Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kính Vạn Hoa

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt nó có khả năng tái sản xuất tài sản cố định và là cơ sở hạ tầng tạo lập các nền móng vững chắc cho tất cả các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản cũng là một ngành kinh tế lớn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tăng cường cả về tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng cho đất nươc. Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, mỗi công trình có một quy mô xây dựng khác nhau và kết cấu của các sản phẩm xây lắp khá phức tạp. Nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà còn có nghĩa là số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Trong quá trình xây dựng cơ bản chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạnh lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn ( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu ) thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Với nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.

doc88 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5638 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kính Vạn Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI KHOA KINH TẾ & QUẢN LÝ ***** BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VẠN HOA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : BÙI VĂN VỊNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ MÙI LỚP : 51KT1 MÃ SINH VIÊN : 09540301000  HÀ NỘI - 2013 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ HĐQT Hội đồng quản trị KH Khấu hao NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp GTGT Giá trị gia tăng NCTT Nhân công trực tiếp SH Số hiệu MTC Máy thi công NG Nguyên giá SXC Sản xuất chung CP Chi phí BHXH Bảo hiểm xã hội ĐVT Đơn vị tính BHYT Bảo hiểm y tế SL Số lượng BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TT Thành tiền KPCĐ Kinh phí công đoàn CT Công trình HMCT Hạng mục công trình NVL Nguyên vật liệu TKĐƯ Tài khoản đối ứng CCDC Công cụ dụng cụ TK Tài khoản CN Công nhân TSCĐ Tài sản cố định CPSX Chi phí sản xuất DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kính Vạn Hoa 4 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa. 4 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 6 Sơ đồ 1.4. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. 9 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ quynh trình ghi sổ theo hình thức kế toán máy. 10 Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23 Sơ đồ 2.2: Quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 32 Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán tập hợp chi phí máy thi công. 46 Sơ đồ 2.4: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất chung 58 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Trích trang Nhật ký chung 20 Bảng 2.2: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21 Bảng 2.3: Số cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22 Bảng 2.4: Bảng chấm công 26 Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương tổ xây 27 Bảng 2.6: Bảng lương công nhân trực tiếp thuê ngoài công trình Sơn La 28 Bảng 2.7: Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp công trình Sơn La 29 Bảng 2.8: Trích trang Nhật ký chung 30 Bảng 2.9: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 31 Bảng 2.10: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp 32 Bảng 2.11: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng bộ phận máy thi công 37 Bảng 2.12: Chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho công trình Quỳnh Nhai – Sơn La 41 Bảng 2.13: Bảng thanh toán lương bộ phận máy thi công 43 Bảng 2.14: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công 45 Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản chi phí sử dụng máy thi công 46 Bảng 2.16: Bảng thanh tiền toán lương bộ phận quản lý đội 49 Bảng 2.17: Bảng tổng hợp lương công nhân bộ phận quản lý đội 50 Bảng 2.18: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 51 Bảng 2.19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung 56 Bảng 2.20: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung 57 Bảng 2.21: Nghiệm thu hạng mục công trình 59 Bảng 2.22: Tổng hợp chi phí công trình 60 Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 154 61 Bảng 2.24: Sổ cái tài khoản 154 62 Bảng 2.25: Thẻ tính giá thành hạng mục công trình 65 LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đặc biệt nó có khả năng tái sản xuất tài sản cố định và là cơ sở hạ tầng tạo lập các nền móng vững chắc cho tất cả các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản cũng là một ngành kinh tế lớn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tăng cường cả về tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng cho đất nươc. Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, mỗi công trình có một quy mô xây dựng khác nhau và kết cấu của các sản phẩm xây lắp khá phức tạp. Nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Điều đó không chỉ có nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà còn có nghĩa là số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Trong quá trình xây dựng cơ bản chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn... Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạnh lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn ( thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu… ) thời gian kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp. Với các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Với nhà nước, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Do sự cần thiết của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và vai trò của công tác này trong mỗi đơn vị là rất quan trọng, nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP Kính Vạn Hoa em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu về đề tài “ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa” Báo cáo thực tập của em gồm. Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Kính Hoa Vạn. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa. Chương I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VẠN HOA. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kính Vạn Hoa. Tên doanh nghiệp Tên Việt Nam : Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa Tên Quốc tê : Kalei joint stock company Tên viết tắt : Kaleijsc Trụ sở chính: Phòng 1102 tầng 11 tòa nhà Hacisco, 15/107 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Phòng giao dịch: Phòng 1267 Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội Điện thoại: (+84-4) 3662 81 62 Fax: (+84-4) 3662 81 62 Email: Kaleijsc@vnn.vn Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103014555 cấp ngày 15 tháng 11 năm 2006 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thành viên sáng lập công ty - Ông Phạm Ngọc Dương : Giám đốc công ty - Bà Phạm Thanh Hương : Phó giám đốc công ty - Ông Lương Trần Lương : Phó giám đốc công ty Vốn đăng ký kinh doanh : 1.000.000.000 ( VNĐ) Vốn đầu tư hiện nay : 4.000.000.000 ( VNĐ) Lôgô biểu trưng của doanh nghiệp: 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Xã hội ngày một phát triển, con người ngày càng xuất hiện những nhu cầu về cuộc sống. Họ không chỉ còn ăn no mặc ấm mà còn có nhu cầu làm đẹp, thẩm mỹ. Từ ăn mặc, đồ dùng cá nhân, ngôi nhà họ ở và cả văn phòng nơi mà họ làm việc hàng ngày. Nhu cầu đó còn được nâng cao hơn nữa khi mà các yếu tố thông tin có thể giúp họ có được những kiến thức, những yếu tố phong thủy…Xuất phát từ nhu cầu đó các công ty về thiết kế kiến trúc nội thất, công trình đã được thành lập để phục vụ họ, để làm đẹp cho ngôi nhà, văn phòng của họ. Cũng không nằm ngoài xu thế đó Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa ( kalei) đã ra đời. Với sự kết tinh từ sự tâm huyết với nghề, với sự đam mê học hỏi và con đường đi đúng đắn kalei đã và đang dần lớn mạnh và có một vị thế vững chắc trên thị trường. Với đội ngũ lãnh đạo có kiến thức về chuyên môn và sự tâm huyết đang vạch ra cho kalei con đường đi đúng đắn. Kalei đã và đang tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên được chọn lọc chu đáo và bài bản tạo nên cho kalei một sức mạnh tập thể. Điều đó đã được phản ánh qua những con số thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Ban đầu với đội ngũ công nhân ít ỏi với trang bị máy móc thô sơ nghèo nàn chỉ đáp ứng được 30% lượng công việc của kalei. Công ty đã tập trung vào phát triển song song giữa kinh doanh và sản xuất do đó hiện nay đội ngũ công nhân đã lên tới hơn 100 người. Không tự hào với những thành quả có được Kalei vẫn đang cố gắng xây dựng và trưởng thành hơn nữa để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài. Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mang thương hiệu Việt ra nước ngoài. Tính đến nay công ty đã xây dựng được nhiều công trình tiêu biểu như: Thi công tòa nhà 88 Láng Hạ - trụ sở làm việc chính của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Về công trình giao thông: Dự án đường lên mỏ áng Dâu, Hoàng Thạch ở Kinh Môn - Hải Dương trị giá công trình 8.451 tỷ đồng; nâng cấp cải tạo Quốc lộ 61 trị giá 3.951 tỷ đồng ở Hởu Giang; dự án đường giao thông lên mỏ và bóc phủ mó đá 8G thủy điện An Vương trị giá 2.153 tỷ đồng tại Đông Hà - Quảng Trị. Về dự án săn lấp mặt bằng, kè đá, đổ bê tông: Săn lấp nền khu liên hợp thể thao trị giá 1.012 tỷ đồng do ban quản lý dự án công trình công cộng DT đô thị Quản Ninh làm chủ đầu tư; công trình ngăn mặn, giữ ngọt Thảo Long -Thừa Thiên Huế tại Huế trị giá 3.799 tỷ đồng, ban quản lý dự án thủy lợi 5 - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ đầu tư; dự án săn ủi mặt bằng, đường nội bộ cảng Nghi Sơn giai đoạn 2 trị giá 3.625 tỷ đồng do ban quản lý dự án 1 Thanh Hóa làm chủ đầu tư tại Thanh Hóa; dự án đường giao thông N2 kéo dài trị giá 3.125 tỷ đồng do ban quản lý dự án Mỹ Thuận làm chủ đầu tư. 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức sản xuất tại công ty cổ phấn Kính Vạn Hoa được phân thành 2 bộ phận chính là: - Bộ phận sản xuất chính : là các đội xây lắp tổ chức thi công xây dựng các công trình, xây dựng công trình nhà cao tầng hay các công trình hạ tầng san lấp. Các đội tổ chức thi công công trình là đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề số còn lại là công nhân ngoài được hợp đồng hoặc theo thời vụ thực thi công công trình. - Bộ phận cung cấp vật tư : công ty có 1 đội chuyên cung cấp vật tư và thiết bị cho các đội xây lắp công trình. Phòng kinh doanh ký hợp đồng trực tiếp với các nhà máy xi măng, thép và các vật liệu khác cung cấp cho các đội. Tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa trong quá trình hoạt động, đơn vị hoạt động chủ yếu theo đơn đặt hàng, chủ đầu tư tiến hành tạm ứng mới tiến hành thi công, mua nguyên vật liệu cung ứng cho đơn hàng nội thất đó, tuy nhiên trên thực tế, đơn vị luôn có khoảng 5% khối lượng vật tư kỹ thuật bắt đầu đi vào sản xuất trong khi quá trình xoay vòng vốn tiếp tục diễn ra để đảm bảo tiến độ cho hàng nội thất - Đối với các hợp đồng về dự án xây dựng, cơ sở vật chất là vốn tự có hoặc đi thuê, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch mua sắm trang thiết bị trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Ví dụ năm 2011 doanh nghiệp đã đầu tư dàn cưa máy cho xưởng sản xuất nội thất thay vì thủ công. Giá trị tài sản 180.000.000đ. Quy trình sản xuất kinh doanh . Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình, tùy theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán khoản mục chi phí. Cá nhân, bộ phận có trách nhiệm, nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công. Công ty có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành. Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình Quyết toán bàn giao công trình cho chủ thầu Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình Thông báo trúng thầu Lập hồ sơ dự thầu Chỉ định thầu Lập phương án tổ chức thi công Bảo vệ phương án và biện pháp thi công Thông báo nhận thầu Thành lập ban chỉ huy Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Kính Vạn Hoa được trình bày ở ( sơ đồ 1.1) dưới đây. Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kính Vạn Hoa 1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Hội Đồng Quản Trị Ban Giám đốc Phòng kế toán Phòng sản xuất – thi công Phòng kinh doanh Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3 Đội thi công cơ giới Sơ đồ 1.2:Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Kính Vạn Hoa. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu là hội đồng quản trị, thay mặt cho hội đồng quản trị là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty và có trách nhiệm báo cáo cho hội đồng quản trị theo tháng, quý, năm. Giúp việc cho giám đốc điều hành là các phó giám đốc kinh doanh, nhân sự và kế toán. Phó giám đốc và các phòng trực thuộc là các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành và ra các quyết định. Xưởng sản xuất thực hiện các công việc được giao. Ưu điểm: Giảm được gánh nặng cho người quản lý cấp cao, phát huy khả năng sáng tạo của đội ngũ chuyên gia, dễ dàng quy trách nhiệm nếu có sai lầm. Nhược điểm: Mỗi người phụ trách một phần hành, tuy nhiên, nếu đứng đầu đơn vị phần hành đó không trung thực sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động của toàn công ty Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh, bố trí sắp xếp nhân sự. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác với nhà nước theo pháp luật. Phòng sản xuất- thi công:Chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế, thi công các hợp đồng mà phòng kinh doanh đã ký. Tiến hành thi công theo bản vẽ của bộ phận thiết kế kỹ thuật với nhiệm vụ: - Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất của công ty để ban giám đốc ban hành áp dụng thống nhất toàn công ty. - Lập kế hoạch thi công, điều phối, phân công giao nhiệm vụ cho các bộ phận nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch thi công trên cơ sở sở dụng hiệu quả nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. - Lập và trình Giám đốc ký quyết định giao, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty. Chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn đôn đốc nhắc nhở và kiểm tra các đơn vị sản xuất theo kế hoạch đặt ra, đảm bảo sản xuất liên tục nhịp nhàng và đúng tiến độ. Phòng kinh doanh: Phụ trách việc đấu thầu các dự án, chịu trách nhiệm về việc nhập, phân phối tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý năm của công ty. Lập kế hoạch về cung ứng nguyên vật liệu hàng quý, hàng năm. Chịu trách nhiệm cung ứng các thiết bị, vật tư cho các công trình của công ty. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về: Kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch liên doanh, kinh doanh trong và ngoài nước, tổ chức bảo vệ quyết toán các dự án. Phòng kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định. 1.5. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình áp dụng chế độ kế toán của Công ty. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán công nợ và vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí sản xuất và giá thành Kế toán kho Thủ quỹ 1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 1.3:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Đặc điểm sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp, sản xuất sản phẩm xây lắp có tính chất chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động mang tính lưu động rộng lớn và phức tạp. Do những đặc điểm , tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời cũng căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc kế toán, công ty cổ phần Kính Vạn Hoa đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 6 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán. Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Quản lý chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty.Theo dõi các nguồn hình thành của công ty. Đôn đốc thanh toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các kế hoạch cụ thể về tài chính cho các dự án. Theo dõi tinh hình biến động tăng, giảm của tài sản cố định và công cụ dụng cụ . Lập báo cáo tài chính hàng năm. Kế toán tổng hợp : là người hướng dẫn kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện, tổng hợp các báo cáo của đơn vụ, hàng tháng đánh giá phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh của toàn đơn vị. Tập hợp các tài liệu của các phần hành kế toán khác, lập bảng kê, bảng phân bổ… Ngoài ra kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê. Kế toán công nợ: Theo dõi và hoạch toán toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, ký quỹ… làm cong tác giao dịch với ngân hàng. Theo dõi các khoản nợ của từng đối tượng thanh toán hàng theo báo cáo tình hình thanh toán của khách hàng,những khoản nợ quá hạn, các khoản vay đến hạn trả lên kế toán trưởng. Kế toán kho : Viết hóa đơn, theo dõi việc xuất nhập vật tư công trình Thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt . Lập báo cáo quỹ : Tháng ,quý ,năm. Kế toán bán hàng kiếm kế toán kho: do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Ngoài ngành nghề chính là xây dựng dân dụng các công trình. Công ty còn kinh doanh hàng hóa vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà, bất động sản. Kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng và báo cáo doanh thu bán hàng. Đồng thời theo dõi tình hình xuất nhập tồn của thành phẩm. 1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng. Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của bộ tài chính ra ngày 20/03/2006. Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 theo năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính. Tiền và các khoản phải thu, phải trả gốc ngoại tệ chưa thanh toán vào ngày kết thúc năm tài chính được quy đổi thành VND theo tỷ giá liên ngân hàng của thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố vào ngày kết thúc năm tài chính. Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương đường thẳng. Phương pháp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận trên cơ sở hàng đã giao cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán mà không kể đến việc đã thu được tiền hay chưa. Doanh thu dịch vụ được ghi nhận trên cơ sở nghiệm thu quyết toán. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp: Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình t
Luận văn liên quan