Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

NCKH là một hình thức tổ chức dạy học đặc thù ở đại học có tác dụng giúp SV chủ động học tập, tìm tòi sáng tạo, vừa nắm vững tri thức mới, vừa luyện tập vận dụng các phương pháp nhận thức mới, đồng thời rèn luyện thói quen, ý chí và hình thành các KNNCKH, nó có tác dụng rất lớn đến quá trình và kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức đưa SV vào hoạt động NCKH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, các biện pháp tổ chức chưa đạt được hiệu quả cần phải có. Trên cơ sở thực trạng, đê tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức NCKH của SV, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Thực trạng NCKHGD của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh”.

doc30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9877 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NCKH là một hình thức tổ chức dạy học đặc thù ở đại học có tác dụng giúp SV chủ động học tập, tìm tòi sáng tạo, vừa nắm vững tri thức mới, vừa luyện tập vận dụng các phương pháp nhận thức mới, đồng thời rèn luyện thói quen, ý chí và hình thành các KNNCKH, nó có tác dụng rất lớn đến quá trình và kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức đưa SV vào hoạt động NCKH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, các biện pháp tổ chức chưa đạt được hiệu quả cần phải có. Trên cơ sở thực trạng, đê tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức NCKH của SV, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Thực trạng NCKHGD của sinh viên trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua phân tích lý luận và tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKHGD của SINH VIÊN trường ĐHSP.TP HCM, đề xuất các biện pháp để từng bước nâng cao chất lượng hoạt động này trong công tác đào tạo giáo viên. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Khách thể nghiên cứu: Hoạt động NCKHGD của SINH VIÊN các trường ĐHSP. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động NCKHGD của SV trường Đại học Sư phạm TP.HCM. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc tổ chức cho SV tham gia NCKHGD đang được coi trọng ở các trường đại học sư phạm, tuy nhiên các họat động này vẫn chưa đạt tới chất lượng và hiệu quả mong muốn. Nếu tìm hiểu đúng thực trạng thì sẽ đề xuất được một hệ thống các biện pháp đồng bộ và hợp lý để nâng cao chất lượng nghiên cưú KHGD của SV. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động NCKHGD của SV các trường đại học sư phạm. 2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKHGD của SV ở trường Đại học Sư phạm TP.HCM. 3. Đề xuất các biện pháp mới có cơ sở khoa học, thực tiễn, hợp lý và khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động NCKHGD của SV. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Địa bàn: điều tra thực trạng và thực nghiệm tại trường ĐHSP.TP HCM Thời gian nghiên cứu thực trạng: trong 2 năm học 2001 – 2002 và 2002 – 2003. Thời gian thực nghiệm: liên tục các năm học 2000-2001;2001-2002 và 2002-2003 Nội dung thực nghiệm: ba biện pháp nhằm rèn KNNCKHGD cho SV 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Đề tài nghiên cứu dựa trên lý thuyết hoạt động- nhân cách 7.1.2. Đề tài thực hiện dựa trên quan điểm hệ thống- cấu trúc 7.1.3. Quan điểm thực tiễn 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Phương pháp điều tra 7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm 7.2.5. Phương pháp chuyên gia 7.2.6. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng toán thống kê 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Về lý luận: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các biện pháp nâng cao chất lượng họat động NCKHGD của SV các trường ĐHSP - Xác định cấu trúc hoạt động NCKHGD của SVtrên các căn cứ khoa học. Về thực tiễn: - Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKHGD của SV ở trường ĐHSP.TP HCM - Xây dựng quy trình rèn KNNCKHGD cho SINH VIÊN qua các hình thức tổ chức dạy học: seminar,BTMH,KLTN. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NCKH CỦA SV 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2. KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 1.3. HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA SV 1.3.1. Đặc điểm của hoạt động NCKH 1.3.2. Hoạt động NCKHGD của SV 1.3.3. Nghiên cứu KHGD đối với SVĐHSP 1.3.4 Nâng cao chất lượng NCKHGD của SV 1.4. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NCKHGD CỦA SV 1.4.1. Cơ sở tâm lí học sáng tạo 1.4.1.1. Khái niệm về sáng tạo 1.4.1.2. Bản chất và đặc điểm của sáng tạo 1.4.1.3. Cơ chế sáng tạo 1.4. 1.4. Những yếu tố cần thiết cho sự sáng tạo 1.4.1.5. Vận dụng tâm lí học sáng tạo vào hoạt động NCKH 1.4.2. Cơ sở tâm lí học hoạt động 1.4.3. Cơ sở lí luận dạy học 1.4.3.1. Hình thành KNNC từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. 1.4.3.2. Dạy lí thuyết về phương pháp luận và PPNC khoa học 1.4.3.3. Tổ chức thực hành NCKH 1.4.3.4. Kiểm tra- đánh giá thường xuyên 1.4.3.5. phẩm chất, năng lực của GVi hướng dẫn SV NCKH Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGHIÊN CƯÚ KHOA HỌC GIÁO DỤC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHSP TP.HCM 2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CƯÚ 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu Phiếu trưng cầu ý kiến của SV và giảng viên trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh về NCKHGD. a) Các thông số về SV: - Ngành khoa học Xã hội: 298 - Ngành khoa học Tự nhiên: 236 - Năm thứ ba: 263 ; năm thứ tư: 271 - Giới tính: nam 133; nữ 401 - Địa phương: Thành phố 105; Tỉnh 429. b) Các thông số về GV: - Giới tính: nam 26; nữ 48. - Ngành: KHXH : 26; Tự nhiên: 41; các ngành khác: 7 2.2.2. Công cụ nghiên cứu 2.2.3 Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phấn tích tài liệu * Phương pháp khảo sát. * Phương pháp thống kê: áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học dùng để xử lý số liệu. 2.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3.1 Nhận thức và thái độ nghiên cứu KHGD của sinh viên . Nhận thức về tầm quan trọng a) Đánh giá của SV b) Đánh giá của giảng viên c) So sánh đánh giá của SV với giảng viên Bảng 2.3 Stt Vấn đề Thứ bậc GV SV Hiệu số 1 NCKHGD của SV là rất quan trọng 3 4 -1 2 Là hoạt động không thể thiếu của SV 4 2 2 3 Giúp SV củng cố và mở rộng kiến thức 1 4 - 3 4 Giúp SV thích ứng với thực tiễn giáo dục 2 1 1 5 Giúp SV có khả năng sáng tạo 5 3 2 Mức độ hứng thú của SV khi tham gia NCKHGD Bảng 2.4 Stt Hình thức Thích thú Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Xemina 2,152 3,381 1 2 Hội thảo khoa học 0,678 1,162 5 3 Câu lạc bộ khoa học 0,335 0,876 6 4 Viết báo cáo kinh nghiệm 0,316 1,015 7 5 Viết thu hoạch sau khi đọc tài liệu 0,867 1,978 4 6 Bài tập thực hành TLH, GDH 1,221 2,192 3 7 Bài tập nghiên cứu sau TTSP lần I 0,212 0,843 8 8 BTMH 1,275 2,657 2 9 Khóa luận tốt nghiệp 0,058 0,278 11 10 Luận văn tốt nghiệp 0,084 0,322 10 11 Tham gia nghiên cứu cùng GV 0,152 0,697 9 2.3.2. Hoạt động NCKHGD của sinh viên . Về mức độ nắm vững các nội dung NCKHGD a) Đánh giá của SV b) Đánh giá của giảng viên c) So sánh đánh giá của SV với giảng viên Bảng 2.7 S tt Các nội dung NCKHGD Thứ bậc GV SV Hiệu số 1 Những vấn đề chung: + Khái niệm về NCKHGD + Tầm quan trọng của NCKHGD + Yêu cầu khi NCKHGD + Điều kiện để NCKHGD + Phẩm chất của người NCKHGD 2 1 4 5 1 3 2 4 5 1 1 1 0 0 0 2 Phương pháp luận và PPNC: + Khái niệm về KHGD + Đối tượng của KHGD + Phương pháp luận TLH, GDH và các PPNC khác + Các quan điểm tiếp cận + Lôgic của quá trình NCKHGD 3 2 1 5 4 2 1 3 5 4 1 1 -2 0 0 3 Những KNNC: + Kỹ năng nắm vững lý luận khoa học và phương pháp luận nghiên cứu + Kỹ năng sử dụng các PPNC cụ thể + Kỹ năng sử dụng kỹ thuật nghiên cứu 1 2 3 1 2 3 0 0 0 Về mức độ nắm bắt các KNNCKHGD a) Đánh giá của SV b) Đánh giá của giảng viên c) So sánh đánh giá của SV với giảng viên Bảng 2.10 Stt Các kỹ năng Thứ bậc GV SV Hiệu số 1 Phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài 18 10 8 2 Xác định các nhiệm vụ nghiên cứu 8 5 3 3 Xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu 9 3 6 4 Xây dựng đề cương nghiên cứu 20 6 14 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 12 9 3 6 Thực hiện kế hoạch nghiên cứu 11 19 - 8 7 Vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu 13 18 - 5 8 Sử dụng thư viện 2 2 0 9 Thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu… 1 1 0 10 Thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn 21 14 7 11 Xác định và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu 19 17 2 12 Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu 22 20 2 13 Lựa chọn các PPNC thích hợp 6 12 - 6 14 Thiết kế các phiếu điều tra 23 22 1 15 Tiến hành TNSP 13 21 - 8 16 Xử lý số liệu điều tra 15 15 0 17 Sử dụng các thao tác tư duy 17 8 9 18 Phân tích, đánh giá KQNC 15 7 8 19 Sử dụng máy vi tính 9 11 - 2 20 Trích dẫn tài liệu 3 4 - 1 21 Viết và trình bày luận văn 3 16 - 13 22 Viết báo cáo tóm tắt KQNC 5 13 - 12 23 Trình bày khi bảo vệ 6 23 - 17 * So sánh sự đánh giá của SV theo năm học * So sánh sự đánh giá của SV theo ngành học * Đánh giá của sinh viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD * Đánh giá của giảng viên về hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKHGD 2.3.3. Các loại đề tài NCKHGD 2.3.3.1. Theo lĩnh vực nghiên cứu So sánh KLTN về NCKH nói chung và NCKHGD nói riêng, năm học 2001-2002 và năm và học 2002-2003 chúng tôi thấy: Stt Nội dung Năm học 2001-2002 Năm học 2002-2003 1 Tỷ lệ SV làm đề tài NCKH 19.61 19.80 2 Tỷ lệ SV làm đề tài NCKHGD 6.24 4.85 3 Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH (1) 31.84 24.47 4 Tỷ lệ GV hướng dẫnNCKH/GV 33.24 43.85 5 Tỷ lệ GV hướng dẫn NCKHGD/ GV (2) 24.43 24.03 - Tỷ lệ (1) > (2) ở năm học 2001-2002 chứng tỏ các GV hướng dẫn NCKHGD đã có sự cố gắng cao. Tỷ lệ đề tài NCKHGD/NCKH giảm (31.84 xuống 24.47) và tỷ lệ đề tài NCKHGD (6.24 xuống 4.85), số đề tài tương đương với các tỷ lệ là 64 và 58. Tỷ lệ giáo viên hướng dẫn SV làm khóa luận tốt nghiệp tăng (33.24 và 43.85). 2.3.3.2. Theo nội dung nghiên cứu Khảo sát 112 KLTN trong 2 năm học (2001-2002; 2002-2003) về NCKHGD của SV toàn Trường, chúng tôi có nhận xét sau: Đa số SV các khoa chọn đề tài về phương pháp dạy học, trong đó SV đã biết vận dụng lí luận dạy học “Phát huy tính tích cực của học sinh” vào việc nghiên cứu (56,9%). Các đề tài khác, khai thác các khía cạnh của qúa trình dạy học : nội dung, chương trình và sách giáo khoa, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, logic của quá trình dạy học. Các đề tài về sinh lý học lứa tuổi thuộc chuyên ngành Sinh lý động vật được SV khoa Sinh quan tâm. Ngoài ra, có một số đề tài vận dụng kiến thức TLH dạy học, TLH lứa tuổi, TLH đại cương 17 đề tài của SV khoa Tâm lý Giáo dục, nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: TLH lứa tuổi, TLH xã hội, TLH nhân cách, Lý luận giáo dục, Lý luận dạy học và Phương pháp giảng dạy bộ môn TLH. 2.3.4. Khó khăn, thuận lợi của SV trong NCKHGD SV đánh giá những khó khăn trong NCKHGD Bảng 2.19 Stt Khó khăn Kết quả Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Chưa nắm vững phương pháp luận NCKH 2,451 0,833 5 2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu 2,558 0,798 1 3 Ít có điều kiện làm quen với NCKH 2,556 0,787 2 4 Thiếu tài liệu 2,331 0,831 6 5 Không biết thu thập thông tin 2,129 0,842 8 6 Chưa được giáo viên hướng dẫn đầy đủ 2,105 0,840 9 7 Có ít thời gian 2,292 0,856 7 8 Tài chính eo hẹp 2,468 0,818 3 9 Thiếu phương tiện 2,466 0,839 4 10 Bản thân SV không có hứng thú 1,747 0,865 10 GV đánh giá về những khó khăn trong NCKHGD của SV Bảng 2.20 Stt Khó khăn Kết quả Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Chưa nắm vững PPL NCKH 2.338 0.781 4 2 Thiếu kinh nghiệm nghiên cứu 2.514 0.707 3 3 Ít có điều kiện làm quen với NCKH 2.649 0.650 1 4 Thiếu tài liệu 2.311 0.739 6 5 Không biết thu thập thông tin 1.932 0.833 8 6 Chưa được giáo viên hướng dẫn đầy đủ 1.811 0.822 10 7 Có ít thời gian 2.014 0.852 7 8 Tài chính eo hẹp 2.554 0.685 2 9 Thiếu phương tiện 2.338 0.848 4 10 Bản thân SV không có hứng thú 1.905 0.847 9 11 Khó khăn khác 0.419 1.365 11 Những khó khăn của GV trong việc hướng dẫn SV NCKHGD Bảng 2.21 Stt Khó khăn Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Thiếu thời gian 2.162 0.844 3 2 Thiếu kinh nghiệm 1.527 0.864 6 3 Thiếu sự động viên (tinh thần, vật chất) 2.257 0.861 1 4 Thiếu tài liệu 1.878 0.921 4 5 Thiếu phương tiện 2.230 0.803 2 6 Bản thân GV không có hứng thú 1.608 0.857 5 7 Khó khăn khác 0.243 1.031 7 Việc hướng dẫn NCKHGD của GV Bảng 2.22 Stt Nội dung Kết quả Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Có phương pháp, kinh nghiệm 2,395 0,872 1 2 Cụ thể, chu đáo 2,067 0,887 3 3 Tận tình 2,180 0,903 2 4 Dành nhiều thời gian 1,824 0,833 5 5 Khó tiếp xúc 1,805 0,900 6 6 Cho mượn nhiều tài liệu 1,953 0,955 4 SV đánh giá khá cao việc hướng dẫn của GV trong nhà trường. Đây là một tín hiệu đáng khích lệ vì trong những điều kiện khó khăn mà vẫn có những GV tham gia NCKHGD, dành thời gian và công sức để hướng dẫn cho SV. 2.3.5. Các biện pháp tổ chức hoạt động nâng cao chất lượng NCKHGD của SV 2.3.5.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng NCKH 2.3.5. 2. Các biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng NCKH Khảo sát ở SV Stt Biện pháp Kết quả Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV 2,678 0,811 3 2 Cung cấp cho SV lý thuyết về PPLNC 2,676 0,761 4 3 Đa dạng hóa các hình thức rèn KNNC 2,521 0,839 7 4 Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH 2,723 0,739 1 5 Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC 2,624 0,788 5 6 Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn 2,699 0,738 2 7 Có tài liệu hướng dẫn cụ thể về NCKH 2,618 0,824 6 Khảo sát ở GV Stt Biện pháp Trung bình ĐLTC Thứ bậc 1 Chuẩn bị tâm lý, ý thức nghiên cứu cho SV 2.757 0.773 1 2 Cung cấp cho SV lý thuyết về PPLNC 2.689 0.739 5 3 Đa dạng hóa các hình thức rèn KN nghiên cứu cho SINH VIÊN 2.622 0.753 7 4 Tạo điều kiện thuận lợi cho SV NCKH 2.703 0.735 4 5 Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá KQNC 2.730 0.727 2 6 Xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn 2.730 0.727 2 7 Có tài liệu hướng dẫn cụ thể về NCKH 2.635 0.751 6 8 Biện pháp khác 0.135 0.626 8 Những biện pháp đề xuất của các GV là chú trọng đến việc giáo dục ý thức về NCKH cho SV (2.757, thứ bậc 1)và xây dựng đội ngũ cán bộ hướng dẫn (2.730, thứ bậc 2). Tiếp theo đó là những KN cụ thể trong nghiên cứu được đề xuất. Đây là những đề xuất mang tính định hướng lâu dài cho hoạt động NCKHGD của SV. 2.3.6. Kết quả Kết quả cuả 2 năm học (2001-2002 và 2002-2003): Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm BTMH năm học 2001-2002 Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm BTMH năm học 2002-2003 Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm KLTN năm học 2001-2002 Đồ thị biểu diễn xếp loại điểm KLTN năm học 2002-2003 2.3.6.2. Nhận xét a) Về BTMH -Năm học 2001-2002, tỷ lệ đề tài đạt loại trung bình, khá, giỏi giữa các khoa, các khối sự chênh lệch không đáng kể. -Năm 2002-2003, tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi ở khối Tự nhiên cao hơn khối Xã hội (37,97 và 27,67). Các khoa còn lại tỷ lệ này rất cao (56,52). Sự chênh lệch, có thể do thang điểm giáo viên dùng để chấm các đề tài giữa các khoa là khác nhau. -Tỷ lệ SV làm BTMH ở năm 2001 -2002 là 29,46%, đến năm 2002-2003 giảm xuống còn 21,80%. Tỷ lệ thấp và giảm, mặc dù SV rất muốn tham gia, điều đó chứng tỏ, hình thức NCKH này chưa được CBGD quan tâm, chú ý. Phần nữa còn do quy định của bộ môn GDH: SV làm BTMH phải đạt điểm bài kiểm tra điều kiện GDH từ 7 trở lên. - Khóa luận tốt nghiệp có sự chênh lệch điểm khá cao là do thang điểm không thống nhất giữa các khoa, các khối: loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên : 94,74 và 69,57 (năm học 2001-2002) và 92,31 và 81,25 (năm học 2002-2003). - Tỷ lệ đề tài đạt loại giỏi (điểm 9 và 10), từ năm 2001 -2002 đến năm 2002-2003 tăng lên (29,80% lên 33,33%) b) Về khóa luận tốt nghiệp Kết quả đánh giá xếp loại: + loại trung bình : không có + loại khá và giỏi, chênh lệch không đáng kể + loại giỏi khối xã hội cao hơn khối tự nhiên : 94,74 và 69,57 (năm học 2001-2002) và 92,31 và 81,25 (năm học 2002-2003), sự chênh lệch đó có thể là do thang điểm không thống nhất giữa các khoa, các khối. Nhận xét về hình thức các đề tài: - Ưu điểm: Nói chung SV biết trình bày rõ ràng, đẹp và gọn gàng thể hiện sự nghiêm túc. Có sự cân đối giữa các tiêu đề, giữa các phần. SV thể hiện sự thành thạo kỹ thuật vi tính như dùng các kiểu, cỡ chữ khác nhau để làm nổi bật những nội dung cần chú ý. - Nhược điểm: Các khoa chưa thống nhất cách trình bày về các nội dung: tài liệu tham khảo, font chữ, trang trí, số lượng trang, hay về chính tả SV còn vi phạm nhiều lỗi. Vì thế khóa luận tốt nghiệp thể hiện tính khoa học chưa cao. Riêng SV khoa Tâm lý Giáo dục do được học môn Phương pháp NCKHGD và có sự thống nhất giữa các tổ bộ môn nên đã hạn chế các lỗi trên Nhận xét về nội dung các đề tài: - Ưu điểm: + Đa số các đề tài đã thể hiện được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Các nghiên cứu đã có những đóng góp ở nhiều lĩnh vực như chương trình, sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học tích cực, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, hoặc là những vần đề bức xúc về mối quan hệ cha mẹ với con cái, bạn bè… + Các đề tài của khối tự nhiên có nhiều mô hình thí nghiệm hoặc đã chú ý rèn luyện KN qua việc giải bài tập. Một số đề tài có tranh ảnh, biểu đồ minh họa, tổ chức thực nghiệm, xử lý số liệu bằng nhiều phương pháp... để nâng tính thuyết phục và thể hiện sự công phu, sáng tạo trong NCKH. + Các đề tài đã biết kết hợp nhiều PPNC khác nhau và thể hiện sự thành thạo KNNCKH. - Nhược điểm: Cấu trúc một số đề tài còn thiếu những phần quan trọng như lịch sử vấn đề nghiên cứu, có hiện tượng sao chép nguyên văn ý và lời của người đi trước. Nội dung nghiên cứu thường tập trung vào phương pháp và phương tiện dạy học nên chưa thể hiện sự đa dạng Về thành tích: Năm 2001-2002 Stt Thành tích NCKH của SV năm 2001-2002 Số lượng 1 Số đề tài NCKH 201 2 Số đề tài đạt giải cấp trường 22 3 Số đề tài đạt giải cấp thành phố 0 4 Số đề tài đạt giải cấp quốc gia 6 5 Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia 2 6 Số GV hướng dẫn 117 7 Tổng số cán bộ giảng dạy 352 Năm 2002-2003 Stt Thành tích NCKH của SV năm 2002-2003 Số lượng 1 Số đề tài NCKH 237 2 Số đề tài đạt giải cấp trường 14 3 Số đề tài đạt giải cấp thành phố 5 4 Số đề tài đạt giải cấp quốc gia 7 5 Số đề tài NCKHGD đạt giải cấp quốc gia 1 6 Số GV hướng dẫn 157 7 Tổng số cán bộ giảng dạy 358 2.3.7. Đánh giá thực trạng nghiên cưú khoa học giáo dục của SV trường ĐHSP TP.HCM trong năm học 2001-2002 và 2002-2003. 2.3.7.1. Nhận thức của GV và SV về NCKHGD GV và SV đều đánh giá cao tầm quan trọng của NCKH đối với quá trình đào tạo. Trên cơ sở đó, SV đã thể hiện tính tích cực là muốn học về NCKH một cách hệ thống để có thể thực hiện những đề tài nghiên cứu trong trường và đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp tương lai. 2.3.7.2. Hoạt động NCKHGD của SV a) Về mức độ nắm vững các nội dung NCKHGD GV đánh giá ba nội dung cao hơn SV (khái niệm về NCKHGD, tầm quan trọng của NCKHGD và phương pháp luận TLH, GDH và các PPNC khác). Tất cả các nội dung còn lại thì cả GV lẫn sinh đều đánh giá cùng thứ bậc. b) Về mức độ nắm bắt các KNNCKHGD Những KN được GV đánh giá tương đương với SV: sử dụng thư viện, xử lý số liệu điều tra, thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu … Những KN mà GV đánh giá thấp hơn so với SV: thiết kế các phiếu điều tra, phát hiện, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và xác định đề tài, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu, xác định đối tượng, khách thể nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thu thập thông tin qua tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn, xác định và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, viết lịch sử vấn đề nghiên cứu, sử dụng các thao tác tư duy, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. Những KN được GV đánh giá cao hơn so với SV: thực hiện kế hoạch nghiên cứu, vận dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu, lựa chọn các PPNC thích hợp, tiến hành TNSP, sử dụng máy vi tính, trích dẫn tài liệu, viết và trình bày luận văn, viết báo cáo tóm tắt KQNC, trình bày khi bảo vệ. 2.3.7.3. Kết quả của các đề tài Đánh giá chung về chất lượng NCKHGD của SV ĐHSP.TPHCM trong 2 năm học 2001-2002 và 2002-2003 là chưa được cao và còn một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. 2.4.7.4. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao chất lượng NCKH 2.3.7.5. Nguyên nhân của thực trạng NCKHGD a) Những nhân tố tích cực: -Lãnh đạo Trường, khoa đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh NCKH của SV. -Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các phòng ban chức năng, đã tạo điều kiện và hỗ trợ kịp thời để SV NCKH. - GV và SV đều nhận thức vai trò quan trọng của NCKHGD. Trên cơ sở nhận thức, SV thể hiện được sự hứng thú, say mê với hoạt động NCKH. - Nhiều GV hướng dẫn NCKH có phương pháp, giầ
Luận văn liên quan