Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn, cụ thể là
trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực
tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với
những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế
nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực
hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt
quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao.
Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Techcombank nay em đang là sinh viên thực tập tại Hội sở của
Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt
động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là Phòng Kiểm soát và Hỗ trợ
Giao dịch Nguồn vốn Hội sở. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu
liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Báo cáo gồm 3 phần chính”
A- Tổng Quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank
B- Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việ NamTechcombank giai đoạn 2005-2008
C- Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương
Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008
34 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3759 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần Kỹ thương Việt NamTechcombank giai đoạn 2005 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Thực trạng hoạt động huy động vốn của
ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Techcombank giai đoạn 2005 -2008
LỜI MỞ ĐẦU
Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn, cụ thể là
trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực
tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với
những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế
nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực
hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt
quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao.
Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Techcombank nay em đang là sinh viên thực tập tại Hội sở của
Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt
động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là Phòng Kiểm soát và Hỗ trợ
Giao dịch Nguồn vốn Hội sở. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu
liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Báo cáo gồm 3 phần chính”
A- Tổng Quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank
B- Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việ Nam-
Techcombank giai đoạn 2005-2008
C- Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương
Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008
A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM –
TECHCOMBANK
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KỸ THƯƠNG VIỆT NAM –
TECHCOMBANK
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một
trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên xuất hiện trong bối cảnh đất nước bắt đầu
bước vào thời kỳ chuyển đổi kinh tế, các ngành nghề trên mọi lĩnh vực đều có nhiều
những cơ hội được mở rộng và phát triển.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Join Stock Bank
Tên giao dịch: Techcombank
Trụ sở: Toà nhà Techcombank 70-72 Ba Triệu, Hoan Kiếm, Ha Noi.
Tel: +84 (4) 944 6368
Fax: +84 (4) 944 6362
Hot line: 1800-588-822
Telex: 411 349 HSC TCB
SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một ngân hàng cổ phần
được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam để cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng số
0040/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNNVN”) cấp ngày 6 tháng 8
năm 1993 với thời hạn hoạt động ban đầu là 20 năm. Thời hạn hoạt động của Ngân
hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ-NH5 ngày 8 tháng 10 năm
1997 của NHNNVN.
2. Mục tiêu của ngân hàng
2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng là:
- Huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm
huy động vốn: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
cố định, tiền gửi theo thời hạn thực gửi.
- Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế bao gồm các sản phẩm tín dụng: tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn; Tín dụng đồng tài trợ; uỷ thác đầu tư; Tín
dụng chiết khấu, cầm cố; Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu; Tín dụng tiêu dùng. Đối
tượng phục vụ: Các doanh nghiệp Quốc doanh và Dân doanh; Các tổ chức đoàn thể
và tổ chức hội; Các cá nhân.
- Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác:
+ Dịch vụ thanh toán trong nước: tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thương phiếu ...; Dịch vụ chuyển tiền nhanh; Dịch vụ thanh toán thẻ; Dịch
vụ ngân quỹ và trả lương.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: các dịch vụ tín dụng như thanh toán xuất nhập
khẩu; Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu; Chiết khấu thương phiếu và
chứng từ có giá (ngoại tệ).
+ Dịch vụ ngoại hối: Mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi; Chuyển
tiền (ngoại tệ) trong và ngoài nước; Đại lý chi trả kiều hối, chuyển thu ngân ngoại tệ.
+ Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh
phát hành chứng từ có giá.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn thẩm định và phân tích các dự án đầu tư; Tư
vấn quản lý tài chính doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng từ có giá; Tư vấn quản
lý danh mục đầu tư tài chính.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và chấp thuận của NHNN.
2.2. Mục tiêu của Ngân hàng là:
- Ngân hàng thương mại đô thị đa năng và hiện đại.
- Một trong năm ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam.
- Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG
1. Sơ đồ Tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1. 1.Ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch hội đồng quản trị
2. Ông Nguyễn Đăng Quang – Phó chủ tịch thứ nhất
3. Ông Ngô Chí Dũng – Phó Chủ tịch
4. Ông Nguyễn Thiều Quang – Phó Chủ tịch
5. Ông Nguyễn Cảnh Sơn – Phó Chủ tịch
6. 6.Ông Sumit Dutta – Thành viên
7. Ông Trần Thanh Hiền – Thành viên
8. Ông Mardhur Maini – Thành viên
9. Ông Stephen Colin Moss – Thành viên
10. Ông Nguyễn Đức Vinh – Thành Viên
BAN KIỂM SOÁT
1. Ông Đỗ Tuấn Anh – Trưởng Ban Kiểm soát thành viên chuyên trách
2. Bà Nguyễn Quỳnh Anh – Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách
3. Bà Nguyễn Thu Hiền – Thành viên Ban Kiểm soát chuyên trách
4. Bà Vũ Thị Dung – Thành viên Ban kiểm soát
5. Ông Nguyễn Quỳnh Lâm – Thành viên Ban kiểm soát
BAN GIÁM ĐỐC
1. Ông Nguyễn Đức Viên – Tổng Giám Đốc
2. Bà Nguyễn Thị Tâm – Phó Tổng Giám đốc thường trực
3. Ông Phạm Quang Thắng - Phó Tổng Giám đốc thường trực
4. Bà Đỗ Diễm Hồng - Phó Tổng Giám đốc
5. Ông Nguyễn Thành Long - Phó Tổng Giám đốc
6. Bà Nguyễn Thị Thiên Hương - Phó Tổng Giám đốc
7. Ông Trần Hoài Phương - - Phó Tổng Giám đốc
8. Ông Lê Xuân Vũ - Phó Tổng Giám đốc
9. Bà Lưu Thị Ánh Xuân - Phó Tổng Giám đốc
2. Mạng Lưới Hoạt Động
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008:
- Ngân hàng có 01 Hội sở chính, 01 văn phòng đại diện, 01 Trung tâm giao dịch
Hội sở
- Ngân hàng có 4.224 nhân viên (ngày 31 tháng 12 năm 2007: 2.929 nhân viên).
Ngân hàng có ba công ty con như sau:
hữu củaCôC
Công ty con
GgGiấy phép kinh doanh
Hoạt Động
kinh doanh
% Sở
hữu
của
ngân
hàng
Công ty TNHH Chứng
khoán Kỹ thương
98/UBCK-GP, ngày 18/9/2008
do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp.
Các hoạt
động chứng
khoán
100%
Công ty TNHH một thành
viên Quản lý nợ và khai thác
tài sản – Ngân hàng Thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam
0104003519 ngày 18/6/2008 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp.
Quản lý nợ và
Khai thác Tài
sản
100%
Công ty TNHH Quản lý Quỹ
Kỹ Thương
40/UBCK-GP, ngày 21/10/2008
do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp.
Quản lý quỹ 100%
Mạng lưới 169 chi nhánh và PGD tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc:
Miền Bắc:
1 Hà Nội: 55 chi nhánh và Phòng giao dịch ( PGD)
2 Hải Phòng: 6 chi nhánh và PGD
3 Lào Cai: 2 chi nhánh và PGD
4 Quảng Ninh: 3 chi nhánh và PGD
5 Bắc Ninh: 2 chi nhánh và PGD
6 Hải Dương: 2 chi nhánh và PGD
7 Lạng Sơn: 1 chi nhánh
8 Thái Nguyên: 1 chi nhánh
9 Vĩnh Phúc: 4 chi nhánh và PGD
10 Bắc Giang: 1 chi nhánh
11 Hưng Yên: 2 chi nhánh và PGD
12 P hú Thọ: 1 chi nhánh
13 Thanh Hóa: 1 chi nhánh
Miền Trung:
14 Nghệ An: 3 chi nhánh và PGD
15 Hà Tĩnh: 1 PGD
16 Huế: 2 chi nhánh
17 Đà Nẵng: 9 chi nhánh và PGD
18 Quảng Nam: 1 chi nhánh
19 Bình Định: 1 chi nhánh
20 G ia Lai: 1 PGD
21 ĐăkLăk: 1 chi nhánh
22 Khánh Hòa: 2 chi nhánh và PGD
Miền Nam:
23 Đồng Nai: 3 chi nhánh và PGD
24 Bà Rịa – Vũng Tàu: 4 chi nhánh và PGD
25 Bình Dương: 2 chi nhánh và PGD
26 TP. Hồ Chí Minh: 53 chi nhánh và PGD
27 Long An: 1 chi nhánh
28 An Giang: 1 chi nhánh
29 Cần Thơ: 3 chi nhánh và PGD
III. GIỚI THIỆU VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA TECHCOMBANK
3.1. Các Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
3.1.1. Dịch vụ tài khoản
- Tài khoản thanh toán
- Quản lý thanh khoản tự động
- Tài khoản tiết kiệm
- Ứng trước tài khoản cá nhân
- Ứng tiền nhanh
3.1.2. Sản phẩm tiết kiệm
- Tiết kiệm thường
- Tiết kiệm dài hạn
- Tiết kiệm Phát lộc
- Tiết kiệm thực gửi
Tiết kiệm định kỳ vì tương lai
3.1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ
- Thẻ F@stAccess
- Thẻ F@stAccess Visa Debit
3.1.4. Sản phẩm tín dụng
- Cho vay mua nhà
- Cho vay du học
- Cho vay mua ô tô
- Cầm cố giấy tờ có giá
- Cho vay kinh doanh
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Đảm bảo chứng khoán niêm yết
3.1.5. Dịch vụ cá nhân
- Xác nhận số dư
- Bảo quản tài sản
- Trung gian mua nhà
3.1.6. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp
- Trả lương
- Thu chi tiền mặt
- Cho vay cổ phần
3.1.7. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác
- Homebanking
- Bảo lãnh
- Kiều hối
- Chuyển tiền
- Chiết khấu
- Đổi tiền
- Thanh toán hóa đơn
3.2. Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
3.2.1. Dịch vụ tài khoản
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền Gửi chuyên dùng
3.2.2. Tín dụng doanh nghiệp
- Vay lưu động theo món
- Vay lưu động theo hạn mức
- Vay đầu tư trung, dài hạn theo món
- Vay đầu tư trung, dài hạn theo dự án
3.2.3. Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
3.2.4. Dịch vụ thanh toán trong nước
- Thanh toán trong nước đi
- Thanh toán trong nước đến
3.2.5. Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền trả trước
- Chuyển tiền trả sau
- Nhờ thu trả ngay
- Nhờ thu trả chậm
- Thư tín dụng trả ngay có xác nhận
- Thư tín dụng trả ngay không xác nhận
- Thư tín dụng trả chậm có xác nhận
- Thư tín dụng trả chậm không xác nhận
3.2.6. Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro
- Mua bán giao ngay
- Mua bán kỳ hạn
- Hoán đổi
- Quyền chọn
3.2.7. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác
- Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn
- Bảo quản Tài sản
- Dịch vụ trả lương
- Thu chi tiền mặt tại chỗ
3.3. Dịch vụ dành cho các định chế tài chính
3.4. Dịch vụ ngân hàng đầu tư
B. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG –
TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
1. Các chỉ số tài chính
Bảng 1 : Các chỉ số tài chính của Techcombank giai đoạn 2005-2008
(Đơn vị : tỷ VND)
STT Chỉ số 2008 2007 2006 2005
1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666
2 Vốn điều lệ 3.642 2.521 1.500 617.66
3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.000
4 Tỷ lệ an toàn vốn(%) 13,99 14,30 17,28 -
5 Tổng Doanh thu 8.382 2.653 1.398 905
6 Quỹ Dự phòng 5.12 144 120 -
7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 266,06
8 Lợi nhuân sau thuế 1.173 510 257 206,15
9 ROE(%) 25,87 22,98 26,76 45,19
10 ROA(%) 2,28 1,99 1,89 2,60
(Nguồn Báo cáo thường niên năm 2008 ngân hàng TMCP Kỹ thương
Techcombank)
- Tổng tài sản Techcombank: năm 2008 đạt 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ
đồng so với tháng 12/2007 đạt 150% so với năm 2007.
- Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: năm 2008 đạt 1.600,348 tỷ đồng bằng 225%
so với thực hiện năm 2007.
- Ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 2.521 tỷ đồng (thời điểm cuối năm 2007 ) lên
3.642 tỷ đồng, tăng 44%
- Tỷ lệ an toàn vốn đến thời điểm cuối năm 2008 là 13,99% bảo đảm an toàn
trong hoạt động của ngân hàng
2. Hoạt động huy dộng vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương từ 2005 đến 2008
Đơn vị: Triệu VN
(Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007,
2008)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
Số dư
tr
Phân theo cơ
cấu
9.285.560 100% 14.829.132 100% 34.686.190 100% 51.894.701 100%
Các TCKT 1.977.710 21,3% 3.073.830 20,7% 11.273.590 28,9% 14.811.440 28,6%
Dân cư 4.403.900 47,4% 6.684.450 45,5% 14.119.268 40,5% 28.406.226 54,7%
Các TCTD 2.903.950 31,3% 5.070.852 34,2% 10.670.788 30,6% 9.680.334 18,7%
Trong những năm trở lại đây, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay
gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới ngân hàng của các ngân hàng
thương mại liên tục được mở rộng, các NHTM thường xuyên áp dụng các chương
trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn cho khách hàng…
Vượt qua nhưng khó khăn đó cùng với sự nỗ lực của mình Techcombank đã
đạt được thành tựu đáng kể trong 3 năm vừa qua.
Nguồn huy động của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm
2007 đạt 34.847 tỷ tăng 132%so với năm 2006, năm 2008 tăng 17.047 tỷ đạt 149%
so với năm 2007.
Đặc biệt trong năm 2008 bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên
nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tín dụng bị giảm sút. Tuy nhiên lượng huy
động từ dân cư đạt con số đáng kể tăng hơn 100% so với năm 2007.
3. Hoạt động sử dụng vốn
Trong 3 năm hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt. Cụ thể là:
Tính đến cuối năm 2007 dư nợ tăng 2,3 lần so với cuối năm 2006 trong đó
nợ xấu ( nợ 3-5) chiếm 1,38% ,là ,mức giảm đáng kể so với năm 2006 ở mức 3,16%.
Cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi
đó nợ xấu (nợ 3-5) chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của
NHNN (dưới 3%).
Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá nguồn vốn trong
những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn
đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn.
Bảng 3 : Dư nợ tín dụng Techcombank giai đoạn 2006-2008
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm 2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 20.188,520 26.018,000
Nợ xấu ( 3-5)toàn hệ
thống
277,820 666,060
Tỷ lệ nợ xấu (3-5)(%) 1,38% 2,56%
(Nguồn : Báo cáo Ban kiểm soát Tại đại hội cổ đông các năm 2006-2009)
4. Hoạt động phi tín dụng khác
4.1 Hoạt động bảo lãnh
Năm 2007 tổng thu phí bảo lãnh đạt 35,38 tỷ đồng chiếm 12,34% tổng thu
phí dịch vụ của ngân hàng
Năm 2008 nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển góp phần không
nhỏ vào doanh thu phi lãi của ngân hàng. Tổng thu từ phí bảo lãnh đạt 56,59 tỷ đồng
chiếm 10% tổng thu phí dịch vụ ngân hàng.
4.2 Thanh toán quốc tế
Năm 2007 doanh số thanh toán quốc tế đạt 2.722 triệu USD tăng 129% so với
năm 2006. Tổng phí thu từ thanh toán quốc tế là 86 tỷ đồng chiếm 41,95% tổng
doanh thu từ dịch vụ
Năm 2008 doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.369,83 triệu USD tăng 23,76%
so với năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42 tỷ đồng chiếm
31,07% tổng doanh thu dịch vụ.
4.3. Về triển khai dịch vụ thẻ,
- Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có
gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ
VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế
lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát
hành ở Việt Nam.
- Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với
phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục tìm kiếm
các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt của đội ngũ cán bộ giao dịch
khách hàng.
4.4.Dịch vụ khác
- Các dịch vụ phái sinh khác đang được phát triển như kinh doanh ngoại tệ,
giao dịch hàng hoá tương lai.
C. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2005-2008
1. Khái quát các kênh huy động vốn tại Techcombank
Để tạo lập nguồn vốn, Techcombank cũng như các NHTM khác sử dụng nhiều
hình thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn ủy thác đầu
tư,… Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu của Techcombank và các
NHTM là huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ huy động
vốn mà ngân hàng Techcombank đang cung cấp cho khách hàng như sau:
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Sản phẩm tiền gửi thanh toán còn gọi là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn được
thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở tài khoản tại
Techcombank để thực hiện ngân hàng cầu thanh toán, chi tiêu. Khách hàng có thể
mở tài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR… Khách hàng được hưởng lãi suất
không kỳ hạn (hiện tại là 3%năm) và không có thời hạn cho tài khoản thanh toán.
Khách hàng có thể mở tài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng.
Lợi ích
An toàn, thuận tiện trong thanh toán do không phải cất trữ bằng tiền mặt.
Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thông qua dịch vụ
Homebanking. Thông qua công nghệ banking online hiện đại (phần mềm Globus),
khách hàng có thể gửi, rút nhiều nơi trên toàn hệ thống Techcombank . Thuận tiện
khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác: ATM, tín dụng, thấu chi, kiều hối…
Tài khoản tiền gửi kỳ hạn
Là một hợp đồng tiền gửi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó
qui định rõ về điều khoản lãi suất, phương thức thanh toán, phương thức trả lãi.
Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán (lãi suất thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng).
Tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm Fastsaving
F@stsaving là tài khoản tiết kiệm được hương lãi suất bậc thang theo số dư
và có thể gửi vào và rút ra từng phần, lãi được tính trả hàng tháng cộng vào gốc.
Khách hàng không giữ sổ tiết kiệm, Techcombank sẽ cung cấp cho khách hàng 1 số
tài khoản. Khách hàng có thể lựa chọn số tiền tối đa/ tối thiểu của tài khoản thanh
toán và chọn lịch để hệ thống tự động chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài
khoản tiết kiệm F@stsaving.
Tiết kiệm đa năng
Tài khoản tiết kiệm đa năng là hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ
hạn, theo đó khách hàng được hưởng lãi suất tương đương với sản phẩm tiết kiệm
thường và ngoài ra còn có tính năng ưu việt nổi bật cho phép khách hàng có thể rút
từng phần gốc một cách linh hoạt tại bất kì điểm giao dịch nào của Techcombank
hoặc tại máy ATM tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình.
Tiết kiệm định kỳ
Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ là một hình thức tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn cho phép khách hàng nhận lãi định kỳ hàng tháng/ quý, tất toán tại bất kỳ điểm
giao dịch nào của Techcombank. Khi đến hạn mà khách hàng không tất toán, ngân
hàng sẽ tự động chuyển gốc sang 1 kỳ hạn tiết kiệm mới bằng kỳ hạn ban đầu.
Tài khoản tích luỹ bảo gia
Tài khoản tích luỹ bảo gia là hình thức tài khoản tiền gửi VND có kỳ hạn.
Hàng tháng, khách hàng nộp một số tiền nhất định để hưởng lãi và hướng tới mục
tiêu tích luỹ dài hạn cho cuộc sống. Đuợc Techcombank mua tặng một hợp đồng
bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân thọ. Không phải đến ngân hàng nộp tiền do đựơc cung
cấp miễn phí dịch vụ chuyển tiền tự động. Gửi tiền một nơi, rút tiền tại tất cả các
điểm giao dịch của Techcombank.
Tiết kiệm thực gửi
Tài khoản tiết kiệm thực gửi là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13
tháng, cho phép khách hàng có thể rút tiền gốc và lãi bất cứ lúc nào tại bất kì điểm
giao dịch nào và được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi tại
Techcombank. Sản phẩm được phát hành dưới hình thức thẻ tiết kiệm. Phù hợp với
nhu cầu của khách hàng trong điều kiện thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay.
Theo đó khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi suất bậc thang theo số tháng khách
hàng gửi, không phải chịu lãi suất không kỳ hạn.
Tiết kiệm thường
Đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm bằng sổ của khách hàng với ký hạn đa dạng, lãi
suất hấp dẫn. Lãi suất tiết kiệm thường là lãi suất cố định, có thể lĩnh lãi hàng tháng,
quý hoặc cuối kỳ. Kết thúc kỳ hạn gửi, nếu khách hàng không rút tiền thì sẽ được
ngân hàng tự động nhập lãi và vốn chuyển sang kỳ hạn mới với lãi suất niêm yết tại
thời điểm đáo hạn
Tiết kiệm phát lộc
Tiết kiệm phát lộc là một hình thức tiết kiệm đặc biệt với lãi suất cao. Sản
phẩm có lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thường có cùng kỳ hạn. Lãi suất được cố
định trong toàn bộ thời gian gửi tiến của khách hàng. Tuy nhiên khách hàng không
được rút trước hạn. Khách hàng