Phân tích tài chính là hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp, đã được các nhà quản lý và đầu tư trên thế giới chú trọng từ rất lâu. Ngày này với sự phát triển của kinh tế tài chính, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghệ thông tin, phân tích tài chính càng được chú trọng nhiều hơn và phát huy vai trò của nó, đồng thời có nhiều đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội mới.
Tuy nhiên, hiện nay do chưa ý thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính và còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động phân tích tài chính, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh có năng suất thấp, chưa tạo được bước phát triển nhảy vọt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao, hoàn thiện chất lượng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2” để nghiên cứu.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2 trong 6 (từ năm 2004 đến năm 2009) và so sánh với hai công ty cùng ngành là công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 và công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Kinh doanh.
Giác độ phân tích: Nhà quản trị doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu, hệ thống hoá những cơ sở lý luận chung của vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tài công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
- Phân tích nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính của công ty CP XD&PTNT2
- Tìm biện pháp khắc phục và những đề xuất giúp công ty hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này dựa trên những phương pháp chính sau:
- So sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp số liệu
- Điều tra, khảo sát thực tế, tập hợp thông tin
4. Kết cấu đề tài:
Kết cấu của đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2.
17 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3242 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính là hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp, đã được các nhà quản lý và đầu tư trên thế giới chú trọng từ rất lâu. Ngày này với sự phát triển của kinh tế tài chính, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghệ thông tin, phân tích tài chính càng được chú trọng nhiều hơn và phát huy vai trò của nó, đồng thời có nhiều đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội mới.
Tuy nhiên, hiện nay do chưa ý thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính và còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động phân tích tài chính, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa đầu tư thích đáng cho lĩnh vực này dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh có năng suất thấp, chưa tạo được bước phát triển nhảy vọt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao, hoàn thiện chất lượng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2” để nghiên cứu.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân tích tài chính
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2 trong 6 (từ năm 2004 đến năm 2009) và so sánh với hai công ty cùng ngành là công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 và công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Kinh doanh.
Giác độ phân tích: Nhà quản trị doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu, hệ thống hoá những cơ sở lý luận chung của vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tài công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
- Phân tích nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính của công ty CP XD&PTNT2
- Tìm biện pháp khắc phục và những đề xuất giúp công ty hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này dựa trên những phương pháp chính sau:
- So sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp số liệu
- Điều tra, khảo sát thực tế, tập hợp thông tin
4. Kết cấu đề tài:
Kết cấu của đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2.
PHẦN 1: MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 được thành lập theo Quyết định số 4454/QĐ/BNN-TCCB ngày 09/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 là công ty cổ phần được hình thành trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản riêng, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ; có tài khoản tại ngân hàng trong nước theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần.
Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 có tên giao dịch quốc tế là Construction and Rural Developmen Joint Stock Company No2 - Viết tắt là CRD-02, có trụ sở chính tại số 44, Ngõ 120, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội, số điện thoại 043.5762990, số fax 043.5762984.
Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 là một trong những doanh nghiệp cổ phần đầu tiên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn hình thành từ việc chuyển đổi các Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây lắp nhận thầu, cho thuê văn phòng… Vốn điều lệ khi mới thành lập là 8 tỷ đổng, sau 4 năm hoạt động công ty đã tăng mức điều lệ là 14.091.000.000 đồng. Hiện nay công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 chưa tham gia vào sàn giao dịch chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành, Ban Kiểm soát, các phòng chức năng và Chi nhánh, các Ban, Đội, Công trường sản xuất.
Các Phòng chức năng của Công ty bao gồm: Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và Phòng Tổ chức – Hành chính.
Các đơn vị sản xuất của Công ty bao gồm: 1 Chi nhánh: Chi nhánh TP Hồ Chí Minh và 4 Ban xây dựng: Ban xây dựng 1, Ban xây dựng 2, Ban xây dựng 3, Ban xây dựng 4; các Đội công trường thi công: Đội công trình Thái Nguyên, Tây Nguyên… Mảng kinh doanh dịch vụ.
Các đơn vị sản xuất là các đơn vị trực tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Các Phòng chức năng là bộ phận giúp việc cho Giám đốc điều hành, quản lý hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty:
®¹i héi cæ ®«ng
Héi ®ång qu¶n trÞ
Ban g® ®iÒu hµnh
Ban kiÓm so¸t
phßng tµi chÝnh – kÕ to¸n
Ban x©y dùng 1
chi nh¸nh vµ C¸c ban x©y dùng
Phßng tæ chøc hµnh chÝnh
Kinh doanh dÞch vô kh¸c
Phßng kÕ ho¹ch kü thuËt
Ban x©y dùng 2
Ban x©y dùng 3
Ban x©y dùng 4
®éi x©y dùng sè …
Kinh doanh kh¸c
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Là loại hình công ty cổ phần, Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và trang trí nội thất
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vật tư xây dựng (thương nghiệp bán buôn bán lẻ)
- Môi giới đấu giá bất động sản
- Xuất nhập khẩu thiết bị và vật liệu xây dựng
- Cho thuê nhà xưởng sân bãi và văn phòng làm việc
- Xây dựng đường dây và trạm biến thế điện từ 35KV trở xuống
- Dịch vụ ăn uống giải khát
- Thi công xây dựng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển cầu cảng, khoan phụt vữa gia cố nền móng thân đê, thân đập, nào vét kênh mương, khai hoang cải tạo đồng ruộng và hạ tầng nông nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông và thuỷ lợi
- Đầu tư xây dựng, phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp…
1.4. Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
Sự nhận thức đầy đủ các đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đem lại tính đúng đắn và hiệu quả cao trong giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động phân tích tài chính nói riêng.
Vì giá trị sản lượng, doanh thu và lợi nhuận mang lại cho Công ty chủ yếu là từ các công trình xây lắp và các công trình thuỷ lợi, giao thông nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang đậm nét của một doanh nghiệp xây dựng cơ bản:
a/ Đặc điểm xây dựng cơ bản:
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm xây dựng cơ bản sau khi hoàn thành có một đặc điểm riêng biệt không sản phẩm nào giống sản phẩm nào, và hình thành nên tài sản cố định của đơn vị khác.
- Chu kỳ sản xuất ra một sản phẩm thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán (1 quý, 1 năm, 2 năm và có thể lâu hơn)
b/ Quá trình sản xuất tách rời hoàn toàn với quá trình tiêu thụ sảm phẩm: Xây dựng hoàn thành – Bàn giao – Đưa vào sử dụng.
c/ Quá trình sản xuất kinh doanh hay quá trình tạo ra sản phẩm có rất nhiều đơn vị cùng tham gia, rất phức tạp.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản muốn hoàn thành phải kết hợp rất nhiều đơn vị cùng tham gia: Tư vấn thiết kế, khảo sát, nhà cung cấp nguyên nhiên vật liệu, nhà thầu thiết bị.v.v.
- Quá trình sản xuất hết sức phức tạp, sử dụng nhiều các loại hình lao động: lao động phổ thông, các nhà thiết kế, các nhà mỹ thuật, kỹ sư xây dựng, kỹ sư chế tạo máy, các chuyên gia.v.v.
d/ Đối tượng của lao động xây dựng cơ bản là: Các công trình xây dựng dân dụng, thuỷ lợi… sau khi hoàn thành bàn giao cho khách hàng sẽ hình thành nên tài sản cố định của khách hàng.
e/ Hiệu quả sử dụng thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản:
- Không thấy ngay hiệu quả khi sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao cho khách hàng (Chủ đầu tư) đưa vào vận hành sử dụng, hiệu quả đó được thể hiện có thể phải sau nhiều kỳ đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả của sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành không chỉ mang lại lợi ích cho Nhà đầu tư, mà mặt khác có thể mang lại công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động, có tính xã hội rất cao.
- Nếu xảy ra tổn thất về sản phẩm xây dựng cơ bản là rất lớn, có thể phá hoại môi trường sinh thái, tổn thất lớn về tài sản vì thông thường sản phẩm xây dựng cơ bản phải đầu tư ban đầu rất lớn…
1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2
Công ty Cổ phần Xây dựng và PTNT2 có khả năng độc lập và linh hoạt cao trong hoạt động kinh doanh.
Sau 4 năm kể từ khi cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả khả quan. Tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty bình quân hàng năm tăng lên 10%. Vốn chủ sở hữu của Công ty đạt mức tăng trưởng khá cao, cụ thể: năm 2009 so với tháng 6/2005 (thời điểm cổ phần hoá doanh nghiệp) tăng 76%. Các số liệu tài chính từ giữa năm 2005 đến nay cho thấy Công ty hoạt động khá tốt sau khi chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Thu nhập và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, nâng cao và đều có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2006, thu nhập bình quân toàn Công ty đạt 2.350.000 đồng/người/tháng, năm 2007 là 2.600.000 đồng/người/tháng, năm 2008 là 3.274.000 đồng/người/tháng và đến năm 2009 là 4000.000 đồng/người/tháng (số liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SNKD năm 2006, 2007, 2008, của Công ty Công phần Xây dựng và PTNT2)
PHẦN 2: MÔ TẢ CÁC CÔNG VIỆC CỦA SINH VIÊN
Thời gian thực tập của nhà trường từ ngày 11 tháng 1 năm 2010 đến đến ngày 10 tháng 5 năm 2010 trong đó:
- Thời gian chuẩn bị tại trường: Từ ngày 11 tháng 1 năm 2010 đến ngày 17 tháng 1 năm 2010
- Thời gian thực tập tại cơ sở: Từ ngày 18 tháng 1 năm 2010 đến ngày 10 tháng 5 năm 2010
Tôi đã bắt đầu xin thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2 từ ngày 15 tháng 1 năm 2010 với mong muốn tìm hiểu hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Các công việc trong thời gian thực tập đến nay bao gồm:
- Thời gian đầu thực tập, tôi được giao cho đọc tài liệu về cơ cấu tổ chức, hoạt động và các điều lệ của công ty, qua đó tìm hiểu được kỹ hơn về công ty và bắt đầu tìm kiếm đề tài nghiên cứu.
- Trong thời gian này tôi thường xuyên lên thư viện trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân để tìm đọc các luận văn của khoá trước nhằm tìm được đề tài thực tập phù hợp với mình.
- Sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về cơ cấu, tổ chức hoạt động của công ty, tôi lên kế hoạch đến công ty hai buổi một tuần để thực hành các nghiệp vụ liên quan đến ngành học như kế toán máy, thực hành rèn luyện nhiều hơn các kỹ năng tin học văn phòng, lập sổ kế toán, kiểm kê chứng từ hàng hoá… Tuy không được thực hành những nghiệp vụ liên quan đến nội dung chuyên đề thực tập là phân tích tài chính nhưng những gì được thực tập tại công ty thực sự rất hữu ích và là nền tảng cho quá trình xin việc và làm việc sau này.
- Sau khoảng hai tuần tìm kiếm đề tài, nhận thấy “Phân tích tài chính” chưa được lựa chọn nhiều để phân tích trong các khoá học trước và tính thiết thực của đề tài nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2”. Tôi đã hoàn thành đề cương cho chuyên đề thực tập và nộp trước Tết âm lịch năm 2010 để có nhiều thời gian suy nghĩ hướng đi cho đề tài.
- Sau Tết âm lịch năm 2010, tôi vẫn đến công ty hai buổi một tuần để thực hành các nghiệp vụ kế toán và xin số liệu viết bài.
- Từ đầu tháng 3 tôi xin nghỉ ở nhà đề chuyên tâm hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Thỉnh thoảng vẫn đến công ty để xin những số liệu mình còn thiếu.
- Dự kiến nộp bản thảo chuyên đề thực tập tốt nghiệp vào ngày 20 tháng 4 năm 2010 và nộp bản hoàn chỉnh vào ngày 10 tháng 5 năm 2010.
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ NHẬN THẤY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2
3.1 Một số thông tin thu thập được về công ty:
Công ty CP XD&PTNT2 đã có thời gian hoạt động trên thị trường từ rất lâu, tiền thân của nó là Tổng Công ty xây dựng của Nhà nước, mới bắt đầu cổ phần hoá giữa năm 2005. Hiện này Tổng công ty chỉ đóng vai trò như một người góp vốn cho công ty, ngoài ra công ty hoạt động và hạch toán hoàn toàn độc lập. Giám đốc công ty CP XD&PTNT2 là người đã có kinh nghiệm làm việc trong ngành xây dựng trên 15 năm và đứng đầu điều hành doanh nghiệp trong 12 năm. Như vậy có thể thấy công ty có thể hoạt động khá ổn định và lâu dài với kinh nghiệm của người điều hành lâu năm như vậy. Hiện nay trong công ty đã xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, có ban kiểm soát riêng để kiểm tra, theo dõi, kiểm toán nội bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đảm bảo công ty luôn kinh doanh có hiệu quả và đúng pháp luật. Quy trình kiểm soát nội bộ đã được thiết lập một cách chính thống thành văn bản, tuy nhiên, việc kiểm tra không được thực hiện một cách thường xuyên. Thông thường công ty chỉ kiểm tra nội bộ trước khi có cơ quan hay tổ chức bên ngoài vào kiểm toán hay điều tra. Có thể nói hoạt động kiểm tra giám sát trong công ty chưa được tiến hành một cách “tự giác”. Là một người đã có thâm niên hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và điều hành, giám đốc công ty XD&PTNT2 có một vốn kinh nghiệm giàu có, tuy nhiên năng lực điều hành chỉ ở mức khá do có nhiều quan điểm bảo thủ, khó tiếp nhận cái mới mà hoàn cảnh kinh tế xã hội mới đòi hỏi. Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, công ty đã triển khai rất nhiều phương án và dự án kinh doanh, xây dựng và dịch vụ. Tất cả các phương án này đều cụ thể và rõ ràng, từ khâu chuẩn bị thuê TSCĐ, mua nguyên vật liệu, thi công, dự toán tài chính…
Về tình hình giao dịch với ngân hàng, công ty chủ yếu huy động nợ ngắn hạn và đối tác duy nhất là Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển BIDV. Công ty XD&PTNT2 và ngân hàng BIDV là hai đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài với nhau, công ty chưa lần nào chậm trả lãi vay và gốc vay cho ngân hàng. Vì là khách hàng lớn và làm ăn lâu dài nên trong một số sự kiện lớn của ngân hàng luôn có đại diện công ty tham dự.
Về môi trường kinh doanh, ngành xây dựng hiện vẫn đang là một ngành nghề có triển vọng phát triển nhanh. Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ xây dựng phát triển đất nước, cơ sở hạ tầng nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển. Công ty XD&PTNT2 hoạt động trong ngành xây dựng từ lâu, có nhiều công trình trong cả nước, đã tạo được một vị thế nhất định và uy tín cao. Trong năm 2010, công ty có nhiều công trình thuỷ lợi, cống thuỷ lợi, đường xá, trường học, nhà dân dụng tại nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam như Cần Thơ, Sóc Trăng, Sài Gòn, Ninh Thuận, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Huế, Quảng Ninh… Xét về vị thế cạnh tranh, hiện nay có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, chỉ tính riêng Tổng công ty Xây Dựng Nhà nước đã có 15 công ty liên kết trong đó có công ty XD&PTNT2. Vì thế cạnh tranh trong ngành này là rất cao. Hiện nay công ty XD&PTNT2 đang đứng vị trí thứ 5 trong 15 công ty trên, còn xét trên thị trường cả nước thì vị trí của công ty đang rất bình thương, nhưng vẫn trên đà phát triển. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến động, các chính sách quản lý và luật pháp của nước ta vẫn đang trong quá trình được điều chỉnh hoàn thiện, điều này có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên đó là những ảnh hưởng tương đối thuận lợi, công ty cũng nhận được bảo hộ, ưu đãi nhưng ở mức thấp.
Về mức độ đa dạng hoá hoạt động thì công ty chỉ đa dạng theo vị trí địa lý, có công trình xây dựng rải khắp cả nước nhưng không đa dạng hoá ngành nghề. Ngành xây dựng có rất nhiều nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, vì thế số lượng nhà cung cấp nhiều, công ty XD&PTNT2 ít phụ thuộc vào quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào. Về sản phẩm đầu ra, khi công ty ký hợp động xây dựng công trình là coi như chắc chắn đảm bảo đầu ra, không sợ hàng bị lưu kho. Nhu cầu thị trường hiện nay khá lớn và ổn định, cơ sở khách hàng đa dạng. Lợi nhuận công ty đạt được trong những năm vừa qua theo phân tích thì có tăng trưởng tuy nhiên chưa mạnh, chưa có đột biến để tạo đà cho công ty phát triển thành một bước ngoặt, mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt động hơn nữa.
3.2. Về hoạt động phân tích tài chính tại công ty:
3.2.1. Một số hạn chế trong hoạt động phân tích tài chính:
Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã nhận thấy hoạt động phân tích tài chính của công ty XD&PTNT2 còn rất nhiền hạn chế tồn tại. Đây cũng là một trong những lý do khiến tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 2” cho chuyên đề thực tập của mình.
Phân tích tài chính chưa được thực hiện một cách chuyên môn hoá trong công ty, không có bộ phận phân tích tài chính chuyên biệt, phân tích tài chính đi kèm với kế toán. Việc phân tích tài chính cũng chưa được cọi trọng thực sự, chưa có những chuyên viên có trình độ chuyên môn về phân tích tài chính. Trong thời gian thực tập tại công ty XD&PTNT, tôi nhận thấy nhiều nhân viên trong công ty không hiểu một số thuật ngữ chuyên môn tài chính có ngay trong báo cáo tài chính của công ty. Công ty cũng chưa thiết lập những khoản kinh phí cụ thể, rõ ràng dành cho hoạt động phân tích tài chính hàng năm. Chi phí cho nhân viên phân tích tài chính cũng không có mà coi đó là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán, do đó việc phân tích gặp nhiều khó khăn, vào thời điểm cuối năm, rất nhiều công việc dồn vào phòng kế toán, vì thế công việc làm sẽ vất vả và kém hiệu quả.
Công tác tổ chức trong hoạt động phân tích tài chính cũng như quy trình phân tích chưa được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ và thành văn bản cụ thể mà chỉ mang tính tự phát. Các bước của quy trình phân tích chưa được thực hiện một cách đầy đủ để tiết kiệm thời gian nên dẫn đến tình trạng nội dung phân tích nhiều khi không phù hợp với mục tiêu phân tích. Điều này đã dẫn đến sự giảm sút của chất lượng và tính thực tế của hoạt động phân tích tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty vẫn mang nặng tính hình thức. Việc đưa ra các quyết định quản lý cũng như quyết định tài chính dựa trên báo cáo tài chính của công ty vẫn chưa được thực hiện. Chính vì vậy công ty không đưa ra được những kế hoạch hoá tài chính cho tương lai một cách chắc chắn, phần nhiều là dự định nhưng chưa thực hiện hoặc khó thực hiện được.
Một vấn đề nữa đáng lo ngại cho công ty XD&PTNT2 đó là công ty không có hướng đối mới bộ mặt công ty, chế độ đãi ngộ lương bổng cho nhân viên vì thế hầu hết nhân viên hiện tại trong công ty đều đã trung tuổi, những người năng động trẻ tuổi làm việc trong công ty chỉ để lấy kinh nghiệm, không có ý định làm việc lâu dài với công ty vì công ty không đủ sức hấp dẫn với họ. Và ngược lại, công ty muốn thực hiện những mục tiêu mở rộng phát triển mạnh mẽ thì phải có được những nhân viên tài giỏi và trung thành. Vấn đề này sẽ là một vòng luẩn quẩn khó giải quyết của công ty, đòi hỏi phải suy nghĩ tích cực hơn để tìm ra một con đường phù hợp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hiện giờ cổ phiếu của công ty vẫn chưa đủ khả năng có mặt trên sàn chứng khoán, thị trường của công ty chỉ ở trong nước, dù đã xuất hiện hoạt động nhập khẩu máy móc đem bán nhưng còn rất ít và chưa có hoạt động xuất khẩu, đầu tư xây dựng công trình hay phát triển dịch vụ ra nước ngoài. Muốn làm được những điều này, nâng cao vị thế của công ty thì phải đòi hỏi đầu tư, chú trọng và đổi mới hơn nữa công tác phân tích tài chính.
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế:
Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính còn chưa cao. Các thông tin mà công ty sử dụng chủ yếu là các thông tin nội bộ doanh nghiệp mà chưa sử dụng các thông tin bên ngoài như các thông tin về thị trường, về ngành kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…
Thông tin kế toán không được cập nhật thường xuyên liên tục mà chỉ dồn vào hạch toán cuối năm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cũng không được lập hàng tháng vì thế khó phân tích được dòng tiền