Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trũ quan trọng đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang thực hiện quá trỡnh CNH- HĐH, các nguồn lực cho sự phỏt triển là rất hạn chế. Chớnh vỡ vậy mở rộng hợp tỏc với nước ngoài sẽ tạo cho chúng ta có cơ hội thu hú vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.Trong điều kiện đất nước ta cũn khú khăn thỡ chỳng ta khụng thể cựng một lỳc tạo ra mụi trường đầu tư thuận lợi trên toàn quốc, nên việc lập ra các khu có diện tích nhỏ (KCN, KCX) để có điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đú việc hỡnh thành cỏc KCN, KCX sẽ tạo cho chúng ta phát huy được nội lực, thế mạnh của đất nước một cách tốt nhất.Thực tế việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc KCN, KCX trong thời gian qua đó gúp phần rất quan trọng trong quỏ trỡnh CNH-HĐH của đất nước. Hoạt động của cỏc KCN, KCX ở VN đó gúp phần thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước ta với tốc độ cao liên tục trong 6 năm liền kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á. Nhờ đó thu nhập bỡnh quõn đầu người tăng lên và đời sống của người dân ngày một nõng cao. KCN, KCX huy động một lượng vốn từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, tạo ra một lực lượng lao động có trỡnh độ tay nghề cao thích ứng với nền công nghiệp hiện đại, một đội ngũ có trỡnh độ quản lý giỏi, tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý, năng lực chuyên môn của thế giới vào nền kinh tế trong nước, góp phần đáng kể vào việc tăng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu và ngân sách của nhà nước, kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý cỏc KCN, KCX.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng của việc đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiờn cứu đề tài đầu tư vào KCN, KCX.
Mở rộng hợp tỏc kinh tế đối ngoại giữ vai trũ quan trọng đối với cỏc nước đang phỏt triển núi chung và Việt Nam núi riờng. Hiện nay chỳng ta đang thực hiện quỏ trỡnh CNH- HĐH, cỏc nguồn lực cho sự phỏt triển là rất hạn chế. Chớnh vỡ vậy mở rộng hợp tỏc với nước ngoài sẽ tạo cho chỳng ta cú cơ hội thu hỳ vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiờn vấn đề đặt ra là cần cú mụi trường đầu tư hấp dẫn để thu hỳt cỏc nhà đầu tư.Trong điều kiện đất nước ta cũn khú khăn thỡ chỳng ta khụng thể cựng một lỳc tạo ra mụi trường đầu tư thuận lợi trờn toàn quốc, nờn việc lập ra cỏc khu cú diện tớch nhỏ (KCN, KCX) để cú điều kiện tốt nhất cho cỏc nhà đầu tư, tạo khả năng thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Bờn cạnh đú việc hỡnh thành cỏc KCN, KCX sẽ tạo cho chỳng ta phỏt huy được nội lực, thế mạnh của đất nước một cỏch tốt nhất.Thực tế việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc KCN, KCX trong thời gian qua đó gúp phần rất quan trọng trong quỏ trỡnh CNH-HĐH của đất nước. Hoạt động của cỏc KCN, KCX ở VN đó gúp phần thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước ta với tốc độ cao liờn tục trong 6 năm liền kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ Đụng Nam Á. Nhờ đú thu nhập bỡnh quõn đầu người tăng lờn và đời sống của người dõn ngày một nõng cao. KCN, KCX huy động một lượng vốn từ nhiều nguồn để phỏt triển kinh tế, tạo thờm nhiều việc làm, tạo ra một lực lượng lao động cú trỡnh độ tay nghề cao thớch ứng với nền cụng nghiệp hiện đại, một đội ngũ cú trỡnh độ quản lý giỏi, tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học cụng nghệ tiờn tiến, kỹ năng quản lý, năng lực chuyờn mụn của thế giới vào nền kinh tế trong nước, gúp phần đỏng kể vào việc tăng giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, kim ngạch xuất khẩu và ngõn sỏch của nhà nước, kết cấu hạ tầng, nõng cao năng lực quản lý của cỏc cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý cỏc KCN, KCX.
2. Mục đớch nghiờn cứu.
Thụng qua nghiờn cứu đề tài này giỳp chỳng ta thấy được thực trạng, vai trũ của việc đầu tư vào KCN, KCX vào nước ta. Từ những kết quả đó đạt được trờn ta thấy được tỏc động to lớn của việc hỡnh thành cỏc KCN, KCX đối với sự phỏt triển kinh tế nõng cao đời sống của người dõn, cải thiện được cơ sở hạ tầng, giảm được sự chờnh lệch về sự phỏt triển giữa cỏc vựng. Mặt khỏc chỳng ta thấy được những tồn tại trong việc phỏt triển cỏc KCN, KCX từ đú cỏc cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra cỏc giải phỏp để nõng cao hiệu quả đầu tư vào cỏc KCN, KCX.
3. Phương phỏp nghiờn cứu.
Trong đề tài này em sử dụng phương phỏp nghiờn cứu phõn tớch tổng hợp. Tài liệu mà em sử dụng là cỏc sỏch bỏo, tạp chớ, cỏc trang web cú uy tớn được đăng tải trờn mạng.
4. Cơ cấu của đề ỏn gồm:
Lời mở đầu
Nội dung chớnh gồm:
Chương I: Cơ sở khoa học của việc đầu tư vào KCN, KCX.
Chương II: Thực trạng của việc đầu tư vào KCN, KCX.
Chương III: Giải phỏp nõng cao hiệu quả đầu tư vào cỏc KCN, KCX.
Kết luận
ChươngI:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẦU TƯ VÀO KHU CễNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
I. Một số khỏi niệm cơ bản.
1 Khỏi niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự hy sinh cỏc nguồn lực ở hiện tại để tiến hành cỏc hoạt động nhằm thu được cỏc kết quả, thực hịờn được những mục tiờu nhất định trong tương lai.
Đầu tư phỏt triển là hoạt động trong đú người cú tiền bỏ tiền ra tiến hành cỏc hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới trong nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và hoạt động xó hội khỏc, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm để nõng cao đời sống của mọi người dõn trong xó hội. Cụ thể đú là việc bỏ tiền ra để xõy dựng mới và sửa chữa nhà cửa và cỏc kết cấu hạ tầng để mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chỳng trong nền bệ, để thực hiện cỏc chi phớ thường xuyờn gắn liền với sự hoạt động của tài sản này nhằm hai mục đớch sau đõy: nhằm duy trỡ tiềm lực hoạt động của cỏc cơ sở đang tồn tại, để tạo ra cỏc tiềm lực mới cho nền kinh tế cho xó hội.
2. Phõn loại hoạt động đầu tư.
Trong cụng tỏc quản lý và kế hoạch húa hoạt động đầu tư cỏc nhà kinh tế phõn loại hoạt động đầu tư theo cỏc tiờu thức khỏc nhau. Mỗi tiờu thức phõn loại đỏp ứng nhu cầu quản lý và nghiờn cứu kinh tế khỏc nhau. Những tiờu thức phõn loại đầu tư thường được sử dụng là:
2.1 Theo bản chất của cỏc đối tượng đầu tư hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư cho đối tượng vật chất (đầu tư vào cỏc tài sản vật chất như tài sản thực như nhà xưởng mỏy múc, thiết bị…) cho cỏc đối tượng tài chớnh (đầu tư vào cỏc tài sản tài chớnh như cổ phiếu, trỏi phiếu và cỏc chứng khoỏc khỏc…) và đầu tư cho cỏc đối tượng phi vật chất (đầu tư cho cỏc tài sản trớ tuệ và nguồn nhõn lực như đào tạo, nghiờn cứu khoa học, y tế…).
Trong cỏc loại đầu tư trờn đõy đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện tiờn quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài chớnh là điều kiện quan trọng để thu hỳt mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dõn cư cho đầu tư cỏc đối tượng vật chất, cũn đầu tư cho tài sản trớ tuệ và cỏc nguồn nhõn lực là điều kiện tất yếu để đầu tư cho cỏc đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xó hội cao.
2.2 Theo cơ cấu tỏi sản xuất.
Cú thể chia phõn loại hoạt động đầu tư thành đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sõu. Trong đú đầu tư theo chiều rộng cần vốn lớn để khờ đọng lõu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian để thu hồi đủ vốn lõu, tớnh chất kỹ thuật phức tạp và độ mạo hiểm cao. Cũn đầu tư theo chiều sõu đũi hỏi vốn ớt hơn, thời gian thực hiện đầu tư thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
2.3 Theo phõn cấp quản lý.
Điều lệ quản lý đầu tư và xõy dựng ban hành theo Nghị định 12/CP ngày 5 thỏng 5 năm 2000 phõn thành 3 nhúm A, B và C tựy theo tớnh chất và quy mụ của dự ỏn, trong đú nhúm A do Thủ tưúng Chớnh phủ quyết định, nhúm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chớnh phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2.4. Theo lĩnh vực hoạt động trong xó hội của cỏc kết quả đầu tư.
Cú thể phõn chia cỏc hoạt động đầu tư thành đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phỏt triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phỏt triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xó hội)… Cỏc hoạt động đầu tư này cú quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu tư phỏt triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; cũn đầu tư phỏt triếnản xuất kinh doanh đến lượt mỡnh lại tạo tiềm lực cho đầu tư phỏt triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và cỏc hoạt động đầu tư khỏc.
2.5. Theo đặc điểm hoạt động của cỏc kết quả đầu tư.
Cỏc hoạt động đầu tư được phõn chia thành:
- Đầu tư cơ bản nhằm tỏi sản xuất cỏc tài sản cố định;
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra cỏc tài sản lưu động cho cỏc cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hỡnh thành, tăng thờm tài sản lưu động cho cỏc cơ sở hiện cú, duy trỡ sự hoạt động của cơ sở vật chất - kỹ thuật khụng thuộc cỏc doanh nghiệp.
Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện cho cỏc kết quả của đầu tư cơ bản phỏt huy tỏc dụng. Khụng cú đầu tư vận hành thỡ kết quả của đầu tư cơ bản khụng hoạt động được, ngược lại khụng cú đầu tư cơ bản thỡ đầu tư vận hành chẳng để làm gỡ. Đầu tư cơ bản thuộc loại đầu tư dài hạn, đặc diểm kỹ thuật của quỏ trỡnh thực hiện đầu tư để tỏi sản xuất mở rộng cỏc tài sản cố định là phức tạp, đũi hỏi số vốn lớn, thu hồi lõu (nếu cú thể thu hồi).
Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu, đặc điểm kỹ thuật của qỳa trỡnh thực hiện đầu tư khụng phức tạp. Đầu tư vận hành cho cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh cú thẻ thu hồi nhanh sau khi đua ra cỏc kết quả đầu tư núi chung vào hoạt động.
2.6. Theo giai đoạn hoạt động của cỏc kết quả đầu tư trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội.
Cú thể phõn hoạt động đầu tư phỏt triển sản xuất kinh doanh thành đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất.
Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của cỏc kết quả đầu tư để thu hồi đủ vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tớnh bất định khụng cao, lại dễ dự đoỏn và dự đoỏn dễ đạt độ chớnh xỏc cao.
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5; 10; 20 năm hoặc lõu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lõu, độ mạo hiểm cao, vỡ tớnh kỹ thuật của hoạt động đầu tư phức tạp, phải chịu tỏc động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai khụng thể dự đoỏn hết và dự đoỏn chớnh xỏc được (về nhu cầu, giỏ cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chớnh sỏch, tốc độ phỏt triển khoa học kỹ thuật, thien tai, sự ổn định chớnh trị…). Loại đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoỏn những gỡ cú liờn quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa; xem xột cỏc biện phỏp xử lý khi cỏc yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và cú lói khi hoạt động đầu tư kết thỳc, khi cỏc kết quả đầu tư đó hoạt động hết đời của mỡnh.
Trong thực tế, người cú tiền thớch đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiờn, trờn giỏc độ xó hội, loại hoạt động đầu tư này khụng tạo ra của cải vật chất cụ thể một cỏch trực tiếp, những giỏ trị gia tăng do hoạt động đầu tư đem lại chỉ là sự phõn phối lại thu nhập giữa cỏc ngành, cỏc địa phương, cỏc tầng lớp dõn cư trong xó hội.
Do đú, trờn giỏc độ điều tiết vĩ mụ, nhà nước thụng qua cỏc cơ chế chớnh sỏch của mỡnh làm sao để hướng được cỏc nhà đầu tư khụng chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà cả vào lĩnh vực sản xuất, theo cỏc định hướng và mục tiờu đó dự kiến trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội trong cả nước.
2.7. Theo thời gian thực hiện và phỏt huy tỏc dụng để thu hồi đủ vốn đó bỏ ra của cỏc kết quả đầu tư.
Cú thể phõn chia hoạt động đầu tư thành đầu tư ngắn hạn (như đầu tư thương mại) và đầu tư dài hạn (cỏc lĩnh vực đầu tư sản xuất, đầu tư phỏt triển khoa học kỹ thuật, xõy dựng cơ sở hạ tầng…).
2.8. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Hoạt động đầu tư cú thể phõn chia thành đầu tư giỏn tiếp và đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư giỏn tiếp: Trong đú ngườibỏ vốn khụng trực tiếp tham gia điều hành cỏc kết quả đầu tư. Đú là việc cỏc chớnh phủ thụng qua cỏc chương trỡnh tài trợ khụng hoàn lại hoặc cú hoàn lại với lói suất thấp cho cỏc chớnh phủ của cỏc nước khỏc vay để phỏt triển kinh tế xó hội; là việc cỏc cỏ nhõn, cỏc tổ chức mua cỏc chứng chỉ cú giỏ như cổ phiếu, trỏi phiếu… để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chớnh).
- Đầu tư trực tiếp: Trong đú người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quỏ trỡnh thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại được phõn thành hai loại: Đầu tư dịch chuyển và đầu tư phỏt triển.
Đầu tư dịch chuyển là loại đầu tư trong đú người cú tiền mua lại một số cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, việc đầu tư khụng làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi quyền sở hữu cỏc cổ phần của doanh nghiệp.
Đầu tư phỏt triển là loại bỏ vốn đầu tư để tạo nờn những năng lực sản xuất phục vụ mới (về cả lượng và chất). Đầy là loại đầu tư để tỏi sản xuất mở rộng, là biện phỏp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chớnh và đầu tư chuyển dịch.
Chớnh sự điều tiết của bản thõn thị trường và cỏc chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của cỏc nhà đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đú tạo nờn được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hỡnh thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, cú nghĩa là người cú vốn sẽ khụng chỉ đầu tư cho lĩnh vực thương mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, khụng chỉ đầu tư tài chớnh, đầu tư chuyển dịch mà cả đầu tư phỏt triển.
2.9. Theo nguồn vốn.
- Vốn huy động trong nước (vốn tớch lũy của ngõn sỏch, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dõn cư).
- Vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư giỏn tiếp, vốn đầu tư trực tiếp). Phõn loại này cho thấy tỡnh hỡnh huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trũ của mỗi nguồn vốn đối với sự phỏt triển kinh tế - xó hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
2.10. Theo vung lónh thổ (theo tỉnh và theo vựng kinh tế của đất nước).
Cỏch phõn loại này phản ỏnh tỡnh hỡnh đầu tư của từng tỉnh, từng vựng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội ở từng địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế, để đỏp ứng yờu cầu quản lý và nghiờn cứu kinh tế người ta cũn phõn chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mụ và theo cỏc tiờu thức khỏc nữa.
3 Khỏi niệm khu chế xuất.
Trờn thực tế cú rất nhiều khỏi niệm khỏc nhau về khu chế xuất, theo ý kiến của nhiều chuyờn gia kinh tế, khu chế xuất ngày nay là sự phỏt triển, hoàn thiện của cỏc cảng tự do và khu vực mậu dịch tự do.
Theo khỏi niệm của tổ chức phỏt triển của Liờn hiệp quốc, khu chế xuất là một khu vực tương đối nhỏ, cú phõn cỏch về địa lý trong một quốc gia nhằm thu hỳt cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu bằng cỏch cung cấp cho cỏc doanh nghiệp đú những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với cỏc doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, khu chế xuất cho phộp cỏc doanh nghiệp nhập khẩu hàng húa dựng cho sản xuất hàng xuất khẩu miễn thuế dựa trờn kho quỏ cảnh.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khu chế xuất được hiểu là”khu cụng nghiệp chuyờn sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện cỏc dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho cỏc hoạt động xuất khẩu, trong đú bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động, cú ranh giới về mặt địa lý xỏc định, do chớnh phủ quyết định thành lập.
3.1 Đặc điểm của khu chế xuất
- Đú là một khu vực lónh thổ của một nước, được quy hoạch độc lập, thường được ngăn cỏch bằng tường rào kiờn cố để hoạt động cỏch biệt với phần nội địa.
- Mục đớch hoạt động của khu chế xuất là thu hỳt cỏc nhà sản xuất cụng nghiệp nước ngoài và trong nước hướng vào xuất khẩu thụng qua những biện phỏp đặc biệt như ưu đói về thuế quan, về cỏc điều kiện mậu dịch và cỏc loại thuế khỏc.
- Hàng húa, tư liệu sản xuất- nhập khẩu của khu chế xuất được miễn thuế quan.
3.2 Vai trũ của khu chế xuất đối với sự phỏt triển kinh tế.
Việc xõy dựng và đưa cỏc khu chế xuất vào hoạt động nhằm đạt được những mục tiờu sau:
- Tăng khả năng thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp nhận khoa học cụng nghệ và kinh nghiệm, tỏc phong làm việc tiờn tiến của chủ đầu tư nước ngoài.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, đồng thời nõng cao chất lượng làm việc của lao động tại nước sở tại.
- Tăng thu ngoại tệ thụng qua việc thu tiền cỏc dịch vụ điện nước, thụng tin, thuờ mặt bằng…
- Thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế và cải thiện cảnh quan của một số vựng lónh thổ quốc gia.
4. Khỏi niệm khu cụng nghiệp
Khu cụng nghiệp tập trung là một khu vực được xõy dựng cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành cỏc họat động sản xuất kinh doanh, trong đú cú sẵn cỏc nhà mỏy và cỏc dịch vụ tiện nghi cho con người sinh sống.
Mục tiờu xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp tập trung của nước sở tại được thể hiện một số điểm sau:
- Thu hỳt đầu tư trờn quy mụ lớn và phỏt triển kinh tế.
- Thỳc đẩy xuất khẩu.
- Tạo việc làm.
- Tiếp nhận cụng nghệ, kinh nghiệm tỏc phong làm việc tiờn tiến.
- Phỏt triển cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phỏt triển cơ sở hạ tầng.
- Cõn đối sự phỏt triển giữa cỏc vựng.
- Kiểm soỏt sự ụ nhiễm mụi trường.
4.1 Đặc điểm của khu cụng nghiệp tập trung.
- Về mặt phỏp lý, khu cụng nghiệp tập trung là một phần lónh thổ của nước sở tại, cỏc doanh nghiệp họat động trong khu cụng nghiệp tập trung chịu sự điều chỉnh của phỏp luật nước sở tại.
Vớ dụ cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cỏc khu cụng nghiệp tập trung Việt Nam chịu sự điều chỉnh của phỏp luật Việt Nam, trong đú bao gồm: Quy chế về khu cụng nghiệp và khu chế xuất , Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khớch đầu tư trong nước, Luật lao động…
- Về mặt kinh tế, khu cụng nghiệp tập trung là nơi tập trung nguồn lực để phỏt triển cụng nghiệp, cụ thể là:
+ Huy động được cỏc nguồn lực của nước sở tại, cuả nhà đầu tư nước ngoài đúng gúp vào việc phỏt triển cỏc cơ cấu vựng và cỏc ngành cụng nghiệp ưu tiờn theo mục tiờu của nước sở tại.
+ Việc phỏt triển kinh tế của khu cụng nghiệp tập trung thuận lợi hơn so với cỏc khu khỏc của đất nước.
- Về tớnh chất hoạt động.
+ Là nơi tập trung cỏc doanh nghiệp sản xuất cụng nghiệp và cỏc doanh nghiệp cung cấp cỏc dịch vụ mà khụng cú dõn cư (gọi chung là doanh nghiệp khu cụng nghiệp). Khu cụng nghiệp là nơi xõy dựng để thu hỳt cỏc đơn vị sản xuất sản xuất sản phẩm cụng nghiệp hoặc cỏc đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản xuất cụng nghiệp. Theo điờnự 6 Quy chế KCN, KCX, khu cụng nghệ cao ban hành kốm theo Nghị định 36/CP thỡ doanh nghiệp khu cụng nghiệp cú thể là cỏc doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài hoặc cỏc bờn tham gia hợp đồng hợp tỏc kinh doanh. Cỏc doanh nghiệp này được kinh doanh trong cỏc lĩnh vực chủ yếu sau:
Xõy dựng và kinh doanh cỏc cụng trỡnh kết cấu hạ tầng.
Sản xuất, gia cụng, lắp rỏp cỏc sản phẩm cụng nghiệp để xuất khẩu và tiờu dựng trong nước, phỏt triển và kinh doanh bằng sỏng chế, bớ quyết kỹ thuật, quy trỡnh cụng nghệ.
Nghiờn cứu triển khai cụng nghệ để nõng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất cụng nghiệp.
- Về cơ sở hạ tõng kỹ thuật.
Cỏc khu cụng nghiệp đều xõy dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xỏ, điện nước, điện thoại…Thụng thường việc phỏt triển cơ sở hạ tầng trong khu cụng nghiệp do một cụng ty xõy dựng và phỏt triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam những cụng ty này là cỏc doanh nghiệp liờn doanh, doanh nghiệp cú 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Cỏc cụng ty phỏt triển cơ sở hạ tầng khu cụng nghiệp sẽ xõy dựng cỏc kết cấu hạ tầng sau đú được phộp cho cỏc doanh nghiệp khỏc thuờ lại.
- Về tổ chức quản lý.
Trong thực tế mỗi khu cụng nghiệp đều thành lập hệ thống ban quản lý khu cụng nghiệp cấp tỉnh tại cỏc tỉnh, thành phố trực tiếp để thực hiện cỏc chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu cụng nghiệp. Ngoài ra tại cỏc khu cụng nghiệp cũn cú nhiều bộ như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xõy dựng…
4.2 Vai trũ của khu cụng nghiệp đối với sự phỏt triển kinh tế.
4.2.1 Tăng cường khả năng thu hỳt đầu tư, gúp phần thực hiện mục tiờu tăng trưởng kinh tế:
Hầu hết cỏc nước đang ở thời kỳ đầu trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước đều phải gặp một bài toỏn nan giải là tỡnh trạng thiếu vốn. Thụng qua những ưu đói đặc biệt so với sản xuất trong nước cỏc khu cụng nghiệp cú được mụi trường đầu tư hấp dẫn, vỡ vậy nú cú khă năng thu hỳt được nhiều vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI. Khu cụng nghiệp đó đúng gúp đỏng kể trong việc thu hỳt FDI. Chẳng hạn như Đài Loan và Malaxia, trong những năm đầu phỏt triển, khu cụng nghiệp đó thu hỳt được 60% số vốn FDI. Đồng thời, cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cỏc khu cụng nghiệp phần lớn là cỏc đơn vị cú tiềm năng. Do đú hoạt động cú hiệu quả gúp phần vào cỏc mục tiờu phỏt triển của đất nước. Trong đú đỏng kể nhất là việc gúp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc phỏt triển sản xuất hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu. Ỏ một số nước, khu cụng nghiệp đó gúp phần đỏng kể cho việc đõỷ mạnh xuất khẩu. Vớ dụ như Malaxia, hiện nay giỏ trị xuất khẩu của cỏc khu cụng nghiệp chiếm 30% trong tổng giỏ trị xuất khẩu của cỏc sản phẩm chế biến, ở Mờhicụ là 50%.
4.2.2 Tạo ra mối liờn kết giữa cỏc ngành nghề.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong khu cụng nghiệp đũi hỏi những nguồn cung cấp thường xuyờn nguyờn vật liệu và dịch vụ đầu vào, điều này tạo ra mối liờn hệ giữa cỏc doanh nghiệpkcn và cỏc doanh nghiệp kinh doanh khỏc. Việc đỏp ứng cỏc nguyờn vật liệu và dịch vụ đầu vào với chất lượng cao và thường xuyờn sẽ là động lực thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp ngoài khu cụng nghiệp. Tại một số nứơc tỷ lệ cung cấp một số đầu vào khỏ cao, như Hàn Quốc tỷ lệ sử dụng nguyờn vật liệu trong nước tăng từ 3% năm 1971 lờn 34% năm 1979 và duy trỡ tỷ lệ này từ đú đến nay.
4.2.3 khu cụng nghiệp là cơ sỏ tiếp cận với kỹ thuật và cụng nghệ hiện đại, học hỏi phương thức quản lý mới, nõng cao trỡnh độ của người lao động.
Cỏc khu cụng nghiệp khi thành lập đều đặt ra mục tiờu tiếp cận cỏc cụng nghiệp hiện đại. Theo một nhà kinh tế phương tõy nhận định: việc thành lậ