MỤC LỤC
Lời mở đầu1
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính.3
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối tượng của kiểm toán tài chính.3
1.1 Những đặc điểm chung của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh3
1.2. Một số quy định của nhà nước đối với Báo cáo tài chính5
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán.6
2.1.Mục tiêu kiểm toán6
2.2. Xác nhận của nhà quản lý9
2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh14
2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán15
2.3.2. Chương trình kiểm toán26
2.3.2.2. Kiểm toán chi phí31
2.3.2.3. Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước36
2.3.3. Kết thúc kiểm toán39
2.3.3.1 Tổng hợp sau khi tiến hành kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .39
2.3.3.2 Hoàn thành kiểm toán39
Chương 2 : Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long.40
1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long (TTL)40
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty40
1.2 Cơ câu và tổ chức của công ty41
1.3. Hệ thống kế toán của công ty44
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp44
1.3.2. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán47
1.4 Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính51
2. Thực hiện Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kiểm toán Thăng Long (TTL) đối với công ty ABC53
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán53
2.2. Thực hiện kiểm toán53
2.2.1. Kiểm toán doanh thu.55
2.2.2 Kiểm toán chi phí hoạt động58
2.2.3. Kiểm toán nghiệp thanh toán với nhà nước.64
2.2.4 Tổng hợp sau khi tiến hành kiểm toán các khoản trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.67
2.3. Hoàn thành kiểm toán.67
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và kiến nghị hoàn thành quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung tại công ty TTL.69
1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế tại công ty TTl.69
2 Một số kiếm nghị và đề xuất70
2.1 Những khó khăn chung và hướng giải quyết70
2.2 Một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TTL.70
Kết luận72
75 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán TTL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi không ngừng trong từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Song song với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước những đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã xuất hiện ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. TTL là một trong những tổ chức của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán kiểm toán và tư vấn tài chính. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế là cơ sở để công ty phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu.
Với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp được đào tạo có quy mô, TTL đã cung cấp dịch vụ cho lực lượng khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy mới phát triển và hình thành song, TTL đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong hoạt động kiểm toán đầy mới mẻ. TTL đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường.
Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung đặc chưng của cuộc kiểm toán, Với mục tiêu tìm hiểu lý luận và thực tế về giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính, giai đoạn chiếm nhiều công sức và chi phí nhất trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính và quyết định nhất đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Theo đó đối chiếu so sánh giữa những qui định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với những qui định trong chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên - Tiến Sĩ Chu Thành, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “Thực trạng kiểm toán báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán TTL”
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và kiến nghị hoàn thành quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung tại công ty TTL.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối tượng của kiểm toán tài chính.
1.1 Những đặc điểm chung của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan.
Ta có thể thấy Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành các phần:
Phần I: Lãi - lỗ: Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí phát sinh nhằm xác định kết quả hoạt động trong chu kỳ kế toán.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh các khoản thuế phải nộp, cung như các khoản phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được sắp sếp dưới dạng trật tự lôgíc khoa học nhưng khi dựa vào tính chất của các chỉ tiêu ta có thể chia chúng ra làm 4 nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp như: Tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
Nhóm 2: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…, chi phí bất thường.
Nhóm 3: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Lợi tức hoạt động kinh doanh, lợi tức hoạt động bất thường, tổng lợi tức trước thuế, thu nhập trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, thu nhập sau thuế.
Nhóm 4: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và đối với các tổ chức kinh tế, xã hội khác như các khoản thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thường phải công bố bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông thường đây là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán. Đối với đối tượng kiểm toán là các bảng khai tài chính này có nhiều người quan tâm trên nhiều góc độ khác nhau, đồng thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài chính cần có hệ thống chuẩn mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán; đây là đặc trưng nổi bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán, dùng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên theo hướng và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm toán chưa thể là thước đo đúng sai của báo cáo tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí để tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là các chuẩn mực kế toán. Kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ báo cáo tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán được chấp nhận để kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lí của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Kết luận về việc xác minh báo cáo tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận về độ tin cậy của thông tin, chủ thể kiểm toán còn đưa ra những phán quyết hoặc tư vấn thông qua thư quản lí.
1.2. Một số quy định của nhà nước đối với Báo cáo tài chính
Theo quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Quy định:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính trong đó Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh.... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ kế toán được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, thì có thể bổ sung, sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
* Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp khác), có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng các quy định tại chế độ kế toán. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hằng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động, kinh doanh.
* Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ sau ngày kết thục niên độ kế toán.
* Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
Các loại doanh nghiệp
Nơi nhận báo cáo
Tài chính (1)
Thuế
Thống kê (2)
Bộ KH và ĐT
1. Doanh nghiệp Nhà nước
x
x
x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
x
x
x
3. Các loại doanh nghiệp khác
x
x
(1) Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh, thành phố.
(2) Cục thống kê tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về lập và nộp báo cáo tài chính khác với quy định trong hệ thống này, doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán.
2.1.Mục tiêu kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của cuộc kiểm toán bình thường các báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, các kết quả hoạt động và sự lưu chuyển của dòng tiền theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận.
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhận xét trung thực của các báo cáo tài chính được kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được chia làm hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số dư tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn thì tất yếu phải xem xét đến các mục tiêu khác. Với các bước triển khai những mục tiêu kiểm toán:
Báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính
Xác nhận của ban quản trị về các bộ phận cấu thành
Các mục tiêu kiểm toán chung đối với các bộ phận cấu thành
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với các bộ phận cấu thành
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý và các bộ phận cấu thành trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các mục tiêu sau:
Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình thành khoản mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung vào sự cam kết sự tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần ( nội dung ) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục. Mục tiêu này cũng là phần bổ xung cho xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn lâu dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được trình bày trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ quyền với các khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là nghĩa vụ của công ty hay không.
Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tạo thành tổng số dư tài khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm của giá trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có chính xác hay không.
Việc phân loại: Là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp vụ được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể có hiệu lực.
Mục tiêu trình bày: Hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư (hoặc tổng tài khoản) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã được trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo.
Mỗi một mục tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán đặc thù. Vì các mục tiêu kiểm toán được xác định trên cơ sở các mục tiêu chung và trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng cách phản ánh và theo dõi chúng trong hệ thống kế kế toán và kiểm soát nội bộ.
2.2. Xác nhận của nhà quản lý
Xác nhận là những kiến nghị được Ban quản trị diễn đạt hoặc hàm ý về các yếu tố cấu thành bản báo cáo tài chính. Những xác nhận của Ban quản trị trực tiếp liên quan với các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận. Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Mặt khác theo chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 508 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập và thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2004 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 105/2000NĐ-CP. Trách nhiệm về xự tin cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính được phân định rõ ràng giữa kiểm toán viên và Ban giám đốc khách hàng.
Theo đó ta có thể phân loại xác nhận của nhà quản lý theo 2 tiêu thức:
* Cam kết của ban giám đốc:
Cam kết của ban giám đốc: là những cam kết về trách nhiệm của nhà quản lý trong việc trình bày đúng đắn các Báo cáo tài chính .Ban giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm, tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Lựa chọn các sổ sách kế toán đã được áp dụng chính sách nhất quán.
- Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng
- Nêu rõ các chuẩn mực kế toán đã được áp dụng có được tuân thủ hay không, những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không.
- Lập và trình bày các Báo cáo tài chính
- Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục trừ trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ sách kế toán được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và bảo đảm rằng báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tài sản của công ty và thực hiện các biện pháp này thích hợp để ngăn chặn, pháp hiện các hành vi gian lận và sai sót. Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính đòi hỏi phải được điều chỉnh hay công bố trên Báo cáo tài chính.
Các giải trình bằng văn bản được đánh giá là các bằng chứng kiểm toán có giá trị hơn các giải trình bằng lời nói. Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới các hình thức:
- Bản giải trình của Giám đốc;
- Thư của kiểm toán viên liệt kê ra tất cả những hiểu biết của mình về các giải trình của Giám đốc và được Giám đốc xác nhận là đúng;
- Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được Giám đốc ký duyệt.
Phục lục1
VÍ DỤ VỀ BẢN GIẢI TRÌNH CỦA GIÁM ĐỐC
Công ty ABC
(Địa chỉ, điện thoại, Fax, ...)
Ngày ..... tháng ...... năm ......
Kính gửi: Ông/Bà .................................................................
Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán ....................
Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của Ông (Bà) cho Báo cáo tài chính của công ty ABC, năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X.
Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận tại công văn số ..... ngày .... tháng .... năm .... của....).
Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau đây :
( Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập, trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các qui định có liên quan.
( Chúng tôi đã chuyển cho Ông (Bà) xem xét tất cả sổ sách kế toán, các tài liệu, chứng từ liên quan và tất cả các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, (gồm Biên bản họp ngày ... tháng ... năm... và ngày... tháng ... năm...);
* Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có liên quan;
* Công ty chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
* Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính :
a) Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan;
b) Thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán;
c) Thoả thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng trước đây;
d) Các tài sản được đem đi thế chấp.
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai lệch đáng kể số liệu kế toán hoặc cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được phản ánh trong báo cáo tài chính;
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất một loại sản phẩm đang được sản xuất, cũng không có một kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho, ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần;
* Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại trừ những tài sản được nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính;
* Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty với bên thứ ba đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết minh X.;
* Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải trình trong phần thuyết minh;
* Vụ tranh chấp với công ty XYZ đã được giải quyết với khoản tiền là XXX VNĐ, và đã được lập dự phòng trong báo cáo tài chính. Không có khiếu nại trong bất kỳ một vụ tranh c