Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần Kỹ thương Việt NamTechcombank giai đoạn 2005 - 2008

Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn, cụ thể là trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao. Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank nay em đang là sinh viên thực tập tại Hội sở của Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là Phòng Kiểm soát và Hỗ trợ Giao dịch Nguồn vốn Hội sở. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Báo cáo gồm 3 phần chính” A- Tổng Quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank B- Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việ NamTechcombank giai đoạn 2005-2008 C- Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008

pdf34 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3759 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang thương mại cổ phần Kỹ thương Việt NamTechcombank giai đoạn 2005 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008 LỜI MỞ ĐẦU Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết với thực tiễn, cụ thể là trực tiếp xem những kiến thức mà mình được học ở trường được sử dụng trong thực tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao. Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank nay em đang là sinh viên thực tập tại Hội sở của Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là Phòng Kiểm soát và Hỗ trợ Giao dịch Nguồn vốn Hội sở. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Báo cáo gồm 3 phần chính” A- Tổng Quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank B- Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việ Nam- Techcombank giai đoạn 2005-2008 C- Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hang TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank giai đoạn 2005 -2008 A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK 1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên xuất hiện trong bối cảnh đất nước bắt đầu bước vào thời kỳ chuyển đổi kinh tế, các ngành nghề trên mọi lĩnh vực đều có nhiều những cơ hội được mở rộng và phát triển. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Tên tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Join Stock Bank Tên giao dịch: Techcombank Trụ sở: Toà nhà Techcombank 70-72 Ba Triệu, Hoan Kiếm, Ha Noi. Tel: +84 (4) 944 6368 Fax: +84 (4) 944 6362 Hot line: 1800-588-822 Telex: 411 349 HSC TCB SWIFT: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam là một ngân hàng cổ phần được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0040/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNNVN”) cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn hoạt động ban đầu là 20 năm. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ-NH5 ngày 8 tháng 10 năm 1997 của NHNNVN. 2. Mục tiêu của ngân hàng 2.1. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng là: - Huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm huy động vốn: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn cố định, tiền gửi theo thời hạn thực gửi. - Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế bao gồm các sản phẩm tín dụng: tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn; Tín dụng đồng tài trợ; uỷ thác đầu tư; Tín dụng chiết khấu, cầm cố; Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu; Tín dụng tiêu dùng. Đối tượng phục vụ: Các doanh nghiệp Quốc doanh và Dân doanh; Các tổ chức đoàn thể và tổ chức hội; Các cá nhân. - Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác: + Dịch vụ thanh toán trong nước: tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thương phiếu ...; Dịch vụ chuyển tiền nhanh; Dịch vụ thanh toán thẻ; Dịch vụ ngân quỹ và trả lương. + Dịch vụ thanh toán quốc tế: các dịch vụ tín dụng như thanh toán xuất nhập khẩu; Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu; Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá (ngoại tệ). + Dịch vụ ngoại hối: Mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi; Chuyển tiền (ngoại tệ) trong và ngoài nước; Đại lý chi trả kiều hối, chuyển thu ngân ngoại tệ. + Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh phát hành chứng từ có giá. + Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn thẩm định và phân tích các dự án đầu tư; Tư vấn quản lý tài chính doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng từ có giá; Tư vấn quản lý danh mục đầu tư tài chính. + Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và chấp thuận của NHNN. 2.2. Mục tiêu của Ngân hàng là: - Ngân hàng thương mại đô thị đa năng và hiện đại. - Một trong năm ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam. - Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG 1. Sơ đồ Tổ chức  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 1. 1.Ông Hồ Hùng Anh – Chủ tịch hội đồng quản trị 2. Ông Nguyễn Đăng Quang – Phó chủ tịch thứ nhất 3. Ông Ngô Chí Dũng – Phó Chủ tịch 4. Ông Nguyễn Thiều Quang – Phó Chủ tịch 5. Ông Nguyễn Cảnh Sơn – Phó Chủ tịch 6. 6.Ông Sumit Dutta – Thành viên 7. Ông Trần Thanh Hiền – Thành viên 8. Ông Mardhur Maini – Thành viên 9. Ông Stephen Colin Moss – Thành viên 10. Ông Nguyễn Đức Vinh – Thành Viên  BAN KIỂM SOÁT 1. Ông Đỗ Tuấn Anh – Trưởng Ban Kiểm soát thành viên chuyên trách 2. Bà Nguyễn Quỳnh Anh – Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách 3. Bà Nguyễn Thu Hiền – Thành viên Ban Kiểm soát chuyên trách 4. Bà Vũ Thị Dung – Thành viên Ban kiểm soát 5. Ông Nguyễn Quỳnh Lâm – Thành viên Ban kiểm soát  BAN GIÁM ĐỐC 1. Ông Nguyễn Đức Viên – Tổng Giám Đốc 2. Bà Nguyễn Thị Tâm – Phó Tổng Giám đốc thường trực 3. Ông Phạm Quang Thắng - Phó Tổng Giám đốc thường trực 4. Bà Đỗ Diễm Hồng - Phó Tổng Giám đốc 5. Ông Nguyễn Thành Long - Phó Tổng Giám đốc 6. Bà Nguyễn Thị Thiên Hương - Phó Tổng Giám đốc 7. Ông Trần Hoài Phương - - Phó Tổng Giám đốc 8. Ông Lê Xuân Vũ - Phó Tổng Giám đốc 9. Bà Lưu Thị Ánh Xuân - Phó Tổng Giám đốc 2. Mạng Lưới Hoạt Động Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008: - Ngân hàng có 01 Hội sở chính, 01 văn phòng đại diện, 01 Trung tâm giao dịch Hội sở - Ngân hàng có 4.224 nhân viên (ngày 31 tháng 12 năm 2007: 2.929 nhân viên). Ngân hàng có ba công ty con như sau: hữu củaCôC Công ty con GgGiấy phép kinh doanh Hoạt Động kinh doanh % Sở hữu của ngân hàng Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương 98/UBCK-GP, ngày 18/9/2008 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Các hoạt động chứng khoán 100% Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản – Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 0104003519 ngày 18/6/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Quản lý nợ và Khai thác Tài sản 100% Công ty TNHH Quản lý Quỹ Kỹ Thương 40/UBCK-GP, ngày 21/10/2008 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp. Quản lý quỹ 100% Mạng lưới 169 chi nhánh và PGD tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc:  Miền Bắc:  1 Hà Nội: 55 chi nhánh và Phòng giao dịch ( PGD)  2 Hải Phòng: 6 chi nhánh và PGD  3 Lào Cai: 2 chi nhánh và PGD  4 Quảng Ninh: 3 chi nhánh và PGD  5 Bắc Ninh: 2 chi nhánh và PGD  6 Hải Dương: 2 chi nhánh và PGD  7 Lạng Sơn: 1 chi nhánh  8 Thái Nguyên: 1 chi nhánh  9 Vĩnh Phúc: 4 chi nhánh và PGD  10 Bắc Giang: 1 chi nhánh  11 Hưng Yên: 2 chi nhánh và PGD  12 P hú Thọ: 1 chi nhánh  13 Thanh Hóa: 1 chi nhánh  Miền Trung:  14 Nghệ An: 3 chi nhánh và PGD  15 Hà Tĩnh: 1 PGD  16 Huế: 2 chi nhánh  17 Đà Nẵng: 9 chi nhánh và PGD  18 Quảng Nam: 1 chi nhánh  19 Bình Định: 1 chi nhánh  20 G ia Lai: 1 PGD  21 ĐăkLăk: 1 chi nhánh  22 Khánh Hòa: 2 chi nhánh và PGD  Miền Nam:  23 Đồng Nai: 3 chi nhánh và PGD  24 Bà Rịa – Vũng Tàu: 4 chi nhánh và PGD  25 Bình Dương: 2 chi nhánh và PGD  26 TP. Hồ Chí Minh: 53 chi nhánh và PGD  27 Long An: 1 chi nhánh  28 An Giang: 1 chi nhánh  29 Cần Thơ: 3 chi nhánh và PGD III. GIỚI THIỆU VỀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA TECHCOMBANK 3.1. Các Sản phẩm và Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ 3.1.1. Dịch vụ tài khoản - Tài khoản thanh toán - Quản lý thanh khoản tự động - Tài khoản tiết kiệm - Ứng trước tài khoản cá nhân - Ứng tiền nhanh 3.1.2. Sản phẩm tiết kiệm - Tiết kiệm thường - Tiết kiệm dài hạn - Tiết kiệm Phát lộc - Tiết kiệm thực gửi Tiết kiệm định kỳ vì tương lai 3.1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ - Thẻ F@stAccess - Thẻ F@stAccess Visa Debit 3.1.4. Sản phẩm tín dụng - Cho vay mua nhà - Cho vay du học - Cho vay mua ô tô - Cầm cố giấy tờ có giá - Cho vay kinh doanh - Cho vay kinh doanh chứng khoán - Vay ứng trước tiền bán chứng khoán - Đảm bảo chứng khoán niêm yết 3.1.5. Dịch vụ cá nhân - Xác nhận số dư - Bảo quản tài sản - Trung gian mua nhà 3.1.6. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp - Trả lương - Thu chi tiền mặt - Cho vay cổ phần 3.1.7. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác - Homebanking - Bảo lãnh - Kiều hối - Chuyển tiền - Chiết khấu - Đổi tiền - Thanh toán hóa đơn 3.2. Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp 3.2.1. Dịch vụ tài khoản - Tiền gửi thanh toán - Tiền Gửi chuyên dùng 3.2.2. Tín dụng doanh nghiệp - Vay lưu động theo món - Vay lưu động theo hạn mức - Vay đầu tư trung, dài hạn theo món - Vay đầu tư trung, dài hạn theo dự án 3.2.3. Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh dự thầu - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm - Bảo lãnh hoàn thanh toán 3.2.4. Dịch vụ thanh toán trong nước - Thanh toán trong nước đi - Thanh toán trong nước đến 3.2.5. Dịch vụ thanh toán quốc tế - Chuyển tiền trả trước - Chuyển tiền trả sau - Nhờ thu trả ngay - Nhờ thu trả chậm - Thư tín dụng trả ngay có xác nhận - Thư tín dụng trả ngay không xác nhận - Thư tín dụng trả chậm có xác nhận - Thư tín dụng trả chậm không xác nhận 3.2.6. Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro - Mua bán giao ngay - Mua bán kỳ hạn - Hoán đổi - Quyền chọn 3.2.7. Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác - Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn - Bảo quản Tài sản - Dịch vụ trả lương - Thu chi tiền mặt tại chỗ 3.3. Dịch vụ dành cho các định chế tài chính 3.4. Dịch vụ ngân hàng đầu tư B. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG – TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2006 - 2008 1. Các chỉ số tài chính Bảng 1 : Các chỉ số tài chính của Techcombank giai đoạn 2005-2008 (Đơn vị : tỷ VND) STT Chỉ số 2008 2007 2006 2005 1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 2 Vốn điều lệ 3.642 2.521 1.500 617.66 3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.000 4 Tỷ lệ an toàn vốn(%) 13,99 14,30 17,28 - 5 Tổng Doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 6 Quỹ Dự phòng 5.12 144 120 - 7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 266,06 8 Lợi nhuân sau thuế 1.173 510 257 206,15 9 ROE(%) 25,87 22,98 26,76 45,19 10 ROA(%) 2,28 1,99 1,89 2,60 (Nguồn Báo cáo thường niên năm 2008 ngân hàng TMCP Kỹ thương Techcombank) - Tổng tài sản Techcombank: năm 2008 đạt 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với tháng 12/2007 đạt 150% so với năm 2007. - Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: năm 2008 đạt 1.600,348 tỷ đồng bằng 225% so với thực hiện năm 2007. - Ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 2.521 tỷ đồng (thời điểm cuối năm 2007 ) lên 3.642 tỷ đồng, tăng 44% - Tỷ lệ an toàn vốn đến thời điểm cuối năm 2008 là 13,99% bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng 2. Hoạt động huy dộng vốn Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương từ 2005 đến 2008 Đơn vị: Triệu VN (Nguồn Báo cáo tài chính của Techcombank các năm 2005,2006, 2007, 2008) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư tr Phân theo cơ cấu 9.285.560 100% 14.829.132 100% 34.686.190 100% 51.894.701 100% Các TCKT 1.977.710 21,3% 3.073.830 20,7% 11.273.590 28,9% 14.811.440 28,6% Dân cư 4.403.900 47,4% 6.684.450 45,5% 14.119.268 40,5% 28.406.226 54,7% Các TCTD 2.903.950 31,3% 5.070.852 34,2% 10.670.788 30,6% 9.680.334 18,7% Trong những năm trở lại đây, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng lưới ngân hàng của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng, các NHTM thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn cho khách hàng… Vượt qua nhưng khó khăn đó cùng với sự nỗ lực của mình Techcombank đã đạt được thành tựu đáng kể trong 3 năm vừa qua. Nguồn huy động của các năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2007 đạt 34.847 tỷ tăng 132%so với năm 2006, năm 2008 tăng 17.047 tỷ đạt 149% so với năm 2007. Đặc biệt trong năm 2008 bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tín dụng bị giảm sút. Tuy nhiên lượng huy động từ dân cư đạt con số đáng kể tăng hơn 100% so với năm 2007. 3. Hoạt động sử dụng vốn Trong 3 năm hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng tốt. Cụ thể là: Tính đến cuối năm 2007 dư nợ tăng 2,3 lần so với cuối năm 2006 trong đó nợ xấu ( nợ 3-5) chiếm 1,38% ,là ,mức giảm đáng kể so với năm 2006 ở mức 3,16%. Cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu (nợ 3-5) chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN (dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn. Bảng 3 : Dư nợ tín dụng Techcombank giai đoạn 2006-2008 (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 20.188,520 26.018,000 Nợ xấu ( 3-5)toàn hệ thống 277,820 666,060 Tỷ lệ nợ xấu (3-5)(%) 1,38% 2,56% (Nguồn : Báo cáo Ban kiểm soát Tại đại hội cổ đông các năm 2006-2009) 4. Hoạt động phi tín dụng khác 4.1 Hoạt động bảo lãnh Năm 2007 tổng thu phí bảo lãnh đạt 35,38 tỷ đồng chiếm 12,34% tổng thu phí dịch vụ của ngân hàng Năm 2008 nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển góp phần không nhỏ vào doanh thu phi lãi của ngân hàng. Tổng thu từ phí bảo lãnh đạt 56,59 tỷ đồng chiếm 10% tổng thu phí dịch vụ ngân hàng. 4.2 Thanh toán quốc tế Năm 2007 doanh số thanh toán quốc tế đạt 2.722 triệu USD tăng 129% so với năm 2006. Tổng phí thu từ thanh toán quốc tế là 86 tỷ đồng chiếm 41,95% tổng doanh thu từ dịch vụ Năm 2008 doanh số thanh toán quốc tế đạt 3.369,83 triệu USD tăng 23,76% so với năm 2007. Tổng phí thu được từ thanh toán quốc tế là 176,42 tỷ đồng chiếm 31,07% tổng doanh thu dịch vụ. 4.3. Về triển khai dịch vụ thẻ, - Năm 2008, Techcombank phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam. - Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank đã liên tục tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt của đội ngũ cán bộ giao dịch khách hàng. 4.4.Dịch vụ khác - Các dịch vụ phái sinh khác đang được phát triển như kinh doanh ngoại tệ, giao dịch hàng hoá tương lai. C. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2005-2008 1. Khái quát các kênh huy động vốn tại Techcombank Để tạo lập nguồn vốn, Techcombank cũng như các NHTM khác sử dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như nhận tiền gửi, đi vay hoặc nhận vốn ủy thác đầu tư,… Tuy nhiên, phần lớn nguồn vốn huy động chủ yếu của Techcombank và các NHTM là huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng Techcombank đang cung cấp cho khách hàng như sau: Tài khoản tiền gửi thanh toán Sản phẩm tiền gửi thanh toán còn gọi là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Techcombank để thực hiện ngân hàng cầu thanh toán, chi tiêu. Khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán bằng VND, USD, EUR… Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn (hiện tại là 3%năm) và không có thời hạn cho tài khoản thanh toán. Khách hàng có thể mở tài khoản chuyên dùng cho mục đích riêng. Lợi ích An toàn, thuận tiện trong thanh toán do không phải cất trữ bằng tiền mặt. Thuận lợi trong việc tra cứu, theo dõi và quản lý tài khoản thông qua dịch vụ Homebanking. Thông qua công nghệ banking online hiện đại (phần mềm Globus), khách hàng có thể gửi, rút nhiều nơi trên toàn hệ thống Techcombank . Thuận tiện khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ khác: ATM, tín dụng, thấu chi, kiều hối… Tài khoản tiền gửi kỳ hạn Là một hợp đồng tiền gửi được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó qui định rõ về điều khoản lãi suất, phương thức thanh toán, phương thức trả lãi. Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán (lãi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng). Tiền gửi tiết kiệm Tiết kiệm Fastsaving F@stsaving là tài khoản tiết kiệm được hương lãi suất bậc thang theo số dư và có thể gửi vào và rút ra từng phần, lãi được tính trả hàng tháng cộng vào gốc. Khách hàng không giữ sổ tiết kiệm, Techcombank sẽ cung cấp cho khách hàng 1 số tài khoản. Khách hàng có thể lựa chọn số tiền tối đa/ tối thiểu của tài khoản thanh toán và chọn lịch để hệ thống tự động chuyển từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm F@stsaving. Tiết kiệm đa năng Tài khoản tiết kiệm đa năng là hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, theo đó khách hàng được hưởng lãi suất tương đương với sản phẩm tiết kiệm thường và ngoài ra còn có tính năng ưu việt nổi bật cho phép khách hàng có thể rút từng phần gốc một cách linh hoạt tại bất kì điểm giao dịch nào của Techcombank hoặc tại máy ATM tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng của mình. Tiết kiệm định kỳ Tài khoản tiết kiệm trả lãi định kỳ là một hình thức tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho phép khách hàng nhận lãi định kỳ hàng tháng/ quý, tất toán tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Techcombank. Khi đến hạn mà khách hàng không tất toán, ngân hàng sẽ tự động chuyển gốc sang 1 kỳ hạn tiết kiệm mới bằng kỳ hạn ban đầu. Tài khoản tích luỹ bảo gia Tài khoản tích luỹ bảo gia là hình thức tài khoản tiền gửi VND có kỳ hạn. Hàng tháng, khách hàng nộp một số tiền nhất định để hưởng lãi và hướng tới mục tiêu tích luỹ dài hạn cho cuộc sống. Đuợc Techcombank mua tặng một hợp đồng bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân thọ. Không phải đến ngân hàng nộp tiền do đựơc cung cấp miễn phí dịch vụ chuyển tiền tự động. Gửi tiền một nơi, rút tiền tại tất cả các điểm giao dịch của Techcombank. Tiết kiệm thực gửi Tài khoản tiết kiệm thực gửi là một sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, cho phép khách hàng có thể rút tiền gốc và lãi bất cứ lúc nào tại bất kì điểm giao dịch nào và được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi tại Techcombank. Sản phẩm được phát hành dưới hình thức thẻ tiết kiệm. Phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong điều kiện thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay. Theo đó khách hàng rút trước hạn được hưởng lãi suất bậc thang theo số tháng khách hàng gửi, không phải chịu lãi suất không kỳ hạn. Tiết kiệm thường Đáp ứng nhu cầu gửi tiết kiệm bằng sổ của khách hàng với ký hạn đa dạng, lãi suất hấp dẫn. Lãi suất tiết kiệm thường là lãi suất cố định, có thể lĩnh lãi hàng tháng, quý hoặc cuối kỳ. Kết thúc kỳ hạn gửi, nếu khách hàng không rút tiền thì sẽ được ngân hàng tự động nhập lãi và vốn chuyển sang kỳ hạn mới với lãi suất niêm yết tại thời điểm đáo hạn Tiết kiệm phát lộc Tiết kiệm phát lộc là một hình thức tiết kiệm đặc biệt với lãi suất cao. Sản phẩm có lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thường có cùng kỳ hạn. Lãi suất được cố định trong toàn bộ thời gian gửi tiến của khách hàng. Tuy nhiên khách hàng không được rút trước hạn. Khách hàng
Luận văn liên quan