Trong bối cảnh nền kinh tê Viêt Nam như hiện nay, viêc phát triển dịch vụ tư vấn đũi hỏi phải theo kip tiến đô của đấtt nước. Ngành tư vấn đối với Việt Nam là một ngành không mới nhưng cũng hỡnh thành trong thời gian chưa dài. Chính vỡ vậy, việc phỏt triển tư vấn là một việc hết sưc cần thiết, nó đưa ra những giải pháp, những sang kiến trên cơ sơ phân tích các vấn đề hiện nay, tư vấn hướng dẫn chuyên môn cho các doanh nghiệp những vấn đề họ yêu cầu.
Cụng ty Thiết kế và tư vấn xây dựng công trỡnh hàng khụng ADCC là một Cụng ty tư vấn hàng đầu Việt Nam. Công ty đó gặt hỏi được một số thành công nhất định. Mặc dù vậy, năng lực và tính chuyên nghiệp vẫn chưa cao, cần phải từng bước cải thiện nâng cao.
62 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các Dự án phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚI NểI ĐẦU
1.Bối cảnh và tớnh cấp thiết của đề tài.
Trong bối cảnh nền kinh tờ Viờt Nam như hiện nay, viờc phỏt triển dịch vụ tư vấn đũi hỏi phải theo kip tiến đụ của đấtt nước. Ngành tư vấn đối với Việt Nam là một ngành khụng mới nhưng cũng hỡnh thành trong thời gian chưa dài. Chớnh vỡ vậy, việc phỏt triển tư vấn là một việc hết sưc cần thiết, nú đưa ra những giải phỏp, những sang kiến trờn cơ sơ phõn tớch cỏc vấn đề hiện nay, tư vấn hướng dẫn chuyờn mụn cho cỏc doanh nghiệp những vấn đề họ yờu cầu.
Cụng ty Thiết kế và tư vấn xõy dựng cụng trỡnh hàng khụng ADCC là một Cụng ty tư vấn hàng đầu Việt Nam. Cụng ty đó gặt hỏi được một số thành cụng nhất định. Mặc dự vậy, năng lực và tớnh chuyờn nghiệp vẫn chưa cao, cần phải từng bước cải thiện nõng cao.
2. Phạm vi và đối tượng nghiờn cứu
Đề tài tập trung vào :
- Phạm vi nghiờn cứu trong giới hạn của Cụng ty ADCC.
- Chuyờn đề sẽ tập trung nghiờn cứu năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn của ADCC về sản phẩm, dịch vu, nhõn sự, phương phỏp tiếp cận,…
3. Mục tiờu nghiờn cứu.
Chuyờn đề được viết nhằm tỡm hiểu và đỏnh giỏ thực trạng và năng lực cung cấp dịch vụ của Cụng ty ADCC. Từ việc nghiờn cứu chi tiết về Cụng ty từ đú đưa ra một số giải phỏp và kiến nghị giỳp Cụng ty ADCC phỏt triển về cung cấp dịch vụ tư vấn.
4. Phương phỏp thực hiện
- Phương phỏp duy vất biện chứng.
- Phương phỏp thống kờ.
- Phương phỏp phõn tớch, so sỏnh kết hợp với hệ thụng lý thuyết và phõn tớch định tớnh định lượng.
5. Đúng gúp của đề tài
- Giới thiệu tổng quan về dịch vụ tư vấn và năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn hiện nay ở Việt Nam.
- Phõn tớch, đỏnh giỏ được thực trạng cung cấp dịch của Cụng ty ADCC.
- Đưa ra một số biện phỏp cơ bản nhằm nõng cao năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho Cụng ty ADCC.
6. Bố cục luận văn
Ngoài lời núi đầu, Kết luận, và Phục lục, Nội dung chớnh của Chuyờn đề gồm 3 chương sau :
Chương I : Lý thuyết về Dự ỏn phỏt triển dịch vụ tư vấn và năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn.
Chương 2 : Thực trạng năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho cỏc Dự ỏn phỏt triển
Chương III : Một số giải phỏp nõng cao năng lực cung cấp dịch vụ của Cụng ty ADCC
CHƯƠNG I
Lý thuyết về Dự ỏn phỏt triển dịch vụ tư vấn và năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn.
I. Lý thuyết và một số khỏi niệm.
1. Cỏc khỏi niệm cơ bản
1.1 Khỏi niệm :
Từ trước đến nay, để xõy dựng và phỏt triển đất nước đũi hỏi cỏc nhà lónh đạo, những người đứng đầu, nhưng vị Vua phải cú những chớnh sỏch và hướng đi đỳng đắn cho đất nước. Khi đú, việc tiếp thu ý kiến từ cỏc quan lại, những nhà tham mưu là hết sức cần thiết. Đõy chớnh là dạng tiền thõn của hoạt động tư vấn. Nú được chỳ trọng trong tất cả cỏc giai đoạn phỏt triển của xó hội.
Hoạt động tư vấn xuất hiện từ khi nền văn minh của nhõn loại xuất hiện. Tư vấn ra đời giỳp cho người ra quyết định nắm được đầy đủ thụng tin và nhiều cỏch giải quyết cỏc vấn đề hơn, từ đú đưa ra cỏch tốt nhất, hiệu quả nhất cho hoạt động Kinh tế - xó hội cần giải quyết. Như vậy, cơ sở khỏch quan của việc hỡnh thành và phỏt triển tư vấn chớnh là quỏ trỡnh phõn cụng lao động xó hội ngày càng sõu sắc cựng với tớnh chất phức tạp và cạnh tranh cao của hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh nền Kinh tế thị trường đang diễn ra xu thế xó hội hoỏ, Quốc tế hoỏ gay gắt.
Trong định nghĩa của từ điển Oxford, tư vấn cú nghĩa là “trao lời khuyờn”. Theo định nghĩa này ta cú thể hiểu rằng tư vấn ở đõy khụng mang tớnh chất mệnh lệnh hay chỉ thị cho một tổ chức, cỏ nhõn nào đú mà nú chỉ mang tớnh chất gúp ý, dự cả trong hoạt động quản lý - tức là hoạt động trao lời khuyờn cho cỏc nhà quản lý.
1.2 Bản chất :
Bản chất của dịch vụ tư vấn là quỏ trỡnh “cung cấp lời khuyờn”. Tất nhiờn, giỏ trị của lời khuyờn cũn tuỳ thuộc nhiều vào năng lực và khả năng tiếp nhận của người sử dụng dịch vụ tư vấn. Ngày nay, tư vấn đang được đỏnh giỏ là một nghề cú tiềm năng rất lớn vỡ nghề tư vấn là lĩnh vực của những người cung cấp lời khuyờn hữu ớch cho khỏch hàng trờn cơ sở cỏc quy tắc, chuẩn mực và phương thức hành nghề, sản phẩm của nghề tư vấn là “lời khuyờn”, giỏ trị nú mang lại là rất lớn. Lời khuyờn này được tạo từ cỏc tổ chức và cỏ nhõn độc lập về hoạt động với tổ chức, cỏ nhõn tiếp nhận nú. Họ dựa trờn cơ sở phõn tớch cỏc vấn đề, sự kiện, tổ chức và cỏ nhõn làm cụng tỏc tư vấn tạo ra những sản phẩm thoả món yờu cầu của khỏch hàng.
Tại Việt Nam hiện nay, khỏi niệm tư vấn được hiểu một cỏch đầy đủ về bản chất và nội dung vẫn cũn là vấn đề khỏ mới mẻ, thậm chớ ngay cả với đội ngũ nũng cốt của cỏc tổ chức tư vấn. Tư vấn thường được hiểu một cỏch phổ biến như là việc bỏn những lời khuyờn hoặc chuyển giao năng lực giải quyết vấn đề. Hơn nữa cũn cả sự lẫn lộn giữa tư vấn và mụi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyờn đơn giản.
Trong đề tài này, khỏi niệm tư vấn được tiếp cận với tư cỏch là một dịch vụ chuyờn mụn, trước hết là một loại hỡnh dịch vụ. Tư vấn là một dịch vụ trớ tuệ, một hoạt động “chất xỏm” mà cỏc chuyờn gia cung cấp cho khỏch hàng theo thoả thuận việc cập nhật thụng tin, kiến thức, phỏt hiện cỏc vấn đề, lựa chọn cỏc giải phỏp thớch hợp về chiến lược, sỏch lược, biện phỏp hành động cho cỏc trường hợp cụ thể và chuyển giao nú đến khỏch hàng đỳng lỳc, theo cỏch cần thiết, đồng thời, khi được yờu cầu hỗ trợ, hướng dẫn khỏch hàng thực hiện cỏc giải phỏp đú nhằm đạt hiệu quả đề ra. Cỏch hiểu này phản ỏnh bản chất của hoạt động tư vấn với tư cỏch là một hoạt động khụng chỉ liờn quan đến hiểu biết và kỹ năng về một lĩnh vực chuyờn mụn nào đú, mà phụ thuộc và những hiểu biết và kỹ năng khỏc, bao gồm kỹ năng cập nhật, phỏt hiện, lựa chọn, chuyển giao. Trong hoạt động tư vấn, người ta cung cấp thong tin, kiến thức va giải phỏp cú chất lượng cao một cỏch độc lập, khỏch quan và chỳng là những điều khụng thể cú của quản lý, nhõn viờn hay giỏm đốc.
1.3 Đặc điểm của tư vấn :
Dịch vụ tư vấn cũng như những dịch vụ khỏc, nú cú một số đặc điểm đặc trưng riờng của mỡnh, đú là :
- Nú là quỏ trỡnh liờn tục chia sẻ thụng tin giữa nhà tư vấn và khỏch hàng.
- Đối tượng của dịch vụ tư vấn luụn cụ thể và xỏc định, “sản phẩm” của tư vấn cú tớnh khả thi và hiệu quả cao.
- Yếu tố cơ bản được cung cấp trong quỏ trỡnh tư vấn là thụng tin, tri thức, giải phỏp để giải quyết cỏc vấn đề.
- Dịch vụ tư vấn luụn để lại một kết quả kộp đối với người sử dụng, ngoài kết quả trực tiếp giỳp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn cũn cú cơ hội được nõng cao năng lực do được tiếp cận với cỏc thụng tin, kiến thức từ nhà tư vấn.
Đặc điểm này khiến cho hoạt động tư vấn đặc biệt hữu ớch đối với phỏt triển nguồn nhõn lực, cũng như nõng cao trỡnh độ, chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phõn loại cỏc hoạt động tư vấn.
Đối tượng của hoạt động tư vấn rất đa dạng, tuy nhiờn để thuận lợi cho việc nghiờn cứu ta chia làm 3 đối tượng cụ thể :
2.1 Phõn loại hoạt động tư vấn theo khỏch hàng.
Tư vấn cho tổ chức (cú thể là một quốc gia, một cơ quan Nhà nước, một doanh nghiệp, một tổ chức quần chỳng…) : đại đa số cỏc Doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh tầm cỡ trờn thế giới đều cú cỏc nhà tư vấn riờng. Phần lớn cỏc dự ỏn, cỏc chương trỡnh đổi mới, cải cỏch đều cú ý kiến của cỏc chuyờn gia. Một số Chớnh phủ phải thuờ chuyờn gia tư vấn nước ngoài để giải quyết cỏc vấn đề Kinh tế - xó hội. Nhiều chương trỡnh cải cỏch dưới sự tài trợ của cỏc tổ chức Chớnh phủ hoặc phi Chớnh phủ cũng yờu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn nhu là điều kiện bắt buộc.
Tư vấn cho cỏ nhõn : đõy là một loại hỡnh rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường và ở mọi Quốc gia. Khụng co cỏ nhõn nắm bắt được mọi vấn đề đó, đang và sẽ xảy ra trong xó hội. Cỏc doanh nhõn, khụng phụ thuộc vào quy mụ, lĩnh vực hoạt động đều cú nhu cầu sư dụng dịch vụ tư vấn. Trong nhiều hoạt động, cỏ nhõn cần cho những lời khuyờn của khụng phải một chuyờn gia mà một tập thể chuyờn gia tư vấn để đưa ra quyết định đỳng. Nhiều nguyờn thủ Quốc gia sử dụng cả một bộ mỏy cố vấn gồm cỏc chuyờn gia giỏi, cú kiến thức rộng, am hiểu sõu và kỹ năng tổng hợp nhiều vấn đề thuộc cỏc lĩnh vực khỏc nhau.
Việc phõn chia tư vấn theo đối tượng khỏch hang là cỏ nhõn hay tổ chức cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối vỡ mỗi tổ chức được điều hành, quản lý bởi những cỏ nhõn. Trong nhiều trường hợp, tư vấn cho một tổ chức chớnh là tư vấn cho một cỏ nhõn (nhà quản lý, người điều hành hay người phụ trỏch tổ chức) và ngược lại cho một tổ chức cỏ nhõn cũng là tư vấn cho tổ chức mà cỏ nhõn đúng gúp vai trũ quản lý, lónh đạo.
2.2 Phõn loại theo chuyờn mụn tư vấn.
Tư vấn chớnh trị : đõy là hoạt động tư vấn về cỏc nguyờn tắc, phương thức, quyết sỏch trong lĩnh vực chớnh trị. Cú thể núi, nhờ tư vấn, trong những hoàn cảnh nhất định cú khả năng thay đổi một thể chế chớnh trị; tạo nờn một cuộc cỏch mạng, một cuộc đảo chớnh hoặc về những vụ việc, sự kiện trong quan hệ chớnh trị giữa cỏc Quốc gia, giữa một Quốc gia với tổ chức Quốc tế…
Tư vấn phỏp luật : đõy là một trong những hoạt động tư vấn được hỡnh thành trong cỏc nhà tư sản phỏp quyền, khi mà nhận thức và điều kiện tiếp xỳc của người dõn đối với phỏp luật chưa trở thành phổ biến. Hoạt động tư vấn được thưc hiện bởi đội ngũ luật sư, cỏc tổ chức tư vấn nhằm giỳp đỡ người dõn hiểu biết và tuõn thủ luật phỏp.
Tư vấn kinh tế : đõy là một loại hỡnh tư vấn phỏt triển sớm nhất và ngày càng chiếm vị trớ quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Loại hỡnh này nhằm cung cấp cho cỏc nhà sản xuất kinh doanh những ý kiến, quan điểm thị trường và cỏch thức tiếp cận, chiếm lĩnh và chia sẻ thị trường. Hỡnh thức tư vấn phỏt triển, nhiều loại hỡnh tư vấn mang tớnh chất dự bỏo ra đời. Tư vấn kinh tế là lĩnh vực rộng và cú thể chia sẻ nhỏ thành tư vấn tài chớnh, tư vấn đầu tư và tư vấn kỹ thuật…
Tư vấn những vấn đề xó hội : nhu cầu tư vấn những vấn đề xó hội ngày càng cao do cỏc mối quan hệ gia đỡnh xó hội ngày càng phức tạp. Những lời khuyờn trong lĩnh vực này cú thể mang tớnh chất riờng rẽ theo yờu cầu của cỏc cỏ nhõn, cũng cú thể mang tớnh xó hội trờn cỏc phương diờn thụng tin đại chỳng.
2.3 Phõn loại theo quan hệ tổ chức, cỏ nhõn cung cấp dịch vụ tư vấn.
Tư vấn nội bộ : giữa nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn cú sự phụ thuộc hoặc liờn quan về hành chớnh và tài chớnh. Cỏc bộ phận tư vấn nội bộ được xõy dựng trong một khu vực, một ngành hoặc một tổ chức. Hoạt động của loại hỡnh tư vấn này chủ yếu nhằm vào phục vụ quyết sỏch cho lónh đạo khu vực, ngành đú, đơn vị đú. Lợi thế của tư vấn nội bộ là cú thể căn cứ vào nhu cầu cụng việc, yờu cầu của lónh đạo, kịp thời đưa ra cỏc ý kiến tư vấn phự hợp do cú những thụng tin cần thiết một cỏch kịp thời, chớnh xỏc và sự hiểu biết sẵn cú về tổ chức. Tuy nhiờn, tư vấn nội bộ cú một nhược điểm khú khắc phục, đú là thường chịu sự ảnh hưởng, can thiệp của lónh đạo trong quỏ trỡnh nghiờn cứu vấn đề và đưa ra lời khuyờn. Vỡ vậy, tớnh khỏch quan, khoa học của quỏ trỡnh cung cấp dịch vụ tư vấn bị ảnh hưởng dẫn đến tớnh khả thi của lời khuyờn và hiệu quả của tư vấn nội bộ thường khụng cao.
Tư vấn bờn ngoài hay tư vấn độc lập : giữa nhà tư vấn và người sử dụng tư vấn khụng cú sự phụ thuộc liờn hệ về tổ chức hành chớnh. Trờn lý thuyờt, do khụng cú mối quan hệ hành chớnh với nhà đầu tư nờn nhà tư vấn ớt chịu sự chi phối của khỏch hang và dễ dàng tiếp thu ý kiến của cỏc chuyờn gia cú liờn quan, vỡ thế cú thể đưa ra những ý kiến tư vấn cú tớnh khỏch quan, độc lập. Tớnh khả thi, khoa học của tư vấn độc lập cũng thường cao hơn so với tư vấn nội bộ.
3. Đối tượng, phạm vi hoạt động của tư vấn.
Hiện nay, tư vấn đó tham gia vào hầu hết cỏc hoạt động kinh tế, chớnh trị, văn húa xó hội. Hầu hết cỏc tổ chức kinh tế - xó hội trờn thế giới, cỏc cơ quan quản lý Nhà nước, cỏc tổ chức Chớnh phủ và phi Chớnh phủ đều sử dụng dịch vụ tư vấn trong quỏ trỡnh thực hiện hoạt động. Vai trũ của cỏc nhà tổ chức tư vấn trong sự phỏt triể Kinh tế - xó hội ngày càng tăng, mặc dự nú khụng thể hiện bằng những con số, chỉ tiờu cụ thể.
Việc sử dụng tư vấn đó trở thành một nhu cầu khụng thể thiếu đối với cỏc tổ chức, cỏ nhõn trong việc ổn định và phỏt triển. Quan niệm về sử dụng tư vấn đó thay đổi, người ta sử dụng tư vấn khụng phải khi khụng giải quyết được vấn đề, khi cụng việc gặp trở ngại, mà là sử dụng tư vấn như là một thụng lệ, biện phỏp hữu hiệu nõng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy việc sử dụng dịch vụ tư vấn đó gúp phần đưa ra nhiều ý tưởng hành động và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh mới. Như vậy, dịch vụ tư vấn cú thể giỳp khỏch hàng khắc phục khú khăn, cải thiện tỡnh hỡnh hiện tại hoặc để tạo ra hướng phỏt triển mới.
Đối tượng phục vụ của tư vấn rất đa dạng. Tuy nhiờn, để thuận tiện trong việc nghiờn cứu cỏc nội dung về hiện trạng phỏt triển của cỏc loại hỡnh tư vấn và đề ra cỏc biện phỏp phỏt triển phự hợp, đối tượng của phục vụ tư vấn được chia thành cỏc loại sau :
3.1 Chớnh phủ, cỏc cơ quan Nhà nước
Xó hội ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tư vấn của cỏc khu vực Nhà nước cũng tăng theo. Mặc dự Chớnh phủ và cỏc cơ quan Nhà nước thường cú một cơ quan chuyờn mụn để tham mưu và tư vấn nội bộ nhưng nhu cầu sử dụng cỏc dịch vụ tư vấn bờn ngoài của Chớnh phủ và cơ quan thuộc Chớnh phủ rất lớn, đặc biệt là Chớnh phủ và cơ quan Nhà nước cỏc nước tiờn tiến như Mỹ, Anh. Chớnh phủ và cỏc cơ quan Nhà nước thường cơ nhu cầu tư vấn trong lĩnh vực xõy dựng chớnh sỏch - chiến lược, xõy dựng luật phỏp, quy hoạch tổng thể, thiết kế và thực hiện dự ỏn…
Mọi cỏ nhõn, tổ chức đều cú thể trở thành chuyờn gia tư vấn, cung cấp dịch vụ tư vấn cho Chớnh phủ và cỏc cơ quan Nhà nước thụng qua cỏc hợp đồng tư vấn. Đối với Viờt Nam, cỏc cơ quan Nhà nước thường mời cỏc Cụng ty tư vấn trong nước, cỏc cụng ty tư vấn nước ngoài và cỏc cỏ nhõn tư vấn nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn.
3.2 Cỏc Doanh nghiệp
Đối với cỏc nước phỏt triển, cỏc doanh nghiệp thường xuyờn sử dụng dịch vụ tư vấn xuyờn suốt quỏ trỡnh kinh doanh. Dịch vụ tư vấn của doanh nghiệp rất đa dạng gồm nghiờn cưu thị trường, tư vấn phỏp lý, quản lý, tài chớnh, tư vấn thuế… Ngày nay, cỏc tập đoàn đa Quốc gia thường lựa chọn cho mỡnh một số hang tư vấn nhất định để cung cấp dịch vụ tư vấn cho cỏc hoạt động kinh doanh, chẳng hạn tập đoàn Unilever trờn toàn cầu chỉ sử dụng dịch vụ kiểm toỏn và tư vấn tài chớnh của Cụng ty PriceWaterhouse Cooper, sử dụng dịch vụ tư vấn phỏp lý của Baker & McKenzie và sử dụng dịch vụ nghiờn cứu thị trường của AC Niensel.
3.3 Cỏc tổ chức Quốc tế
Cỏc tổ chức Quốc tế cũng cú nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn rất lớn. Do tớnh chất của cỏc hoạt động, do thể chế, hành lang phỏp lý, cỏc thủ tục khỏc nhau giữa cỏc Quốc gia, do sự khỏch quan trong cụng việc mà cỏc tổ chức Quốc tế cần phải sử dụng cỏc hóng tư vấn và cỏc chuyờn gia tư vấn độc lập trong quỏ trỡnh thực hiện chương trỡnh và dự ỏn của họ. Dịch vụ tư vấn chủ yếu cho cỏc tổ chức này thiết kế chuẩn bị cỏc chương trỡnh và dự ỏn, dịch vụ tư vấn giỏm sỏt, dịch vụ tư vấn đỏnh giỏ hiệu qủ việc thực hiện. Một số tổ chức Quốc tế cú nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn lớn trờn thế giới được kể như Ngõn hàng thế giới, Ngõn hàng Phỏt triển chõu Á, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Liờn hiệp quốc…
II. Cỏc yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung cấp dịch vụ của cỏc hóng tư vấn hiện nay.
1. Khả năng và kinh nghiệm chung của cỏc Cụng ty tư vấn.
Đõy là những thụng tin cơ bản ban đầu để giới thiệu khả năng và kinh nghiệm của một hóng tư vấn với khỏch hàng. Trong bộ tiờu chớ đỏnh giỏ và lựa chọn nhà thầu tư vấn, năng lực và kinh nghiệm của Cụng ty tư vấn đựoc xem xột đầu tiờn mặc dự tỷ trọng điểm của tiờu chớ này thường khụng cao. Tuỳ theo từng gúi thầu tư vấn cụ thể, tỷ trọng của từng tiờu chớ này cú thể sẽ được điều chỉnh cho phự hợp. Tuy nhiờn, tỷ trọng của tiờu chớ này thường chỉ chiếm từ 0.1 đến 0.2. Tức là chỉ chiếm tối đa từ 10 đến 20 điểm trong thang điểm 100 của bộ tiờu chớ đỏnh giỏ. Năng lực và kinh nghiệm của Cụng ty tư vấn được nghiờn cứu chi tiết theo từng khớa cạnh sau :
1.1 Khả năng chung
Thời gian tồn tại và phỏt triển : khả năng chung của Cụng ty tư vấn được đề cập đến thời gian tồn tại và phỏt triển càng dài thỡ sẽ cú năng lực thực hiện và cung cấp dịch vụ tư vấn tốt hơn những Cụng ty mới thành lập.
Dịch vụ chủ yếu : một Cụng ty tư vấn chỉ cú một hoặc một số dịch vụ chủ yếu cung cấp cho thị trường. Chẳng hạn, dịch vụ nghiờn cứu thị trường, dịch vụ tư vấn tài chớnh và thuế cỏc doanh nghiệp… Những dịch vụ chủ yếu hay lĩnh vực chuyờn mụn chớnh này cú ý nghĩa quyết định đến năng lực thực hiờn cụng việc tư vấn. Cú nghĩa là một cụng ty tư vấn dịch vụ chủ yếu là nghiờn cứu thị trưũng cho cỏc doanh nghiệp như AC Nielsen (Hoa Kỳ) sẽ khụng cú năng lực để thực hiện cụng việc tư vấn phỏt triển cộng đồng. Hoặc ngược lại, một Cụng ty chuyờn cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật và cụng nghệ như COWI (Đan Mạch) sẽ khụng cú năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn tài chớnh và thuế cho doanh nghiệp như Ensrt & Young hay KPMG.
1.2 Kinh nghiệm của tư vấn
Ngoài việc Cụng ty cung cấp cỏc dịch vụ chủ yếu liờn quan đến chuyờn mụn của gúi thầu thỡ những thụng tin về kinh nghiệm thưc hiện cỏc dịch vụ tư vấn cú tớnh chất tương tự là hết sức cú ý nghĩa để xỏc định năng lực của Cụng ty. Những thụng tin về kinh nghiệm thực hiện cụng việc tương tự để chứng tỏ năng lực thực hiện và cung cấp dịch vụ tư vấn gồm :
Tờn dịch vụ, nội dung chớnh của dịch vụ.
Địa điểm và thời gian thực hiện.
Tờn và địa chỉ của khỏch hàng và nhà tài trợ.
Tờn và địa chỉ của đối tỏc kinh doanh.
Cỏc đầu vào do Cụng ty cung cấp.
Giỏ trị hợp đồng thực hiện.
Những cụng việc và dịch vụ cụ thể đó thực hiện và cung cấp.
Tất cả cỏc thụng tin trờn sẽ được trỡnh bày và giới thiệu trong khung mẫu và được gúi trọn trong một trang.
1.3 Kinh nghiệm làm việc tại Quốc gia cú điều kiện Kinh tế - Xó hội tương tự.
Năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cũn được thể hiện ở cỏc kinh nghiệm thực hiện cỏc cụng việc cú điều kiện Kinh tế - xó hộ tương tự. Cỏc nhà tài trợ thường ỏp dụng cỏc tiờu chớ đỏnh giỏ này cho cỏc Cụng ty tư vấn Quốc tế khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ cho một nước khỏc khụng phải là Quốc gia của họ. Chẳng hạn, cỏc nhà thầu Quốc tế đó từng cung cấp dịch vụ tư vấn cho cỏc dự ỏn ODA tại Trung Quốc sẽ cú lợi thế khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho Việt Nam. Cụng ty tư vấn đó thực hiện nhiều cụng việc tư vấn tại cỏc Quốc gia cú điều kiện Kinh tế - xó hội tương tự thỡ năng lực cung cấp dịch vụ sẽ được đỏnh giỏ cao hơn.
1.4 Xỏc nhận của khỏch hàng
Kinh nghiệm thực hiện và cung cấp cỏc cụng việc tương tự và kinh nghiệm làm việc tại cỏc Quốc gia co điều kiện kinh tế xó hội tương tự là yếu tố thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ. Tuy nhiờn, xỏc nhận của khỏch hàng là một yếu tố hết sức cần thiết để kiểm chứng năng lực thực sự của cụng ty tư vấn. Thụng thường, sau mỗi hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, đại diệnc của khỏch hàng sẽ cú một bản xỏc nhận cho cụng ty tư vấn, trong đú cỏc nội dung cụng việc và cỏc dịch vụ cung cấp được khỏch hàng nờu rừ. Đồng thời, điều quan trọng là khỏch hàng đưa ra ý kiến đỏnh giỏ chất lượng dịch vụ do tư vấn cung cấp. Khỏch hàng đỏnh giỏ chất lượng dịch vụ càng cao thỡ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn càng được khẳng định.
2. Phương phỏp tiếp cận và kế hoạch thực hiện tư vấn.
Nếu như “khả năng và kinh nghiệm chung” là một yếu tố thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ của cụng ty cú “tớnh tĩnh”, tức là trong một hoàn cảnh nhất định, cụng ty tư vấn khụng thể sửa đổi hoặc điều chỉnh được yờu tố này để nõng cao năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, thỡ “phương phỏp tiếp cận và kế hoạch thực hiện” mà Cụng ty đề xuất để cung cấp dịch vụ là một yếu tố cú “tớnh động”, cú nghĩa là cụng ty cú thể nghiờn cứu để đề xuất một phương phỏp tiếp cận và kế hoạch thực hiện tốt nhất để thể hiện năng lực thực hiện cụng việc cao nhất. Trong bộ tiờu chớ đỏnh giỏ năng lực của Cụng ty tư vấn, tuỳ theo từng gúi thầu dịch vụ cụ thể, tỷ trọng của tiờu chớ này thường chiếm từ 0.35 đến 0.45 trong bộ tiờu chớ đỏnh giỏ, tức là chiếm từ 35 đến tối đa là 45 điểm trong thang điểm 100 của bộ tiờu chớ. Theo tiờu chớ này, năng lực cung cấp dịch vụ của tư vấn được thể hiện ở cỏc khớa cạnh sau đõy :
2.1 Hiểu biết về n