Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam

Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay( đặc biệt phải đứng trước những cơ hội và thách thức khi ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2006), vấn đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng và bức bách được xã hội quan tâm. Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề phát sinh ( hoặc có thể nhận định nó là các vấn đề đi cùng với sự tồn tại của một nền kinh tế_ đặc biệt là nền kinh tế thị trường) như: thất nghiệp, lạm phát, suy thoái kinh tế, tăng trưởng Là một nước phát triển chậm, tốc độ công nghiệp hóa hiện đại hóa chưa cao, cơ chế kinh tế còn nhiều bất cập, đòi hỏi chúng ta luôn phải nhạy bén khi đứng trước những nguy cơ của nền kinh tế . Một đất nước có tới hơn 70% dân số thuộc khu vực nông thôn., sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng, đời sống con người ở nông thôn còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ học vấn còn thấp .khiến cho vấn đề thất nghiệp ở nông thôn ngày càng được quan tâm và là vấn đề hết sức cấp bách. Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và cụ thể về những nội dung liên quan đến thất nghiệp tại nông thôn Việt Nam hiện nay như nguyên nhân, hậu quả,thực trạng,giải pháp Đồng thời giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về thi trường lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Bài luận gồm có 4 phần chính : I Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam II Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam III Nguyên nhân IV Giải pháp khắc phục. Với lượng kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết , rất mong nhận được sự ủng hộ, đánh giá, đóng góp của cô và các bạn.

doc20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU Trong cụng cuộc đổi mới nước ta hiện nay( đặc biệt phải đứng trước những cơ hội và thỏch thức khi ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2006), vấn đề thất nghiệp và cỏc chớnh sỏch giải quyết việc làm đang là vấn đề núng bỏng và bức bỏch được xó hội quan tõm. Việt Nam là một nước đang phỏt triển, chỳng ta đang từng bước đổi mới, nhằm nõng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhõn dõn. Kinh tế vĩ mụ đó vạch rừ những vấn đề phỏt sinh ( hoặc cú thể nhận định nú là cỏc vấn đề đi cựng với sự tồn tại của một nền kinh tế_ đặc biệt là nền kinh tế thị trường) như: thất nghiệp, lạm phỏt, suy thoỏi kinh tế, tăng trưởng…Là một nước phỏt triển chậm, tốc độ cụng nghiệp húa hiện đại húa chưa cao, cơ chế kinh tế cũn nhiều bất cập, đũi hỏi chỳng ta luụn phải nhạy bộn khi đứng trước những nguy cơ của nền kinh tế….. Một đất nước cú tới hơn 70% dõn số thuộc khu vực nụng thụn., sản xuất nụng nghiệp vẫn đúng vai trũ rất quan trọng, đời sống con người ở nụng thụn cũn gặp rất nhiều khú khăn, trỡnh độ học vấn cũn thấp…..khiến cho vấn đề thất nghiệp ở nụng thụn ngày càng được quan tõm và là vấn đề hết sức cấp bỏch. Đề tài nghiờn cứu này nhằm mục đớch đưa ra nhận thức đỳng đắn và cụ thể về những nội dung liờn quan đến thất nghiệp tại nụng thụn Việt Nam hiện nay như nguyờn nhõn, hậu quả,thực trạng,giải phỏp… Đồng thời giỳp người đọc cú cỏi nhỡn tổng quan về thi trường lao động nụng thụn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Bài luận gồm cú 4 phần chớnh : I Khỏi quỏt chung về vấn đề thất nghiệp ở nụng thụn Việt Nam II Thực trạng thất nghiệp ở nụng thụn Việt Nam III Nguyờn nhõn IV Giải phỏp khắc phục. Với lượng kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũn chưa nhiều, vỡ vậy khụng trỏnh khỏi những thiếu sút trong bài viết , rất mong nhận được sự ủng hộ, đỏnh giỏ, đúng gúp của cụ và cỏc bạn. Xin chõn thành cảm ơn! Nhúm 8 gồm 4 thành viờn: 1. Đường thị Cỳc 2. Đinh thỡ Phương Võn 3. Hoàng Tựng 4. Lờ Tam Sơn NỘI DUNG I. Khỏi quỏt chung về vấn đề thất nghiệp ở nụng thụn Việt Nam 1.1.Thất nghiệp. Theo khỏi niệm của tổ chức lao động quốc tế(ILO), thất nghiệp( theo nghĩa chung nhất) là tỡnh trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn cú việc làm nhưng khụng thể tỡm được việc làm ở mức tiền cụng nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động cú khả năng lao động, khụng cú việc làm và đang cú nhu cầu tỡm việc làm. Thất nghiệp ở nụng thụn: Trong khu vực nụng thụn Việt Nam, tồn tại một số hỡnh thức thất nghiệp chủ yếu như: + Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp xảy ra khi cú một số người lao động đang trong thời gian tỡm kiếm một nơi làm phự hợp hơn hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang chờ việc… ( Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cõn bằng) + Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi cú mất cõn đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động. Sự mất cõn đối này do 2 nguyờn nhõn: . Người lao động thiếu kỹ năng . Khỏc biệt về nơi cư trỳ + Thất nghiệp mựa vụ: khi cụng việc phụ thuộc vào nhu cầu theo thời tiết. đõy là loại thất nghiệp xảy ra rất phổ biến ở khu vực nụng thụn Việt Nam. . Vớ dụ: nụng dõn trong giai đoạn cõy trưởng thành, cụng nhõn xõy dựng trong mựa mưa, giỏo viờn dạy trượt tyết trong mựa hố + Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp theo lý thuyết Keynes): là loại thất nghiệp được tạo ra trong tỡnh trạng nền kinh tế suy thoỏi của chu kỡ kinh tế , khi tổng cầu lao động thấp hơn tổng cung lao động . 1.2.Tỏc động của thất nghiệp. 1.2.1.Tỏc động tới cỏ nhõn người lao động và gia đỡnh họ: Khụng cú việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khỏc, tiờu tốn thời gian vụ nghĩa, khụng cú khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như cỏc hàng húa tiờu dựng. Yếu tố sau là vụ cựng trầm trọng cho người gỏnh vỏc nghĩa vụ gia đỡnh, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiờn cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe. Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn cụng việthu nhập thấp (trong khi tỡm cụng việc phự hợp) bởi cỏc lợi ớch của bảo hiểm xó hội chỉ cung cấp cho những ai cú quỏ trỡnh làm việc trước đú. Về phớa người sử dụng lao động thỡ sử c dụng tỡnh trạng thất nghiệp để gõy sức ộp với những người làm cụng cho mỡnh (như khụng cải thiện mụi trường làm việc, ỏp đặt năng suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..). Cỏi giỏ khỏc của thất nghiệp cũn là, khi thiếu cỏc nguồn tài chớnh và phỳc lợi xó hội, cỏ nhõn buộc phải làm những cụng việc khụng phự hợp với trỡnh độ, năng lực. Như vậy thất nghiệp gõy ra tỡnh trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này, thỡ trợ cấp thất nghiệp là cần thiết. Những thiệt thũi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của cụng đoàn, cụng nhõn lao động vất vả hơn, chấp nhận thự lao ớt ỏi hơn và sau cựng là chủ nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia nhập cụng việc, hạn chế di dõn, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cựng, tỡnh trạng thất nghiệp sẽ khiến cỏn cõn đàm phỏn điều kiện lao động nghiờng về giới chủ, tăng chi phớ khi rời cụng việc và giảm cỏc lợi ớch của việc tỡm cơ hội thu nhập khỏc. Người thất nghiệp dễ ở trong tỡnh trạng mỡnh là người thừa tuy nhiờn sự tỏc động là khỏc nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu khụng cú việc làm ngoài thỡ việc nội trợ và chăm súc con cỏi vẫn cú thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa đỏng, ngược lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đỡnh gắn chặt đến giỏ trị cỏ nhõn, lũng tự trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cỏu bẳn, họ cú thể tỡm đến rượu, thuốc lỏ để quờn đi buồn phiền, tỡnh trạng này kộo dài ngoài khả năng gõy nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũn cú thể khởi tạo một vấn đề mới đú là bạo hành gia đỡnh[2]. Họ cũng dễ bị rối loạn tõm lý như buồn phiền, mất ngủ, trầm cảm và như đó núi ở trờn đụi khi cũn dẫn đến hành vi tự sỏt. 1.2.2. Chi phớ cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế: Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – cỏc nguồn lực con người khụng được sử dụng, bỏ phớ cơ hội sản xuất thờm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp cũn cú nghĩa là sản xuất ớt hơn. Giảm tớnh hiệu quả của sản xuất theo quy mụ. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xó hội giảm. Hàng húa và dịch vụ khụng cú người tiờu dựng, cơ hội kinh doanh ớt ỏi, chất lượng sản phẩm và giỏ cả tụt giảm. Hơn nữa, tỡnh trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiờu dựng ớt đi so với khi nhiều việc làm, do đú mà cơ hội đầu tư cũng ớt hơn. 1.2.3.Tỏc động tớch cực đến nền kinh tế Tỡnh trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với ỏp lực giảm lạm phỏt. Điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học. Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giỳp cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Người lao động cú thể tỡm những cơ hội việc khỏc phự hợp với khả năng, mong muốn và điều kiện cư trỳ. Về phớa giới chủ, tỡnh trạng thất nghiệp giỳp họ tỡm được người lao động phự hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đú, ở một chừng mực nào đú, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận II. Thực trạng thất nghiệp ở nụng thụn Việt Nam. Việt Nam là một trong những nước đang phỏt triển, quy mụ dõn số và mật độ dõn cư tương đối lớn so với cỏc nước trờn thế giới. Và tốc độ phỏt triển nhanh, trong lỳc đú việc mở rộng và phỏt triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế như: thiếu vốn sản xuất, lao động phõn bố chưa hợp lớ, tài nguyờn khai thỏc chưa hợp lớ….Càng làm cho chờnh lệch giữa cung và cầu lao động rất lớn gõy ra sức ộp về giải quyết việc làm cho toàn quốc. Việt Nam hiện nay cú tới hơn 70% dõn số sống tại khu vực nụng thụn, là một nước cú nền kinh tế nụng nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nụng thụn. Vỡ vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nụng thụn vốn tồn tại nhiều khú khăn, nay lại càng trở nờn khú khăn hơn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Do điều kiện kinh tế xó hội, điều kiện tư nhiờn, tài nguyờn thiờn nhiờn và trỡnh độ phỏt triển kinh tế khỏc nhau giữa thành thị và nụng thụn nờn nguồn lao động ở cỏc khu vực đú cú mức tăng và tỉ lệ khỏc nhau: Bảng: Phõn bố dõn số và lao động giữa thành thị và nụng thụn Việt Nam. Chỉ tiờu 1/4/1989 1/4/1999 1/7/2004 Nghỡn người Tỷ trọng (%) Nghỡn người Tỷ trọng (%) Nghỡn người Tỷ trọng (%) 1.tổng dõn số 64.774 100,00 76.653 100,00 82.100 100,00 Nụng thụn 52.197 80,58 58.572 76,42 Thành thị 12.577 19,42 18.018 23,58 2.dõn số trong độ tuổi lao động 33.496 100,00 43.556 100,00 43.255,3 100,00 Nụng thụn 25.625 76,50 32.196 73,92 32.706 75,60 Thành thị 7.870 23,50 11.359 26,08 10.549, 3 24,40 Qua 3 giai đoạn điều tra dõn số và dõn số trong độ tuổi lao động ta thấy được, dõn số nụng thụn Việt Nam cú xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng dõn số nhưng tỉ lệ dõn số trong độ tuổi lao động lại tăng lờn,con số này luụn trong khoảng trờn 75%. Trong năm 2008, tỷ lệ thiếu việc làm của khu vực nụng thụn là 6.10%( trong khi đú tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2.34%) cao hơn so với mức 5.10% của cả nước Tỷ lệ thiếu việc làm giữa cỏc vựng trong khu vực nụng thụn cũng cú sự khỏc nhau đang kể như: vựng đồng bằng sụng Hồng là 8.23% trong khi đú ở trung du và miền nỳi phớa Bắc là 2.56%, đồng bằng sụng Cửu Long là 7.11%....... Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2008 phõn theo vựng(*) % Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm Chung Thành thị Nụng thụn Chung Thành thị Nụng thụn CẢ NƯỚC 2.38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10 Đồng bằng sụng Hồng 2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23 Trung du và miền nỳi phớa Bắc 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56 Bắc Trung Bộ và duyờn hải miền Trung 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34 Tõy Nguyờn 1.42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65 Đụng Nam Bộ 3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69 Đồng bằng sụng Cửu Long 2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11 ( nguồn : tổng cục thống kờ) Theo tổng cục Thống kờ (TCTK), chỉ tiờu tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta những năm gần đõy chỉ được tớnh cho khu vực thành thị, với những người trong độ tuổi 15-60 với nam và 15-55 với nữ. Tuy nhiờn, để đỏnh giỏ về tỡnh hỡnh lao động, cũn một chỉ tiờu khỏc là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đõy là chỉ tiờu quan trọng được tớnh cho cả lao động ở khu vực nụng thụn và thành thị,  nhưng từ trước đến nay chưa cụng bố. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn tỷ lệ thất nghiệp; trong đú tỷ lệ thiếu việc làm nụng thụn thường cao hơn thành thị. Với cỏch hiểu như vậy, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đú, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đỏng chỳ ý, tỷ lệ thiếu việc làm nụng thụn tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%. 5 năm lại đõy, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm cú xu hướng giảm 0,1-0,2%/năm. Nhưng do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới, từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ này đang tăng dần. Việt Nam đang tớch cực triển khai cỏc giải phỏp để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm về đỳng quỹ đạo giảm như cỏc năm trước. Theo dự bỏo của TCTK, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2009 sẽ tăng lờn 5,4% (2008: 5,1% ); trong đú, khu vực nụng thụn khoảng 6,4%. Nguồn lực quan trọng cho sự tăng tốc kinh tế khu vực nụng thụn phải kể tới là nguồn lao động qua đào tạo. Mặc dự, trong thời gian qua, lộ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp khỏ nhanh, đó chuyển đổi số lượng khụng nhỏ lao động thuần nụng sang sản xuất cụng nghiệp hàng hoỏ. Nhiều lao động nụng thụn đó được đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Song lao động ở khu vực nụng nghiệp nụng thụn chiếm tới 76% lực lượng lao động toàn xó hội và số lao động qua đào tạo chỉ chiếm khoảng 10% so với trờn 25% ở khu vực thành thị. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu cho thấy, ở nụng thụn dõn trớ thấp hơn 2 lần, nhõn tài thấp hơn 8,6 lần, và nhõn lực, trong đú cú đào tạo nghề, thấp hơn 10 lần so với thành thị. Đú cũn chưa kể tới một thực tế, hiện nay, tỡnh trạng lao động ở nụng thụn mới sử dụng khoảng 80% thời gian lao động; tỷ lệ thất nghiệp chiếm khoảng 6%; đặc biệt trong thời gian gần đõy cú tỡnh trạng chuyển đổi đất nụng nghiệp sang sản xuất cụng nghiệp và xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng nờn tỷ lệ lao động khụng cú việc làm cú xu hướng tăng cao... Trong thời gian tới cần cú giải phỏp phự hợp để đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực nụng nghiệp, nụng thụn. Nụng thụn Việt Nam cú nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực cho cỏc khu đụ thị và khu cụng nghiệp. Tuy nhiờn, nguồn lao động này vẫn cũn ớt cơ hội để phỏt huy khả năng cống hiến của mỡnh cho sự phỏt triển nụng thụn. Đõy là thỏch thức đối với chớnh lao động nụng thụn và cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch. Theo số liệu tổng điều tra dõn số năm 2009, 70% dõn số nước ta đang sống ở khu vực nụng thụn, lao động nụng thụn hiện chiếm 75% tổng lực lượng lao động cả nước và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nụng nghiệp, năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất khụng cao. Giai đoạn 2000-2007, tốc độ tăng trưởng lao động của cả nước đạt 2,79%, trong đú tốc độ tăng trưởng của lao động nụng thụn là 2,18%. Năm 2007, lực lượng lao động nụng thụn của cả nước là 34,8 triệu người, chiếm 74,5% tổng lực lượng lao động, trong đú số người nằm trong độ tuổi lao động là 32,73 triệu người. Lao động nụng thụn vựng đồng bằng sụng Hồng chiếm 22,3%, vựng đồng bằng sụng Cửu Long chiếm 21,5%, Tõy Bắc chiếm 3,18% và Tõy Nguyờn chiếm 5,59%.... Lực lượng dồi dào như vậy nhưng trỡnh độ chuyờn mụn của lao động nụng thụn chưa cao. Hiện lao động cú việc làm và kỹ năng chuyờn mụn chỉ chiếm 16,8%, cũn lại 83,2% là lao động chưa qua đào tạo, chưa cú trỡnh độ kỹ thuật chuyờn mụn. Thờm vào đú, hầu hết cỏc thị trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở cỏc tỉnh, thành phố cú nhiều khu cụng nghiệp, khu chế xuất và ở ba vựng kinh tế trọng điểm. Ở vựng nụng thụn, vựng sõu vựng xa, thị trường lao động lại chưa phỏt triển nờn dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao động. Qua cỏc cuộc điều tra của Viện Xó hội học nghiờn cứu về việc làm - lao động gần đõy, chỉ cú 2,7% thanh niờn nụng thụn cú chuyờn mụn kỹ thuật bậc trung, cao trong cỏc lĩnh vực; nhõn viờn kỹ thuật làm trong văn phũng khoảng 1%; trong khi đú, thanh niờn nụng thụn lao động giản đơn, phi nụng nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 27%, và lao động trong lĩnh vực nụng nghiệp là 32%. Tỷ lệ thất nghiệp từ độ tuổi 15-29 ở nụng thụn lờn tới 77%. Ngoài ra, lề lối làm ăn trong ngành nụng nghiệp truyền thống và tỡnh trạng ruộng đất manh mỳn, nhỏ lẻ như hiện nay đó hạn chế tớnh chủ động sang tạo của người nụng dõn trong sản xuất, kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận thị trường của người lao động. Cú thể thấy , cung lao động nụng thụn dồi dào nhưng chất lương chưa cao cả về văn hoỏ , kỹ năng chuyờn mụn cũng cũn rất hạn chế…… III. Nguyờn nhõn. 3.1.Quỏ trỡnh đụ thị húa nụng thụn: Trong những năm gần đõy, nhờ cỏc chớnh sỏch mở cửa của nền kinh tế, hàng loạt cỏc khu cụng nghiệp trong nước và liờn doanh nước ngoài được mở rộng và xõy dựng mới. Đặc biệt phỏt triển rầm rộ ở khu vực cỏc tỉnh cận thành Hà Nội_ khu vực cú nguồn nhõn cụng dồi dào, lao động dẻ, nguồn vốn bất động sản lớn, gần thị trường tiờu thụ chớnh…..hàng loạt cỏc nhà mỏy, khu phõn xưởng được dựng lờn, gúp phần khụng nhỏ vào sự đổi mới khu vực nụng thụn Việt Nam, tạo cụng ăn việc làm cho rất nhiều lao động phổ thụng….Nhưng ngược lại, nú cũng mang lại những mặt trỏi: đất đai canh tỏc bị thu hẹp, những lao động khụng cú trỡnh độ, trước kia sống nhờ đồng ruộng thỡ giờ đó khụng cũn đất canh tỏc, số tiền nhận được từ đền bự khụng được sử dụng hợp lớ…..gõy rất nhiều khú khăn cho đời sống nhõn dõn…..tăng tỉ lệ thất nghiệp ở nụng thụn…. 3.2. Chớnh sỏch tự do húa thương mại cải cỏch thị trường lao động và tỏc động lờn thu nhập lao động nụng thụn. Sự tự do húa này sẽ khuếch đại thờm tỏc động của WTO lờn thu nhập của lao động nụng thụn qua kờnh thứ nhất. Lao động nụng thụn sẽ di cư ra thành thị tỡm việc nhiều hơn. Quỏ trỡnh di trỳ này làm tăng mạnh hơn nữa nguồn cung trong thị trường lao động thành thị, do đú dẫn đến giảm mạnh hơn nữa thu nhập tương đối cụng nhõn thành thị. Ngược lại, quỏ trỡnh này dẫn đến thu hẹp nguồn cung trong thị trường lao động nụng thụn, dẫn đến tăng thu nhập tương đối cho lực lượng lao động cũn lại ở nụng thụn. Bất chấp những điều chỉnh lớn trong lực lượng lao động nụng thụn đến nay, xu hướng chuyển dịch lao động dư thừa từ nụng thụn ra thành thị mới chỉ dừng lại ở mức độ rất thấp và những chớnh sỏch về thị trường lao động đó tạo ra những rào cản lớn ngăn cỏch nụng thụn với thành thị. Cú những ước tớnh cho thấy khoảng 35-40% lực lượng lao động nụng thụn bị dư thừa và năng suất lao động nụng thụn cực kỳ thấp. Phần lớn lao động rời bỏ nụng thụn nếu may mắn thỡ tỡm được việc làm trong cỏc nhà mỏy. Vấn đề lao động nụng thụn cũn trở nờn nan giải với hiện thực thất nghiệp và bỏn thất nghiệp tương đối lớn ở thành thị, nơi mà cỏc doanh nghiệp tư nhõn chỉ mới được khuyến khớch gần đõy, cũn cỏc doanh nghiệp nhà nước tuy chiếm tỉ trọng đa số về vốn nhưng chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ về cụng ăn việc làm, nhiều trong số đú nợ nần và thua lỗ ngập đầu và đang trải qua quỏ trỡnh tỏi cơ cấu, sỏt nhập, giải thể và tinh giảm biờn chế. Với những nguyờn nhõn này, khụng khú hiểu tại sao tỉ trọng lao động nụng nghiệp ở VN cú xu hướng giảm rất chậm (quanh quẩn con số 70% trong nhiều năm nay). Sau khi gia nhập, tỏc động từ WTO lờn thu nhập lao động nụng thụn sẽ xảy ra từ hai kờnh chớnh, cú liờn quan đến nhau. Thứ nhất là tiền lương thực tế của lao động nụng thụn sẽ tăng tương đối so với tiền lương trong khu vực cụng nghiệp (thành thị). Lý do là vỡ cho đến nay, mức độ bảo hộ với hàng cụng nghiệp vẫn lớn hơn hàng nụng sản, và do đú sau khi gia nhập WTO, sự cắt giảm thuế và cỏc loại bảo hộ phi thuế quan khỏc trong ngành cụng nghiệp ở mức độ lớn hơn trong ngành nụng nghiệp sẽ làm giảm giỏ cả tương đối của cỏc sản phẩm cụng nghiệp so với cỏc sản phẩm nụng nghiệp, dẫn đến thu nhập thực tế của cụng nhõn thành thị sẽ giảm tương đối so với lao động nụng thụn. Thứ hai, gia nhập WTO cũn cú nghĩa là cỏc hạn chế về dịch chuyển trong thị trường lao động sẽ bị gỡ bỏ dưới ỏp lực của WTO và/hoặc là kết quả tự thõn của sự thay đổi trong chớnh sỏch về thị trường lao động của chớnh phủ, trước yờu cầu của thực tế đũi hỏi phải tự do húa thị trường lao động nhằm khắc phục tỡnh trạng cỏch biệt nụng thụn - thành thị như đó nờu ở trờn. 3.3.Dõn số tăng nhanh và phõn bổ dõn cư khụng đều ở khu vực nụng thụn. Khu vực nụng thụn Việt Nam là khu vực cú tốc độ tăng dõn số cao do khụng cú hiểu biết về những thường thức, thiếu hiểu biết về cỏc biện phỏp phũng trỏnh, và quan trọng là khụng nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dõn số đối với đời sống gia đỡnh và xa hơn là sự đi lờn của nền kinh tế. Theo số liệu của tổng cục thống kờ, khu vực Đồng bằng sụng Hồng cú mật độ dõn số là 933 người/km2, khu vực trung du miền nỳi Bắc bộ là 118 người/km2, khu vực tõy nguyờn là 92 người/km2….với mật độ này trờn cả nước là 260 người/km2 (số liệu sơ bộ năm 2008)…Việc phõn bố dõn cư khụng đều gõy khú khăn cho việc phỏt triển đồng đều nền kinh tế, quỏ trỡnh di dõn làm tăng nguy cơ thất nghiệp, tăng khả năng ụ nhiễm mụi trường và khú kiểm soỏt vấn đề việc làm…. 3.4.Trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật của lao động thấp. Chỳng ta cú thể dễ dàng đỏnh giỏ được lao động Việt Nam,đặc biệt là lao động nụng thụn : nhiều về số lượng nhưng chất lượng rất thấp. Theo điều tra của Tổng liờn đoàn Lao động Việt Nam, cụng nhõn lao động trong cả nước cú trỡnh độ tiểu học chiếm 3,7%, THCS là 14,7%, THPT là 76,6%, THCN và cao đẳng là 13,8%, đại học là 13,24%.( số liệu năm 2006).Theo đỏnh giỏ chung, trỡnh độ tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp của cụng nhõn lao động cũn thấp, ý thức kỷ luật, tỏc phong cụng nghiệp, năng suất lao động chưa đỏp ứng yờu cầu. Thậm chớ một số khu cụng nghiệp vẫn cũn cụng nhõn lao động mự chữ và tỏi mự chữ. Vỡ vậy đó cú nghịch lý, cỏc doanh nghiệp thiếu thị t
Luận văn liên quan