụng ty Ngọc Diệp núi riờng. Đối với mỗi doanh nghiệp, cụng nghệ sản xuất luụn là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cụng nghệ tốt sẽ đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.Ban lónh đạo của cụng ty đó nắm bắt được điều trờn nờn rất chỳ trọng đầu tư vào cụng nghệ sản xuất vớ dụ như quy trỡnh sản xuất giấy kraft : Nguyờn liệu chớnh dựng để sản xuất bao bỡ carton là giấy kraft, phần lớn giấy kraft được cụng ty mua của nhà cung cấp, tuy nhiờn để tận dụng giấy vụn trong quỏ trỡnh sản xuất cụng ty đó cú một hệ thống dõy chuyền thiết bị sản xuất giấy kraft theo quy trỡnh: Hệ thống mỏy xeo núng giấy kraft Sản phẩm giấy kraft Nguyờn liệu chớnh lề giấy vụn Việc xõy dựng hệ thống dõy chuyền thiết bị sản xuất giấy kraft theo quy trỡnh như trờn đó giỳp cho cụng ty vừa tận dụng được lề giấy vụn lại vừa tiết kiệm được một khoản chi phớ chờnh lệch nếu nhập giấy kraft từ nhà cung cấp, theo đú giỏ thành của sản phẩm chớnh là bao bỡ carton cú thể giảm đi. * Khú khăn Gia nhập WTO đem lại những cơ hội lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc DN VN phỏt triển và mở rộng khả năng xuất khẩu cũng như thõm nhập thị trường mới. Tuy nhiờn, việc VN mở cửa “đún” hàng hoỏ và dịch vụ nước ngoài sẽ là thỏch thức lớn đối với DN trong nước.Chỳng ta đó cam kết thực hiện giảm thuế nhập khẩu, dỡ bỏ hỗ trợ xuất khẩu. Thực hiện cỏc cam kết này đồng nghĩa với việc cỏc DN VN phải chịu ỏp lực cạnh tranh nhiều hơn từ cỏc cụng ty nước ngoài, trong khi cỏc ngành cụng nghiệp, khu vực ngành nghề sẽ phải sắp xếp lại sản xuất. Khụng chỉ chịu ỏp lực từ sự cạnh tranh khốc liệt, cỏc doanh nghiệp cũn phải đối mặt với những rào cản về thủ tục hành chớnh như: thuế, đất đai, lao động, đại bộ phận cỏc DN này cũn thiếu kinh nghiệm trong việc xõy dựng chiến lược kinh doanh cũng như kỹ năng quản lý DN khi bắt đầu khởi sự. Do sự khủng hoảng của nền kinh tế đó phần nào ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của cụng ty. Bờn cạnh đú kinh tế khủng hoảng cũng làm cho việc huy động vốn của cụng ty gặp khú khăn hơn. Năm 2008 lạm phỏt tăng cao, nguyờn liệu, vận tải dịch vụ đều tăng nhanh làm chi phớ tăng, giỏ thành tăng, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, lỗ tăng. Trong khi đú sản phẩm giấy khú cú thể đưa ra quyết định tăng giỏ ở thời điểm hội nhập này, thậm chớ cú xu hướng giảm do ỏp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Đõy cũng là một khú khăn lớn của Cụng ty. Một khú khăn khụng nhỏ của Cụng ty là mặt hàng bao bì của Cụng ty đang vṍp phải sự cạnh tranh gay gắt trờn thị trường; giá nguyờn liợ̀u đõ̀u vào trong những năm qua liờn tục tăng; máy móc thiờ́t bị đã cũ và lạc họ̃u. Do một số biến động trong năm đặc biệt là mất điện, thay đổi mức lương tối thiểu đó ảnh hưởng trực tiếp đến giỏ thành và tiờu thụ sản Hiệp hội giấy bao bỡ Việt Nam cho biết, tỡnh hỡnh nguyờn liệu hiện đang rất căng thẳng và nhiều DN đang rơi vào tỡnh trang kinh doanh khú khăn, thua lỗ. Nguyờn liệu đầu vào cho sản xuất bao bỡ chủ yếu là cỏc loại giấy nhưng trong 3 thỏng gần đõy giỏ giấy đó tăng rất mạnh. Trung bỡnh giỏ nguyờn liệu trong nước như giấy kiện đó tăng đến 40-50%, cũn giấy ngoại nhập cũng tăng từ 20-40%. Điều đỏng lo hơn, giỏ giấy tăng cao nhưng khụng cú hàng để mà mua, khú khăn và khan hiếm nguồn cung giấy nguyờn liệu đang là tỡnh trạng chung của nhiều nước.Tuy vậy,cụng ty bao bỡ khụng thể tăng giỏ sản phẩm ở mức đủ bự đắp chi phớ vỡ khỏch hàng chưa dễ chấp nhận… 2.1.2.2Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tỡnh hỡnh tài chớnh đặc trưng của cụng ty trong những năm gần đõy: Để phõn tớch thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cụng ty thỡ đầu tiờn cần xem xột kết quả sản xuất kinh doanh của cụng ty. Vỡ kết quả sản xuất kinh doanh của cụng ty là chỉ tiờu tổng hợp để đỏnh giỏ hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh núi chung và vốn lưu động núi riờng. Ta cú thể đỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty trong 2 năm gần đõy qua bảng 2.1: Để hiểu rừ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty Ngọc Diệp trong hai năm trở lại đõy cần xem xột cỏc chỉ tiờu trờn bỏo cỏo kết quả kinh doanh thụng qua bảng 2.2: Bảng 2.2 đó cho thấy doanh thu và lợi nhuận của Cụng ty ngày càng gia tăng đối với cả ba loại sản phẩm chớnh. Bờn cạnh đú giấy kraft là nguyờn liệu chớnh cũng tạo ra doanh thu cho Cụng ty. Điều đú chứng tỏ Cụng ty đang hoạt động cú hiệu quả. Cụng ty hoạt động tốt thỡ thu nhập của cỏn bộ, cụng nhõn viờn trong Cụng ty tăng lờn là điều tất yếu. Về tỡnh hỡnh tài chớnh đặc trưng của cụng ty qua 3 năm 2007, 2008, 2009 được thể hiện qua bảng 2.3 sau: Qua bảng trờn ta cú thể thấy được sơ bộ tỡnh hỡnh tài chớnh chủ yếu và hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty: Nhỡn chung trong cỏc chỉ số về khả năng thanh toỏn của cụng ty thỡ khản năng thanh toỏn tổng quỏt, khả năng thanh toỏn ngắn hạn và khả năng thanh toỏn nhanh trong ba năm đều tăng, điều đú cho thấy cụng ty đó chủ động hơn trong việc thanh toỏn cỏc khoản nợ ngắn hạn và cỏc khoản nợ dài hạn đến hạn trả. Đõy là một biểu hiện tốt. Trong cỏc chỉ số về cơ cấu vốn ta thấy: Hệ số nợ của cụng ty cuối năm 2009 so với cuối năm 2008 đó giảm nhưng hệ số nợ vẫn khỏ cao 62% điều đú đặt ra cho cụng ty bài toỏn về việc sử dụng vốn vay, nếu vốn vay khụng được sử dụng cú hiệu quả thỡ sẽ làm tăng rủi ro cho cụng ty. Hệ số vốn chủ sở hữu cũng tăng cho thấy rằng khả năng tự chủ của cụng ty ngày càng tăng, khụng phải phụ thuộc quỏ nhiều vào bờn ngoài, sẽ giỳp cho cụng ty tăng được uy tớn đối với cỏc đối tỏc. Trong cỏc chỉ tiờu về năng lực hoạt động thỡ vũng quay hàng tồn kho, vũng quay cỏc khoản phải thu, vũng quay vốn lưu động và vũng quay toàn bộ trong ba năm hầu như đều giảm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Cụng ty đang cú chiều hướng giảm sỳt. Tuy nhiờn cỏc chỉ số về khả năng sinh lời của Cụng ty ba năm qua đều tăng lờn khỏ nhiều, điều này lại cho thấy Cụng ty đang hoạt động cú hiệu quả. Vỡ vậy để hiểu rừ hơn và đưa ra cỏc nhận xột chớnh xỏc hơn về hiệu quả sử dụng vốn cũng như tỡnh hỡnh tài chớnh, tỡnh hỡnh hoạt động của Cụng ty chỳng ta cần đi sõu tỡm hiểu về Cụng ty. 2.2. Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cụng ty thương mại và sản xuõt Ngọc Diệp trong những năm gần đõy: 2.2.1. Một số nột khỏi quỏt chung về cơ cấu tài sản – nguồn vốn, cơ cấu Nguồn vốn lưu động của Cụng ty trong những năm qua: 2.2.1.1. Khỏi quỏt về cơ cấu tài sản – nguồn vốn và mụ hỡnh tài trợ vốn của Cụng ty: Trong nền kinh tế thị trường cỏc doanh nghiệp phải tự hạch toỏn một cỏch độc lập, lấy thu bự chi. Vỡ vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh núi chung và vốn lưu động núi riờng được Cụng ty quan tõm và coi đõy là một trong những vấn đề hàng đầu của cụng tỏc quản lý tài chớnh doanh nghiệp. Để cú cỏi nhỡn tổng quỏt về tỡnh hỡnh tổ chức nguồn vốn kinh doanh của cụng ty trong ba năm qua ta xem bảng 2.4. Qua bảng 2.4 ta thấy tổng tài sản tại ngày 31/12/2009 đó tăng lờn rất nhiều so với thời điểm 31/12/2007 và 31/12/2008. Tại ngày 31/12/2008 tổng tài sản đó tăng 13.843.661 tỷ đồng so với 31/12/2007 với tốc độ tăng là 29% và tại ngày 31/12/2009 tổng tài sản của cụng ty đó tăng 13.053.326 tỷ đồng so với 31/12/2007 với tốc độ tăng là 21%. Tuy tốc độ tăng tổng tài sản tại thời điểm cuối năm 2009 so với cuối năm 2008 cú chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản cuối năm 2008 so với cuối năm 2007 nhưng nhỡn chung quy mụ sản xuất kinh doanh của Cụng ty ngày càng được mở rộng. Về cơ cấu Vốn: Qua bảng trờn ta cú thể thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng liờn tục trong ba năm 2007, 2008, 2009. năm 2007 tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 59,27%, năm 2008 là 70,19%, năm 2009 là 71,88%, cựng với điều này thỡ tỷ trọng tài sản cố định giảm dần. Điều này cho thấy Cụng ty chưa thực sự quan tõm vào việc đầu tư tài sản dài hạn mà chủ yếu là tài sản cố định. Tuy nhiờn, qua bảng 2.1 ta thấy tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2008 đó giảm gần 1 tỷ đồng so với 31/12/2007, nhưng đến 31/12/2009 tài sản cố định đó tăng hơn 2 tỷ đồng so với 31/12/2008. Tài sản cố định tăng cú thể là do trong năm cụng ty đó mua sắm thờm tài sản cố định mới, sửa chữa lớn và nõng cấp tài sản cố định. Đõy cũng là điều hợp lý vỡ Cụng ty đang mở rộng quy mụ sản xuất vỡ thế phải mua thờm tài sản cố định để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, gúp phần tăng lợi nhuận. Về cơ cấu nguồn vốn: về cơ cấu vốn thỡ tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng liờn tục trong ba năm để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thỡ nguồn vốn ngắn hạn của Cụng ty cũng tăng lờn một tỷ lệ tương ứng. Qua bảng 2.4 ta cú thể nhận thấy nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nợ phải trả, tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng dần từ 82,37% năm 2007 lờn 90,39% năm 2008 và 91,19% năm 2009. Tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cũng tăng tương ứng với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, tại thời điểm 31/12/2008 tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 48% so với 31/12/2007, 31/12/2009
Luận văn liên quan