Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng trở lên cấp thiết.
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên là một công ty luôn được đánh giá cao là một đơn vị hoạt động hiệu quả của toàn quốc. Việc phân tích tài chính mới chỉ sử dụng những phương pháp đơn giản. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích chưa đầy đủ, chưa xây dựng được thành một hệ thống. Nguồn tài liệu phục vụ cho công tác này chưa thật đầy đủ. Tất cả những điều đó đã dẫn đến việc sử dụng các kết quả phân tích tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, với đặc thù của ngành xây dựng là chu kỳ sản phẩm kéo dài, đầu tư dài, dẫn đến rủi ro cao. Vì vậy cần phải phân tích tình hình tài chính một cách thường xuyên và chặt chẽ để có quyết định kịp thời, giảm rủi ro trong kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Qúa trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên .
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3753 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động tại công ty tư vấn xây dựng Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG LONG BIÊN
Lời mở đầu
Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó việc quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng trở lên cấp thiết.
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên là một công ty luôn được đánh giá cao là một đơn vị hoạt động hiệu quả của toàn quốc. Việc phân tích tài chính mới chỉ sử dụng những phương pháp đơn giản. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích chưa đầy đủ, chưa xây dựng được thành một hệ thống. Nguồn tài liệu phục vụ cho công tác này chưa thật đầy đủ. Tất cả những điều đó đã dẫn đến việc sử dụng các kết quả phân tích tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao..
Bên cạnh đó, với đặc thù của ngành xây dựng là chu kỳ sản phẩm kéo dài, đầu tư dài, dẫn đến rủi ro cao. Vì vậy cần phải phân tích tình hình tài chính một cách thường xuyên và chặt chẽ để có quyết định kịp thời, giảm rủi ro trong kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã bổ sung những kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã dược tích lũy trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Qúa trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên .
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên .
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG LONG BIÊN
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
1.1.1. Vài nét về Công ty
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
Tên giao dịch: Long Bien conlusltant & contruction joint stock company
Tên viết tắt: Long Biên C&C.,JSC
Trụ sở chính: Nhà A, 404 Tập thể huyện ủy – Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 04.22429087
Fax: 04.36320619
Email: xaydunglongbien@yahoo.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010690 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/01/2006
Mã số thuế số: 0101877647 do Cục thuế Hà Nội cấp ngày 27/02/2006
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổp phần tư vấn và xây dựng Long Biên
Công ty cổ phần tu vấn và xây dựng Long Biên được thành lập ng ày 20/01/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhs ố 0103010690 do phòng Đăng ký kinh doanh sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần tu vấn và xây dựng Long Biên được thành lập trên cơ sở một xí nghiệp thộc Công ty CP cơ khí xây dựng Cấp thoát nước - Tổng công ty Xây dựng cấp thoát nước môi trường Việt Nam (VIWASEEN).
Công ty có năng lực cán bộ kỹ thuậtđượcđào tạo chính quy có trình độ cao, có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành thi công xây lắp, thường xuyên đượcđào tạo bổ sung và nâng cao trìnhđộ thông qua các chương trìnhđào tạo.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TCKT
PHÒNG KHÁCH HÀNG
PHÒNG HÀNH CHÍNH
Xưởng gia công và lắp dựng
Phòng thiết kế
Đội thi công công trình
1.3. Chức năng của từng bộ phận
1.3.1. Giám đốc
Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật, các đối tác là khách hàng, nhà cung cấp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.2. Phó giám đốc:
Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật về những công việc được giao. Phógiám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
1.3.3. Phòng Tài chính - Kế toán
Tham mưu cho chủ nhiệm công trình về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách thu chi của ban chi huy công trình, phục vụ kỹ sư tư vấn, và các khoản cấp phát, cho vay và khối lượng hàng tháng với các đội sau khi được chủ công trình duyệt.
Thực hiện tất cả các chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo quản, thuế, tiền lương, cho văn phòng và các đội. Báo cáo định kỳ thanh, quyết toán công trình.
1.3.4. Phòng Khách hàng
Lập tiến độ thi công chi tiết, điều chỉnh tiến độ các đội thi công sao cho phù hợp với tổng tiến độ thi công công trình. Giúp đỡ các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn giám sát để thống nhất các giải pháp kỹ thuật thi công được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận.
1.3.5. Phòng hành chính
Tham mưu về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở, sinh hoạt làm việc văn phòng và các tổ đội thi công. Quan hệ đối nội, đối ngoại, phong tuc tập quán địa phương, giải quyết các chế độ chính sách của nhà nước quy định. Trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục vụ điện nước, bảo quản thay thế, sửa chữa nhà cũ, đồ ding xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
1.3.6. Xưởng gia công và lắp dựng
Gia công nguyên vật liệu phục vụ qúa trình xây dựng
Lắp, dựng, hoàn thiện công trình như lắp đạt cửa, điện, hệ thống cấp thoát nước cho công trình xây dựng
1.3.7. Phòng thiết kế
Thiết kế bản vẽ kỹ thuật công trình
Dự trù nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng
1.3.8. Đội thi công công trình
Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm công trình giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình. Lãnh đạo đôi có nhiệm vụ lo nơi ăn chỗ ở, làm việc, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị nhân lực phù hợp với tiến độ, công nghệ thi công.
Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng. Các phòng nghiệp vụ cùng các đội là một thể thống nhất có trách giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được chủ nhiệm công trinh giao.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG TY TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG LONG BIÊN
2.1. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
Tư vấn thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết đối với đô thị, khu công nghiệp và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế nội, ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế các công trinhg đuờng bộ, thiết kế cấp thoát nước, thiết kế đường dây và trạm biến áp.
Thi công các công trình xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, công trình điện.
Sản xuất các sản phẩm kim loại, gỗ cho kiến trúc xây dựng.
Khai thác, mua bán nguyên vật liệu xây dựng.
Mua bán thiết bị máy công nghiệp, xây dựng, văn phòng
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung
Tiếp nhận dự án
Nghiên cứu hợp đồng và tài liệu liên quan
Lập kế hoạch thiết kế và dự toán
Thẩm định
Thi công
Nghiêm thu, bàn giao công trình
Thanh lý hợp đồng và lưu hô sơ
(Nguồn: PhòngKhách hàng)
Mô tả các bước thực hiện:
Buớc1: Tiếp nhận dự án
Phòng Khách hàng tiếp nhận dựán từ chủđầu tư và khách hàng
Bước 2: Nghiên cứu hợp đồng và tài liệu liên quan
Chủ nhiệm dựán liên hệ với các bộ phận chức năng của Công ty và khách hàng để nhận được các tài liệu liên quan đến dựán. Lập danh sách tài tiệu để được quản lý
Bước 3: Lập kế hoạch thiết kế và dự toán
Đểđảm bảo kết quả thi công, chất lượng công trình và tiến độđề ra, Chủ nhiệm dựán phối hợp với các phòng lập kế hoạch thực hiện chi tiết nhằm kiểm soát trong suốt quá trình thực hiện tại bộ phận. Kế hoạch nay do Chủ nhiệm dựán quản lý và cập nhật liên tục trong suốt quá trình thực hiện dựán.
Bước 4: Thẩm định
Sau khi lập kế hoạch thiết kế, Chủ nhiệm dựán trình kế hoạch lên Giámđốc và khách hàng để thẩm định các yêu cầuđã đặt ra về chất lượng, thời gian thực hiện.
Bước 5 : Thi công
Sau khi thông qua dựán, Chủ nhiệm dựán chuyển kế hoạch và bản thiết kế đến đội thi công để tiến hành thi công công trình
Bước 6: Nghiệm thu, bàn giao công trình
Sau khi thi công hoàn tất, Phòng khách hàng cùng với khách hàng nghiệm thu công trình, bàn giao công trình đểđưa vào sử dụng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng và lưu hồ sơ
Sau khi bàn giao công trình, khách hàng thanh toán hợp đồng, hợp đồng sẽđược lưu lại để làn cơ sở pháp lý khi có khiếu kiện xảy ra.
2.2.2. Mô tả công việc cụ thể tại phòng khách hàng
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cụ thể tại phòng kế khách hàng
Bước 4: Ký kết hợp đồng
Bước 6: Thanh toán
Bước 3: Gửi báo giá
Bước 5: Thi công công trình
Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn thiết kế. Đây là một ngành đang được chú trọng hiện nay, vì vậy công ty có lượng khách hàng khá lớn so với các công ty khác hoạt động cùng ngành, một trong những lí do cơ bản là do công ty có uy tín trên thị trường đã lâu và do mối quan hệ rộng rãi của công ty với các đối tác, điều này đã mang đến cho công ty một lượng khách hàng lớn và thường xuyên.
Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Đây cũng là một bước quan trọng, sau khi tìm được khách hàng nhân viên phòng khách hàng và phòng thiết kế của công ty phải cử người gặp gỡ khách hàng để biết được yêu cầu của khách hàng và nhận yêu cầu của khách hàng. Sau đó sẽ tiến hành khảo sát vị trí xây dựng.
Bước 3: Gửi báo giá
Sau khi khảo sát vị trí để xây dựng công trình, phòng thiết kế sẽ đưa ra bảng kê số lượng các vật tư phụ cần thiết để lắp đặt thiết bị đó và từ đó phòng khách hàng sẽ đưa ra bảng báo giá về chi phí xây dựng, lắp đặt đó tới khách hàng.
Bước 4: Ký kết hợp đồng
Khi đã có bảng báo giá và thông tin về thiết bị, cũng như nhận được sự tư vấn của phòng thiết kế, khách hàng sẽ quyết định nên hay không nên lựa chọn xây dựng để từ đó ký kết hợp đồng với công ty để cung ứng thiết bị.
Bước 5: Thi công công trình
Đội thi công công trình tiến hành xây dựng dựa trên bản thiết kế công trình
Bước 6: Thanh toán
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên là một công ty hoạt động theo hình thức thắt chặt tín dụng, vì vậy khi hợp đồng được ký kết khách hàng phải thanh toán trước một khoản hay nói cách khác là đặt cọc tiền trước và số tiền còn lại sẽ được thanh toán ngay khi bàn giao công trình, công ty sẽ đưa ra chiết khấu thanh toán để khuyến khích thanh toán sớm
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên.
2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2010 và 2011 của Công ty.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 và năm 2011 của Công ty
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
-1
-2
(3)=(1)–(2)
(4)=(3)/(2)
Doanh thu
13.532.460.907
2.443.254.820
11.089.206.087
453,87
Giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
Doanh thu thuần
13.532.460.907
2.443.254.820
11.089.206.087
453,87
Giá vốn hàng bán
12.369.567.008
2.107.725.997
10.261.841.011
486,87
Lợi nhuận gộp
1.162.893.899
335.528.823
827.365.076
246,59
Doanh thu tài chính
2.606.179
568.796
2.037.383
358,19
Chi phí tài chính
-
-
-
-
trong đó: chi phí lãi vay
-
-
-
-
Chi phí bán hàng
-
-
-
-
Chi phí QLDN
413.840.191
169.762.874
244.077.317
143,78
Lợi nhuận thuần
751.659.887
166.334.745
585.325.142
351,90
Thu nhập khác
-
-
-
-
Chi phí khác
-
-
-
-
Lợi nhuận khác
-
-
-
-
Lợi nhuận trước thuế
751.659.887
166.334.745
585.325.142
351,90
Thuế TNDN
210.464.768
46.573.729
163.891.039
351,90
Lợi nhuận sau thuế
541.195.119
119.761.016
421.434.103
351,90
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Về Doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 với tỉ lệ tỷ lệ tăng là 453,87% , từ 2.443.254.820đồng năm 2010 lên 13.532.460.907đồng năm 2011. Đây là một sự tăng trưởng đáng khích lệ cả về quy mô và tỷ lệ, là kết quả của một năm kinh doanh có hiệu quả của Công ty qua việc hoàn thành một số công trình xây dựng cơ bản như: Cải tạo , nâng cấp đường, hệ thống tiêu thoát nước các tuyến ngõ thuộc khối IV phường Phúc Lợi- Quận Long Biên, xây dựng hạ tâng chợdân sinh Lĩnh Nam,xây dựng công trình cấp nước khu tái định cư quận Hoàng Mai. Sự tăng lên của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ là một trong những yếu tố góp phần làm tăng doanh thu thuần của Công ty trong năm 2012.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:trong cả hai năm 2010 và 2011, các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty đề bằng 0. Cóđượcđiều này là do tất cả các công trình Công ty xây dựng đềuđảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như thời gian thực hiện. Yếu tố này cùng với sự tăng lên của Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho doanh thu thuần của Công ty tăng lên và tăng sự tin cậy của khách hàng đối với Công ty.
- Doanh thu thuần: năm 2011doanh thu thuầncủa Công ty tăng từ 2.443.254.820đồng năm 2010 lên 13.532.460.907đồng năm 2011, tương ứng tăng 453,87%. Mức tăng doanh thu thuần cóđược là do doanh thu từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ tăng và các khoản giảm trừ doanh thu giảmđáng kể so với năm trước. Doanh thu thuầntăng là kết quả tốt, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi, góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Về Chi phí:
- Giá vốn hàng bán:Cũng qua quá trình phân tích, ta có thểthấy rằng năm 2011 giá vốn hàng bán tăng 486,87% so với năm 2010. Nguyên nhân là do Công ty đang phải đối mặt với sự tăng giá của nguyên vậtliệuxây dụng như xi măng, sắt thép. Mức tăng của Giá vốn hàng báncao hơn mức tăng của doanh thu sẽlợi nhuận của Công ty bị sụt giảm trong tương lai. Do đó, Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý giá cả của nguyên liệu đầu vào, tìm thêm nhà cung cấp có chi phí thấp hơn nhưng vẫn phảiđảm bảo yêu cầu về chất lượng.
- Chi phí quản lýdoanh nghiệp:năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng244.077.317 đồng, tưong ứng với mức tăng còn143,78% so với năm 2010. Điều này là do cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty còn nhiều tồn tại bất họp lý. Do đó Công ty cần phải xem xét lạ cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những tồn tại bất hợp lý để gia tăng lợi nhuận.
Về Lợi nhuận:
- Lợi nhuận gộp: năm 2011tăng 246,59% (tăng 827.365.076 đồng) so với lợi nhuận gộp của năm trước.
- Lợi nhuận thuần: từ hoạt động kinh doanh năm 2011585.325.142đồng ứng với tỷ lệ 351,90. Tuy chi phí quản lý doanh nghiệp có cao nhưng lợi nhuận thuần của công ty vầtăng trưởng mạnh cả về giá trị và tỷ lệ, Điều đó cho thấy sự cố gắng rất lớn của Công ty trong việc gia tăng lợi nhuận năm.
- Lợi nhuận sau thuế:năm 2011541.195.119đồng tăng351,90% so với con số 119.761.016đồng của năm trước. Tuy chi phí quản lý và giá vốn hàng bán tăng cao, nhưng nhờsự điều hành của Công ty trong năm 2011 cũng đã thể hiện đường lối kinh doanh đúng đắn khi Công ty làm ăn vẫn có lãi đạt. Sự tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của năm 2011 sẽảnh hưởng tích cực đến sự trích lập các quỹ, chi trả cổ tức cho các cổđông và phần lợi nhuận để lại để bổ sung nguồn vốn kinh doanh của năm sau. Đểđối phóvới những yếu tố bất ngờ của thị trường trong tương laiCông ty cần phát huy và cải thiện hơn nữa khả năng kiểm soát các nguồn thu chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 của Công ty
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
(1)
(2)
(3)=(1)-(2)
(4)=(3)/(2)
TỔNG TÀI SẢN
4.231.162.428
2.040.564.652
2.190.597.776
107,35
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3.938.342.951
1.975.238.851
1.963.104.100
99,39
I. Tiền và các khoản tương đương với tiền
1.030.578.401
351.106.347
679.472.054
193,52
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
945.411.086
1.352.063.792
(406.652.706)
(30,08)
1. Phải thu của khách hàng
446.930.447
1.238.896.400
(791.965.953)
(63,93)
2. Trả trước cho người bán
478.993.439
107.602.392
371.391.047
345,15
3. Phải thu nội bộ
-
-
-
-
4. Các khoản phải thu khác
19.487.200
5.565.000
13.922.200
250,17
III. Hàng tồn kho
1.958.766.343
272.068.712
1.686.697.631
619,95
1. Hàng tồn kho
1.958.766.343
272.068.712
1.686.697.631
619,95
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
-
IV. Tài sản ngắn hạn khác
3.587.121
0
3.587.121
-
1. Thuế GTGT được khấu trừ
-
-
-
-
2. Tài sản ngắn hạn khác
3.587.121
3.587.121
-
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
292.819.477
65.325.801
227.493.676
348,24
I. Tài sản cố định
237.999.987
39.923.334
198.076.653
496,14
1. Tài sản cố định hữu hình
237.999.987
39.923.334
198.076.653
496,14
- Nguyên giá
300.747.571
46.069.076
254.678.495
552,82
- Giá trị hao mòn lũy kế
(62.747.584)
(6.145.742)
(56.601.842)
920,99
II. Tài sản dài hạn khác
54.819.490
25.402.467
29.417.023
115,80
1. Tài sản dài hạn khác
54.819.490
25.402.467
29.417.023
115,80
TỔNG NGUỒN VỐN
4.231.162.428
2.040.564.652
2.190.597.776
107,35
A. NỢ PHẢI TRẢ
2.535.527.430
886.124.773
1.649.402.657
186,14
I. Nợ ngắn hạn
2.535.527.430
886.124.773
1.649.402.657
186,14
1. Vay và nợ ngắn hạn
550.000.000
300.000.000
250.000.000
83,33
2. Phải trả người bán
334.688.855
318.073.234
16.615.621
5,22
3. Người mua trả tiền trước
1.280.058.000
1.280.058.000
-
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
370.780.575
110.171.539
260.609.036
236,55
5. Phải trả người lao động
-
-
-
-
6. Chi phí phải trả
-
157.880.000
157.880.000
100,00
II. Nợ dài hạn
-
-
-
-
1. Vay và nợ dài hạn
-
-
-
-
2. Dự phòng phải trả dài hạn
-
-
-
-
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.695.634.998
1.154.439.879
541.195.119
46,88
I. Vốn chủ sở hữu
1.695.634.998
1.154.439.879
541.195.119
46,88
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.000.000.000
1.000.000.000
0
0,00
2. Quỹ đầu tư phát triển
-
-
-
-
3. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
154.439.879
34.678.863
119.761.016
345,34
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
541.195.119
119.761.016
421.434.103
351,90
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Tình hình tài sản:
Giá trị tổng tài sản trong năm 2011 tăng 107,35% so với năm 2010 từ 2.040.564.652 đồng lên 4.231.162.428 đồng. Cụ thể như sau:
- Về tiền mặt và các khoản tương tương đương: Năm 2011 Công ty đã tăng lượng tiền mặt và các khoản tương đương 679.472.054 đồng ứng với tỷ lệ 193,52% so với 2010. Đó là do Công ty muốn đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty khi có việc cần phải chi gấp. Song, hệ quả của sự gia tăng này là có thể làm tăng chi phí trong việc dự trữ tiền mặt, làm ứ đọng vốn. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình kinh tế thị trường thực tại để có những phương án dữ trữ tiền mặt chứng khoán ngắn hạn hợp lý.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2011 của Công ty giảm 406.652.706 đồng tương ứng với tỷ lệ 30,08% so với năm trước. Trong đó
+ Khoản phải thu khách hành: năm 2011 giảm 791.965.953 đồng, tương đương mức giảm 63,93%. Đó là kết quả của chính sách thắt chặt tín dụng cho khách hàng dẫn tới hạn chế việc bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Nhưng chính sách này cũng gây ra khó khăn cho Công ty trong việc kích khách hàng tìm đến với các sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
+ Trả trước cho người bán: năm 2011 tăng mạnh 371.391.047 đồng, tương ứng với mức tăng 345,15%. Mức tăng này là do Công ty đã chủ động ứng trước cho nhà cung cấp vật liệu xây dụng nhăm đối phó với tình trạng giá tăng cao do lạm phát, đồng thời đảm bảo nguồn vật tư cần thiết cho các công trình mà Công ty đang thi công.
- Hàng tồn kho: tỷ lệ hàng tồn kho năm 2011 tăng 619,95 % so với năm 2010, tăng 1.686.697.631 đồng. Nguyên nhân chủ yếu l