Ngày nay khi cạnh tranh trởnên gay gắt, nhiều chiến lược kinh doanh,
khoa học công nghệ được áp dụng. Người tiêu dùng đứng trước nhiều sựlựa
chọn khác nhau vấn đềvềthương hiệu, sản phẩm, giá cảhay dịch vụcung
cấp. Có thểnói hoạt động marketing có ý nghĩa hơn bao giờhết, nó trởthành
triết lí kinh doanh. Đối với công ty thương mại đơn thuần do tính chất đặc thù
không tham gia vào sản xuất thì vấn đề xúc tiến được cân nhắc hàng đầu.
Công ty TNHH Hải Đăng kinh doanh trong lĩnh vực Thết bịphụtùng và Dịch
vụ, không nằm ngoài quy luật cố gắng nâng cao hoạt động xúc tiến nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh trên thịtrường.
Luận văn tốt nghiệp "Một sốbiện pháp mởrộng hoạt động xúc
tiến thương mại của Công ty TNHH Thiết bịphụtùng và Dịch vụ
Hải Đăng"nghiên cứu vềcác công cụvà phương thức tiến hành xúc tiến có
hiệu quả, cũng nhưkhắc phục những hạn chếtồn tại. Trong thời gian qua.
Là một công ty thương mại nên vấn đềbán hàng của Công ty có vai trò
quan trọng, nghiên cứu vềxúc tiến thương mại giúp Công ty tăng khảnăng
cạnh tranh, đạt được mục tiêu bán hàng đềra Bên cạnh đó hoạt động xúc
tiến của Công ty còn bộc lộmột sốmặt y ếu kém.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Chương I: Một sốlý luận cơbản vềxúc tiến thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty
TNHH Hải Đăng thời gian qua
Chương III: Một sốbiện pháp mởrộng hoạt động xúc tiến thương mại
của Công Ty TNHH Hải Đăng
86 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6356 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH hải đăng thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG
TY TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 5
CHƯƠNG I .................................................................................................... 7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI .................... 7
1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ....................................................... 8
1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại ....................................................... 8
1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp .... 9
1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại ...................................... 13
1.2.1. Quảng cáo thương mại ................................................................. 13
1.2.2. Khuyến mại ................................................................................. 19
1.2.3. Hôi chợ triển lãm ......................................................................... 25
1.2.4. Marketing trực tiếp ...................................................................... 26
1.2.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuyếch trương khác .............. 29
1.2.5.1.Quan hệ công chúng ............................................................... 29
1.2.5.2. Một số hoạt động khác ........................................................... 36
CHƯƠNG II ................................................................................................. 38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY
TNHH HẢI ĐĂNG THỜI GIAN QUA ........................................................ 38
2.1.Gới thiệu công ty TNHH thiết bị phụ tùng và dịch vụ Hải Đăng ......... 38
2.1.1.Giới thiệu công ty ......................................................................... 38
2.1.2.Mô hình ....................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hải Đăng trong
những năm gần đây ................................................................................... 43
2.2.1. Về nguồn nhân lực ....................................................................... 44
2.2.2. Về tiềm lực tài chính .................................................................... 44
2.2.3. Về cơ cấu và danh mục hàng hoá ................................................. 45
3
2.2.4 Về thị trường ................................................................................ 47
2.2.5. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ................................................. 49
2.2.6. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005 đến
nay ......................................................................................................... 50
2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty TNHH Hải
Đăng trong những năm gần đây ................................................................ 50
2.3.1. Thực trạng bộ máy Marketing của Công Ty TNHH Hải Đăng ..... 50
2.3.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty Hải Đăng
trong những năm gần đây ...................................................................... 52
2.4. Hiệu quả đạt được của công ty Hải Đăng qua các hoạt động xúc tiến
thương mại ................................................................................................ 58
CHƯƠNG III ............................................................................................... 60
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI CỦA CÔNG TY TNHH HẢI ĐĂNG .................................................. 60
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Hải Đăng trong thời gian
tới. ............................................................................................................ 60
3.2. Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty
TNHH Hải Đăng ....................................................................................... 61
3.2.1 Về hoạt động quảng cáo ................................................................ 61
3.2.2. Về hoạt dộng quan hệ công chúng (PR) ....................................... 68
3.2.3. Về khuyến mại ............................................................................. 73
3.2.4. Về bán hàng trực tiếp .................................................................. 76
3.2.5. Hoạt động xúc tiến khác ............................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ Chí
Minh............................................................................................................. 10
Bảng 2: Nguồn nhân lực của công ty ............................................................ 44
Bảng 3: Cơ cấu và danh mục hàng hóa ......................................................... 46
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................ 49
Bảng 5: Chi phí cho một số hình thức quảng cáo của Công ty TNHH Hải
Đăng trong một số năm gần đây ................................................................... 53
Bảng 6: Chi phí cho hoạt động hội chở triển lãm của Công ty Hải Đăng qua
các năm: ....................................................................................................... 57
5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi cạnh tranh trở nên gay gắt, nhiều chiến lược kinh doanh,
khoa học công nghệ được áp dụng. Người tiêu dùng đứng trước nhiều sự lựa
chọn khác nhau vấn đề về thương hiệu, sản phẩm, giá cả hay dịch vụ cung
cấp. Có thể nói hoạt động marketing có ý nghĩa hơn bao giờ hết, nó trở thành
triết lí kinh doanh. Đối với công ty thương mại đơn thuần do tính chất đặc thù
không tham gia vào sản xuất thì vấn đề xúc tiến được cân nhắc hàng đầu.
Công ty TNHH Hải Đăng kinh doanh trong lĩnh vực Thết bị phụ tùng và Dịch
vụ, không nằm ngoài quy luật cố gắng nâng cao hoạt động xúc tiến nhằm
nâng cao hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc
tiến thương mại của Công ty TNHH Thiết bị phụ tùng và Dịch vụ
Hải Đăng" nghiên cứu về các công cụ và phương thức tiến hành xúc tiến có
hiệu quả, cũng như khắc phục những hạn chế tồn tại. Trong thời gian qua.
Là một công ty thương mại nên vấn đề bán hàng của Công ty có vai trò
quan trọng, nghiên cứu về xúc tiến thương mại giúp Công ty tăng khả năng
cạnh tranh, đạt được mục tiêu bán hàng đề ra…Bên cạnh đó hoạt động xúc
tiến của Công ty còn bộc lộ một số mặt yếu kém.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của Công Ty
TNHH Hải Đăng thời gian qua
Chương III: Một số biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại
của Công Ty TNHH Hải Đăng
6
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đõ của ThS Ngô Thị Mỹ
Hạnh- Giảng viên Khoa Thương Mại- Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân và sự
giúp đỡ tận tình của công ty TNHH Thiết bị Phụ tùng và Dịch vụ Hải Đăng
giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
7
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia đang
rộng mở làm cho hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội.Tuy nhiên, cũng trong
môi trường hàng hóa lưu thông tự do cùng với khối lượng hàng hóa ngày
càng đa dạng phong phú dẫn tới tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do đó, chỉ
những sản phẩm chiếm được ưu thế, được người tiêu dùng biết đến và đón
nhận, thì mới có thể đứng vững và tiếp tục phát triển.
Trước đây, để người tiêu dùng biết đến và quan tâm sản phẩm của Công
ty, người sản xuất hầu như chỉ chăm chú đến chất lượng, mẫu mã, giá cả để
sản phẩm của mình “hữu xạ tự nhiên hương” và người tiêu dùng sẽ tự đến tìm
mua sản phẩm. (Quan điểm vị trí thuộc về người bán). Ngày nay, khi mà rất
nhiều người cùng bán những sản phẩm tương tự để thỏa mãn cùng một nhu
cầu của người tiêu dùng thì người tiêu dùng lại có quyền lựa chọn tối đa,
nhiều doanh nghiệp đang đua tranh nhau để sản xuất, cung cấp cho thị trường
những sản phẩm rất đa dạng, phong phú mẫu mã với giá cả cạnh tranh dẫn tới
sự ảnh hưởng của quy luật “hữu xạ tự nhiên hương” dường như đã bị thu hẹp.
Để nhiều người tiêu dùng biết hơn, sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn và đi
đến được những thị trường xa hơn thì nhà sản xuất, người bán hàng cần phải
có những hoạt động tích cực hướng đến khách hàng nhằm hỗ trợ cho việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa. Đó chính là những hoạt động xúc tiến thương mại
mà chúng ta đang thực hiện.
8
1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại
Theo Viện Kinh tế Thương mại TP.Hồ Chí Minh: ‘’ Xúc tiến thương mại
là những hoạt động hỗ trợ thiết yếu tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến
quá trình sản xuất, phân phối lưu thông hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ
nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ để
tăng hiệu quả hoạt động thương mại, đáp ứng nhu cầu giao thương ngày
càng cao của xã hội ’’
Trong “Marketing căn bản” của Philip Koler: Xúc tiến thương mại là
hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh
thông tin marketing là trao quyền, đưa đến chuyển giao những thông điệp cần
thiết về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục
vụ, về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp
cũng như những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó mà doanh
nghiệp tìm ra được cách tốt nhất thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Theo cách nhận định của các nhà kinh tế Đông Âu: Xúc tiến thương mại
là công cụ, một chính sách thương mại nhằm mục đích làm năng động và gây
ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, một hình thức hoạt
động tuyên truyền để đạt mục tiêu thu hút chú ý và chỉ ra những lợi ích của
khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ.
Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại ( Khoa Thương Mại-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân): "Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bao gồm hoạt
động khuyến mãi, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ triển lãm thương mại"
9
1.1.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, toàn bộ hoạt
động kinh doanh mang tính chất phi thị trường, mọi quyết định được áp đặt từ
cấp trên, các doanh nghiệp không có quyền quyết định hoạt động cung ứng
cũng như tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, …do đó các doanh nghiệp không phải
thực hiện bất kì hoạt động xúc tiến, quảng cáo nào vẫn có thể tiêu thụ được
sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh đầy sôi động, xúc tiến thương mại
đóng vai trò nòng cốt giúp doanh nghiệp bán được sản phẩm nhiều hơn,
nhanh hơn, xa hơn
Với mục tiêu tạo sự quan tâm của khách hàng, thu hút họ và làm họ ưa
thích sản phẩm, dẫn tới nhu cầu mong muônd sở hữu , sử dụng món hàng hay
loại hình dịch vụ mà nhà kinh doanh cung cấp, để từ đó thôi thúc khách hàng
phải trả tiền mua hàng hoặc trả tiền sử dụng dịch vụ đó, hoạt động xúc tiến
thương mại rất đa dạng. Có thể kể ra đây những hoạt động chính như: quảng
cáo; khuyến mại; hội chợ; triển lãm thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng
hoá sản phẩm; hội thảo và hội nghị khách hàng; tham quan khảo sát, phân tích
và tìm kiếm thị trường; cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp… Nhận
thức được tầm quan trọng của xúc tiến thương mại và coi đó là một hoạt động
không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường để nâng cao năng lực cạnh
tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm gần đây
các doanh nghiệp đã chú ý đầu tư nhiều cho hoạt động xúc tiến thương mại.
Sự đa dạng của các thành phần tham gia và sự phong phú, nhiều vẻ của hoạt
động xúc tiến thương mại đã làm cho hoạt động này trở nên sôi động và phát
triển với tốc độ khá nhanh. Ví dụ TP Hồ Chí Minh, tuy mới bắt đầu khởi sắc
từ năm 1996 nhưng hoạt động xúc tiến thương mại đã phát triển rất nhanh.
Điều này dễ dàng nhận thấy qua các số liệu sau:
10
Bảng 1: Số liệu hoạt động xúc tiến thương mại qua các năm: của TP. Hồ
Chí Minh
2000 2002 2004 2005 2006 10T/2007
Hội chợ-Triển lãm
Số đăng ký
Số thực hiện
93
59
141
60
122
52
97
40
122
45
399
153
Khuyến mại
Số lượng:
Giá trị: (tỷ đồng)
482
194,3
633
255
764
328,9
872
434,2
1494
459
1112
477,8
Hội nghị, Khách hàng 117 106 182 204 231 187
( trang web của trung tâm xúc tiến thương mại TPHCM
Hoạt động xúc tiến thương mại thời gian qua đã tác động mạnh đến nền
kinh tế. Nhiều chương trình khuyến mại tổ chức hấp dẫn, hình thức đa dạng
đã góp phần thu hút sức mua và kích cầu tiêu dùng nhằm thực hiện mục tiêu
đẩy mạnh sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Các hoạt động bán hàng khuyến
mãi diễn ra liên tục “Tháng bán hàng khuyến mại”. Mô hình này đã tồn tại ở
nhiều nước, song đối với nước ta thì đây là lần đầu tiên thực hiện nhằm thu
hút khách du lịch, kích cầu tiêu dùng và góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Nếu như trước đây các doanh nghiệp thường thực hiện khuyến mại
riêng lẻ, thì lần này từ nhiều ngành nghề, từ nhiều thành phần khác nhau họ
đã cùng tham gia vào chương trình khuyến mại chung của thành phố với
những hình thức đặc thù của từng doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến sự
đóng góp tích cực của các doanh nghiệp từ Tổng công ty Du lịch, Tổng Công
ty Bến Thành, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Co-opmart, City-
Max….Tuy mới ra quân lần đầu, song kết quả đạt được khá khả quan. So
11
cùng kỳ năm trước, riêng trong tháng 9, tháng “Bán hàng khuyến mại” tổng
doanh số hàng hoá bán ra của hệ thống siêu thị Co-opmart đã tăng khoảng 29
%, hệ thống siêu thị Maximart tăng 46%, Tổng Công ty Bến Thành tăng
27%…. Từ kết quả đạt được của mô hình này, UBND thành phố đã quyết
định mở rộng quy mô và tăng tần suất thực hiện chương trình lên một năm hai
lần vào tháng 3 và tháng 9 ”
Song song với hoạt động khuyến mãi, hoạt động tổ chức hội chợ đã có
nhiều tiếng vang và gây được nhiều ảnh hưởng như “Hội chợ đồ gỗ và thủ
công mỹ nghệ” và hội chợ “Vietbuild”. “Hội chợ đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ”
năm 2007 diễn ra trong 5 ngày đã thu hút được trên 28 ngàn lượt khách tham
quan (tăng 40% so năm 2006), trong đó có trên 8 ngàn lượt khách nước ngoài
(tăng 70,2%). Có khoảng 300 hợp đồng được ký kết với tổng giá trị lên đến
24,87 triệu USD. Có thể nói hiện nay hội chợ được đánh giá là biện pháp xúc
tiến rất hiệu quả đặc biệt đối với mặt hàng có nhu cầu tiếp thị trực tiếp.
Thông qua hội chợ, ngoài việc mở rộng thị trường, tìm bạn hàng, hình
ảnh của nhiều ngành công nghiệp Việt Nam đã được nâng lên đúng tầm và là
cơ hội để giúp cho khách nước ngoài hiểu hơn về sản phẩm của Việt Nam. Có
thể lấy ví dụ, theo số liệu thống kê thì giày dép xuất khẩu của Việt Nam đứng
hàng thứ tư trên thế giới. Song do gia công là chủ yếu nên trên thị trường thế
giới giày dép Việt Nam hầu như chưa được biết đến do phải bán dưới những
nhãn mác khác nhau. Chính vì vậy, hội chợ thời trang da giày hàng năm với
phương châm “Làm cho người Việt Nam hiểu rõ hơn và làm cho thế giới biết
nhiều hơn về da giày Việt Nam” đang từng bước thực hiện thành công.
Với sự mở cửa của nền kinh tế, các hoạt động hội nghị, hội thảo, quảng
cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng trở nên sôi động. Ngày càng có nhiều
hội thảo và hội nghị khách hàng mang tính quốc tế được tổ chức tại Việt
12
Nam. Và đã thành tất yếu, khi nền kinh tế càng phát triển, cơ hội giao thương
càng nhiều thì các loại hình xúc tiến thương mại càng đa dạng và quy mô. Do
vậy, nếu tạo được môi trường hoạt động và quản lý tốt thì đây sẽ là một tiềm
năng rất lớn tạo nên xung lực cho thương mại dịch vụ phát triển, góp phần
tăng nhanh giá trị GDP cho xã hội và tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế thành
phố theo hướng dịch vụ-công nghiệp và nông nghiệp. Từ thực tế đó, việc kịp
thời nắm bắt những xu hướng phát triển của loại hình dịch vụ này, đồng thời
tích cực chủ động tạo môi trường pháp lý thông thoáng cùng việc nhanh
chóng cải tiến thủ tục hành chính, để khuyến khích chúng phát triển và tận
dụng tốt những nguồn thu từ hoạt động xúc tiến thương mại phục vụ phát
triển kinh tế đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết thoả đáng.
Hoạt động xúc tiến thương mại kết nối giữa doanh nghiệp với khách
hàng, qua đó doanh nghiệp nhận ra lợi thế cũng như bất lợi để điều chỉnh phù
hợp, cũng như đưa ra quyết định kịp thời dẫn tới việc đưa hàng hóa vào kênh
phân phối một cách hợp lí, phân bố lực lượng bán hàng hiệu quả.
Hoạt động xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển
quan hệ thương mại với doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước, từ đó
tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu dễ dàng, thuận lợi, đặt mối quan hệ hợp
tác, đồng thời doanh nghiệp có thêm thông tin về thị trường, đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập.
Là công cụ hữu hiệu để tăng tính cạnh tranh, tiếp cận thị trường tiềm
năng, lôi kéo khách hàng của đối thủ …tạo hình ảnh tốt, gây được tiếng vang
cho doanh nghiệp nhằm nâng tầm giá trị thương hiệu.
Trong bối cảnh hội nhập, cuộc cạnh tranh trở nên khốc liệt, xúc tiến
thương mại trở thành một công cụ quan trọng để cạnh tranh....
13
1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại
1.2.1. Quảng cáo thương mại
a.Khái niệm quảng cáo.
Theo Armand Dayan-pháp: Quảng cáo thương mại là một loại thông tin
phải trả tiền có tính đơn phương, không giành riêng cho ai, có vận dụng mọi
biện pháp và phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ một sản phẩm,
một nhãn hiệu, một doanh nghiệp…được nêu danh trong quảng cáo.
Theo GS Philip Koler: Quảng cáo thương mại là hình thức truyền thông
không trực tiếp được thực hiện qua những phương tiện truyền tin phải trả tiền
và xác định rõ nguồn kinh phí…
Hoạt động quảng cáo không chỉ nhằm giới thiệu về sản phẩm, mà còn
đưa lại hi vọng, niềm tin cho người xem. Charles Revson’s remark: “In our
factory, we make lipstick. In our advertising, we sell hope.” (Công ty chúng
tôi sản xuất son môi. Trong thông điệp quảng cáo chúng tôi bán hi vọng cho
khách hàng)
Mỗi một hình thức quảng cáo có một đặc trưng riêng biệt tuy nhiên điều
đáng chú ý là tạo nên ấn tượng bằng một vài câu nói có ý nghĩa chiến lược
xong lại dễ nhớ
Xem xét theo nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau để người ta phân chia
các loại quảng cáo.
Theo phương thức thể hiện:
Quảng cáo “mềm” không chỉ thông báo về sản phẩm, kiểu dáng, nhãn
hiệu….mà còn tạo nên hình ảnh tốt, sự hào quang, nhằm thay đổi hành vi của
người tiêu dùng trung hạn tạo ra một sự kết hợp từ đồng ý mua, trong lòng
sẵn sàng mua sắm, và cuối cùng là mua sắm.
14
Theo góc độ tiếp nhận
Quảng cáo kéo: đối tượng tiếp nhận là người tiêu dùng
Nhà sản xuất - trung gian -người tiêu dùng
Quảng cáo đẩy: đối tượng tiếp nhận là nhà phân phôi
Nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng
Theo giác độ đối tượng được quảng cáo
Quảng cáo gây tiếng vang:
Thông qua tạo dựng hình ảnh của công ty khiến khách hàng liên tưởng
đến sản phẩm, tạo dựng thương hiệu có uy tín cho doanh nghiệp. Khác với
quảng cáo truyền thống, quảng cáo khiêu khích không công khai kêu gọi mua
sản phẩm, mà hành động một cách ngấm ngầm, kín đáo. Mục tiêu của hành
động này là lôi