Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách
tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu
và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để
thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được
của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động
xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực
hiện.
Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước
thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng
nông sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I
Lương Yên là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt
Nam đang phát triển đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là
sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước, thị trường biến động. Để đứng
vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần
không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế
hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ
thể.
Về thực tập tại Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, với ý thức về sự
phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế
của việc hoàn thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy
Dương Bá Phượng cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn
lựa chọn đề tài: "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên"làm luận văn tốt nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Thực trạng và biện pháp
thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu gạo ở Công ty
Lương Thực Cấp I
Lương Yên
Luận văn tốt nghiệp
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách
tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu
và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để
thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được
của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động
xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực
hiện.
Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước
thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng
nông sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I
Lương Yên là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt
Nam đang phát triển đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là
sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước, thị trường biến động.... Để đứng
vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần
không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế
hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ
thể.
Về thực tập tại Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, với ý thức về sự
phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế
của việc hoàn thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy
Dương Bá Phượng cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn
lựa chọn đề tài: "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên" làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3
chương chính:
Luận văn tốt nghiệp
3
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực
Cấp I Lương Yên
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công
ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
Do còn hạn chế về mặt phương pháp luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô, các bác và các anh chị trong Công ty Lương Thực Cấp I Lương
Yên, đặc biệt là thầy Dương Bá Phượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này.
Luận văn tốt nghiệp
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU
I-VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất
khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao
động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi
điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản
xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó
đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của
hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo
dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn
hoá ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người
ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng
lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại,
một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua
bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện
sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau
về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại.
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu
Luận văn tốt nghiệp
5
mỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất
khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng
trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn
huy động từ nước ngoài được coi là cơ sơ chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc
vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể
được nhìn nhận theo các hướng sau:
+ Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người
Luận văn tốt nghiệp
6
lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác
như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế ... phát triển
theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa
và dịch vụ đem lại các lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu
tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ
rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing...., cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
Luận văn tốt nghiệp
7
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán
phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng
cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải
được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy
đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan
hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng
cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo
mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là
quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay
một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình
nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so
sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công
tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương
châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”.
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc
biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá
cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh
xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất.
Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái
sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ
giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa.
Luận văn tốt nghiệp
8
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường phải
trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự biến
động của hàng hóa trên thị trường như thế nào, thương nhân giao dịch là ai,
phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể
để đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị
hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương
phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu
mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất
hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh
tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa chữa, cung cấp
thiết bị...
Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải
tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi
ra để có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì
việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay
ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh
ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng biến động
trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để
đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn.
3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả
lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực
sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt
khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất,
khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Luận văn tốt nghiệp
9
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp
cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của
thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các
nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào
thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường.
Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến
đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ
nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể
trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các
nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi
vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và
ngược lại.
Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất,
phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa này
nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau.
Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị
trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà
nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng
của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị
trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu
tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất..., các yếu tố về chính trị xã hội.
Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời
kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói
chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh
cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường
người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị
trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thương
Luận văn tốt nghiệp
10
mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị
trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch.
3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng
đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những
doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu
và cung cấp thông tin.
Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự
chi phối của các nhân tố sau:
+ Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế,
đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên
thị trường quốc tế.
+ Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người
bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế
cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn.
+ Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có
ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào
giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của
lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi
thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất
thời vụ của sản xuất và lưu thông.
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác
động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh,
chính trị của các quốc gia...
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc
khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một
nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp
11
3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh
Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi
sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt:
- Ai có thế là đối thủ cạnh tranh?
- Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự
tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ
cấu cạnh tranh hiện tại.
- Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ
tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo...
3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng
hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa.
Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả
năng cung cấp hàng hoá.
- Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Uy tín, quan hệ của bạn hàng
- Thái độ chính trị
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.
3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một c