Xã hội ngày càng phát triển và đồng nghĩa với nó là nhu cầu của con người ngày càng nâng cao, trong đó có nhu cầu về du lịch. Cùng với sự phát triển về kinh tế, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia có tài nguyên du lịch đã coi việc phát triển du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn.
Du lịch là một hoạt động kinh tế đặc thù với những hoạt động kinh tế khác biệt, trong hoạt động du lịch khách hàng phải tìm đến nơi cung cấp dịch vụ. Vì thế các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp của mình, nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm. Các nhà sản xuất đã đưa ra nhiều hình thức quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm của mình. Cụ thể như giới thiệu sản phẩm, dùng thử sản phẩm trong một thời gian Nền kinh tế hàng hóa gọi đó là khuyến mãi và các hình thức này không còn xa lạ với người tiêu dùng, kinh tế ngày nay phát triển thì nhu cầu về thị trường cũng ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng hiểu rõ hơn về sản phẩm mình mua. Họ đòi hỏi cao hơn về chất lượng cũng như giá cả hàng hóa, vì vậy cuộc cạnh tranh giữa nhà sản xuất ngày càng quyết liệt hơn. Muốn đi đầu trong việc tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi họ phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đồng thời tiếp thị và đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng.
Nhà hàng Cảnh Hồ là đơn vị được phép kinh doanh phục vụ các đối tượng khác nhau, với phương thức mới trong hoạt động khuyến mãi nhà hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng cả về số lượng, lẫn chất lượng. Nhưng nhà hàng vẫn chưa thực sự khai thác được hết những tiềm năng của mình, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan nên hoạt động khuyến mãi của nhà hàng chưa được coi trọng. Chính điều này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Cảnh Hồ. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mãi trong nhà hàng đã, đang và sẽ luôn là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp nhưng cũng rất hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản lý các nhà kinh tế du lịch.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến mãi tại nhà hàng Cảnh Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xó hội ngày càng phỏt triển và đồng nghĩa với nú là nhu cầu của con người ngày càng nõng cao, trong đú cú nhu cầu về du lịch. Cựng với sự phỏt triển về kinh tế, du lịch đó trở thành một nhu cầu khụng thể thiếu được ở nhiều quốc gia trờn thế giới. Cỏc quốc gia cú tài nguyờn du lịch đó coi việc phỏt triển du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn.
Du lịch là một hoạt động kinh tế đặc thự với những hoạt động kinh tế khỏc biệt, trong hoạt động du lịch khỏch hàng phải tỡm đến nơi cung cấp dịch vụ. Vỡ thế cỏc doanh nghiệp phải tỡm mọi cỏch để thu hỳt khỏch hàng đến với doanh nghiệp của mỡnh, nhằm mục tiờu tiờu thụ sản phẩm. Cỏc nhà sản xuất đó đưa ra nhiều hỡnh thức quảng cỏo, khuyến mói sản phẩm của mỡnh. Cụ thể như giới thiệu sản phẩm, dựng thử sản phẩm trong một thời gian…Nền kinh tế hàng húa gọi đú là khuyến mói và cỏc hỡnh thức này khụng cũn xa lạ với người tiờu dựng, kinh tế ngày nay phỏt triển thỡ nhu cầu về thị trường cũng ngày càng được nõng cao, người tiờu dựng ngày càng hiểu rừ hơn về sản phẩm mỡnh mua. Họ đũi hỏi cao hơn về chất lượng cũng như giỏ cả hàng húa, vỡ vậy cuộc cạnh tranh giữa nhà sản xuất ngày càng quyết liệt hơn. Muốn đi đầu trong việc tiờu thụ hàng húa đũi hỏi họ phải nõng cao chất lượng sản phẩm của mỡnh đồng thời tiếp thị và đưa ra cỏc hỡnh thức khuyến mói hấp dẫn dành cho khỏch hàng.
Nhà hàng Cảnh Hồ là đơn vị được phộp kinh doanh phục vụ cỏc đối tượng khỏc nhau, với phương thức mới trong hoạt động khuyến mói nhà hàng ngày càng thu hỳt được nhiều khỏch hàng cả về số lượng, lẫn chất lượng. Nhưng nhà hàng vẫn chưa thực sự khai thỏc được hết những tiềm năng của mỡnh, do nhiều nguyờn nhõn cả chủ quan lẫn khỏch quan nờn hoạt động khuyến mói của nhà hàng chưa được coi trọng. Chớnh điều này đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của nhà hàng Cảnh Hồ. Vỡ vậy, việc đỏnh giỏ đỳng thực trạng và tỡm ra cỏc giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả khuyến mói trong nhà hàng đó, đang và sẽ luụn là vấn đề hết sức khú khăn, phức tạp nhưng cũng rất hấp dẫn, thu hỳt sự quan tõm của tất cả cỏc nhà quản lý cỏc nhà kinh tế du lịch.
Xuất phỏt từ ý nghĩa thực tiễn đú, em đó chọn đề tài “Thực trạng và giải phỏp nõng cao hiệu quả cỏc hoạt động khuyến mói tại nhà hàng Cảnh Hồ”để làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nhà hàng và hiệu quả hoạt động khuyến mói
Chương 2: Thực trạng hoạt động khuyến mói tại nhà hàng Cảnh Hồ.
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả hoạt động khuyến mói tại nhà hàng Cảnh Hồ.
CHƯƠNG I
Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ HÀNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MÃI
I. Tổng quan về nhà hàng và kinh doanh nhà hàng
1.1 Khỏi niệm nhà hàng
Cựng với sự phỏt triển của kinh tế và đời sống của con người ngày càng cao thỡ hoạt động du lịch trong đú cú hoạt động kinh doanh nhà hàng cũng khụng ngừng phỏt triển, cỏc khỏi niệm về nhà hàng cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. Vậy cú thể hiểu khỏi niệm nhà hàng như sau:
“Nhà hàng là loại hỡnh kinh doanh cỏc sản phẩm ăn uống nhằm thu hỳt lợi nhuận, phục vụ nhiều đối tượng khỏch khỏc nhau và phục vụ theo nhu cầu của khỏch với nhiều loại hỡnh khỏc nhau”.(Nguồn: Giỏo trỡnh Quản lý kinh doanh nhà hàng - Trường ĐH Kinh Doanh và Cụng Nghệ Hà Nội)
1.2 Đặc điểm kinh doanh của nhà hàng.
- Sản phẩm kinh doanh của nhà hàng gồm 2 loại:
+ Sản phẩm tự chế là do nhà hàng tự chế biến
+ Hàng húa chuyển bỏn là hàng húa mua sẵn về để bỏn cho khỏch như rượu bia, nước khoỏng, bỏnh kẹo…
- Nhà hàng phục vụ khỏch thường từ 6 giờ đến 24 giờ cú loại nhà hàng phục vụ 24/24 giờ.
- Ở nhà hàng lao động thủ cụng là chủ yếu, nhưng cú tay nghề cao đặc biệt là khõu chế biến.
- Doanh thu của nhà hàng phụ thuộc vào nhu cầu ăn uống của từng khỏch hàng, của từng bữa ăn, nờn doanh thu thường thấp hơn so với loại hỡnh kinh doanh khỏc.
1.3 Cỏc loại hỡnh tổ chức kinh doanh của nhà hàng.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, nhà nước khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phỏt triển kinh doanh ăn uống và cỏc loại hỡnh kinh doanh ăn uống hỡnh thành và phỏt triển. Phõn loại cỏc loại hỡnh kinh doanh ăn uống theo cỏc tiờu thức sau:
Căn cứ vào nhu cầu ăn uống đa dạng, tổ chức kinh doanh ăn uống bao gồm cỏc loại hỡnh sau:
+ Cụng ty nhà hàng chuyờn kinh doanh ăn uống, đõy là loại hỡnh khỏ phổ biến ở Việt Nam, phục vụ nhõn dõn ở địa phương
+ Cỏc nhà hàng ăn uống nằm trong khỏch sạn phục vụ chủ yếu là khỏch du lịch, khỏch dự cỏc hội nghị, khỏch vóng lai nghỉ ở khỏch sạn, phục vụ cỏc tiệc cưới, liờn hoan.
+ Nhà hàng ăn uống trong cỏc siờu thị hỡnh thành và phỏt triển trong nền kinh tế thị trường.
+ Nhà hàng ăn uống trong cỏc xớ nghiệp cụng nghiệp, trường học, cơ quan hành chớnh, loại hỡnh này chủ yếu phục vụ là cụng nhõn và viờn chức nhà nước. Kinh doanh loại hỡnh này khụng lấy lói chi phớ và cú sự hỗ trợ của xớ nghiệp và cơ quan.
+ Cỏc nhà hàng phục vụ ăn uống hành khỏch trờn cỏc phương tiện giao thụng như đường sắt, tàu thủy và mỏy bay.
Căn cứ vào mức độ chuyờn mụn húa kinh doanh, cỏc loại hỡnh kinh doanh ăn uống phõn ra hai loại
+ Hỡnh thức tổ chức kinh doanh tổng hợp, loại hỡnh kinh doanh này kinh doanh cỏc nhúm hàng, nhiều loại hàng, nhiều bữa ăn. Loại hỡnh này phục vụ nhiều đối tượng khỏch.
+ Hỡnh thức tổ chức chuyờn doanh, loại hỡnh này chuyờn doanh một số loại hàng hoặc chuyờn doanh cỏc bữa ăn.
Căn cứ vào đối tượng khỏch, cơ cấu và chất lượng cỏc sản phẩm và mức độ trang bị nhà hàng, nhà hàng ăn uống phõn ra hai loại.
+ Nhà hàng đặc sản, kinh doanh cỏc mún ăn cao cấp cú nhiều chất dinh dưỡng và cỏc mún ăn đặc sản ở địa phương. Nhà hàng này được trang bị đầy đủ, cỏc trang thiết bị phục vụ, đối tượng phục vụ là cỏc khỏch sang và cú thu nhập cao.
+ Nhà hàng ăn uống bỡnh dõn kinh doanh những mún ăn thức uống thụng thường hàng ngày, phục vụ cỏc bữa ăn trong ngày, đối tượng phục vụ chủ yếu khỏch cú thu nhập trung bỡnh và thấp.
1.4 Những nhõn tố ảnh hưởng đến kinh doanh của nhà hàng.
Phỏt triển kinh doanh nhà hàng phụ thuộc vào cỏc nhõn tố sau:
- Phỏt triển lực lượng sản xuất và phõn cụng lao động xó hội
+ Cơ cấu nền kinh tế biến đổi, đặc biệt sự phỏt triển ngành cụng nghiệp thực phẩm là chủ yếu kớch thớch nhu cầu ăn uống và thay đổi cơ cấu bữa ăn phương thức tổ chức ăn uống.
+ Phõn cụng lao động xó hội theo chiều hướng ngày càng sõu hơn, chi tiết hơn hướng vào chuyờn mụn húa trong sản xuất và dịch vụ xó hội nhằm nõng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng tốt hơn để đỏp ứng nhu cầu xó hội.
- Sự phỏt triển ngành du lịch, ngành du lịch laị phụ thuộc vào cỏc điều kiện:
+ Cỏc tài nguyờn du lịch
+ Nhu cầu du lịch
+ Cơ sở hạ tầng xó hội.
- Sự phỏt triển nhu cầu ăn uống của xó hội, nhu cầu sẽ tăng lờn do những yếu tố sau:
+ Trỡnh độ dõn trớ của nhõn dõn ảnh hưởng trực tiếp đến mức ăn, cơ cấu bữa ăn, phong cỏch bữa ăn.
+ Sản xuất phỏt triển, nhu cầu thu nhập dõn cư tăng, nhu cầu ăn uống tăng.
+ Phong tục tập quỏn của dõn cư, tõm sinh lý, điều kiện tự nhiờn và mụi trường là những nhõn tố ảnh hưởng đến nhu cầu và thay đổi tập quỏn.
1.5 Vai trũ cuả nhà hàng đối với phỏt triển kinh tế - xó hội núi chung và ngành du lịch núi riờng.
Phỏt triển nhà hàng giữ vị trớ củng cố và phỏt triển giao lưu tỡnh đoàn kết dõn tộc.
- Đỏp ứng nhu cầu ăn uống xó hội ngày càng tăng
Kinh doanh nhà hàng giữ vị trớ quan trọng thỏa món nhu cầu ăn uống của xó hội tăng lờn. Dẫn đến sản xuất xó hội tăng thực hiện đường lối cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước cú tỏc động mạnh mẽ đến sự thay đổi cỏch sống của con người, tổ chức bữa ăn cho gia đỡnh dần dần nhường chỗ cho tổ chức ăn uống cho xó hội đảm nhận, cú nghĩa là kinh doanh nhà hàng hỡnh thành và phỏt triển.
- Phỏt triền nhà hàng kinh doanh ăn uống chớnh là nơi hội tụ dũng tộc và giao lưu cỏc cộng đồng dõn cư nhằm tăng cường tỡnh đoàn kết hữu nghị giữa cỏc dõn tộc.
- Nhà hàng cú vị trớ quan trọng để phỏt triển ngành du lịch.
+ Nhà hàng là một bộ phận cấu thành của khỏch sạn, khụng cú nhà hàng thỡ hoạt động của khỏch sạn cũng bị tờ liệt.
+ Một trong những nhu cầu quan trọng của khỏch du lịch thực hiện cỏc chuyến đi là thưởng thức cỏc mún ăn đặc sản dõn tộc nơi đến. Nhà hàng sẽ thỏa món nhu cầu này.
+ Phỏt triển nhà hàng gúp phần khai thỏc mọi tiềm năng của địa phương vào kinh doanh, đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế ở địa phương.
+ Thỳc đẩy sản xuất ở địa phương phỏt triển, đặc biệt sản xuất nụng nghiệp.
+ Tạo cơ hội cho người lao động ở địa phương cú việc làm và tăng thu nhập dõn cư ở địa phương.
- Phỏt triển nhà hàng gúp phần giữ gỡn, khụi phục và phỏt triển bản sắc văn húa xó hội.
+ Như chỳng ta đều biết ăn uống là văn húa ẩm thực
+ Ăn uống thể hiện phong tục tập quỏn dõn tộc
+ Xu hướng chung, kinh doanh ăn uống khụng chỉ đỏp ứng nhu cầu vật chất mà nảy sinh từ nhu cầu thưởng thức văn húa nghệ thuật.
II Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động khuyến mói .
2.1 Khỏi niệm về khuyến mói
Theo Luật thương mại 2005 của Việt Nam (điều 88)
Khuyến mói là hoạt động xỳc tiến thương mại của thương nhõn nhằm xỳc tiến việc mua bỏn hàng húa, cung ứng dịch vụ bằng cỏch dành cho khỏch hàng những lợi ớch nhất định.
2.2 Đặc điểm của khuyến mói.
Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mói là thương nhõn, để tăng cường cơ hội thương mại thương nhõn được phộp tự mỡnh tổ chức thực hiện việc khuyến mói, cũng cú thế lựa chọn dịch vụ khuyến mói cho thương nhõn để kinh doanh. Quan hệ này hỡnh thành trờn cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mói giữa thương nhõn cú nhu cầu khuyến mói và thương nhõn kinh doanh dịch vụ.
Cỏch thức xỳc tiến thương mại là dành cho khỏch hàng những lợi ớch nhất định, tựy thuộc vào mục đớch của đợt khuyến mói, tựy thuộc vào trạng thỏi cạnh tranh phản ứng của đối thủ cạnh tranh trờn thị trường, tựy thuộc vào điều kiện kinh phớ dành cho khuyến mói.
2.3 Vai trũ của khuyến mói.
Khuyến mói ngày càng đúng một vai trũ quan trọng trong hoạt động marketing núi chung và hoạt động chiờu thị núi riờng. Ngõn sỏch khuyến mói của cỏc khỏch sạn, nhà hàng ngày càng tăng so với ngõn sỏch dành cho cỏc hoạt động marketing và chiờu thị khỏc như quảng cỏo…
Cỏc yếu tố làm cho cỏc cụng ty chuyển một phần ngõn sỏch quảng cỏo qua ngõn sỏch khuyến mói là:
- Vai trũ của người bỏn lẻ ngày càng tăng.
- Sự trung thành với nhón hiệu cú xu hướng giảm.
- Người tiờu dựng ngày càng nhạy cảm với khuyến mói, cú khuynh hướng tiết kiệm tiền và thời gian tại nơi mua hàng cú nhiều hay quỏ nhiều lựa chọn, họ cú khuynh hướng chọn sản phẩm cú khuyến mói.
- Sự gia tăng nhanh chúng số lượng cỏc nhón hiệu.
- Thị trường tiờu thụ ngày càng bị chia cắt (nhu cầu ngày càng khỏc biệt) và quảng cỏo dựa vào cỏc phương tiện truyền thụng đại chỳng ngày càng ớt hiệu quả, vỡ vậy cỏc nhà marketing tăng cường sử dụng cỏch tiếp cận sỏt mục tiờu hơn, cỏc cụng ty điều chỉnh hoạt động chiờu thị theo khu vực địa lý theo từng kờnh phõn phụi. Khuyến mói đó trở thành một cụng cụ chớnh để thực hiện việc thớch nghi hoạt động chiờu thị theo cỏc khỳc thị trường.
2.4 Cỏc hỡnh thức khuyến mói.
-Dựng thử hàng miễn phớ: Đưa hàng húa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khỏch hàng dựng thử khụng phải trả tiền.
-Tặng quà: Tặng hàng húa cho khỏch hàng, cung ứng dịch vụ khụng thu tiền.
- Giảm giỏ: Bỏn hàng cung ứng dịch vụ với giỏ thấp hơn giỏ bỏn hàng, giỏ cung ứng dịch vụ trước đú, được ỏp dụng trong thời gian khuyến mói đó đăng ký hoặc thụng bỏo.
-Tăng phiếu mua hàng: Bỏn hàng cung ứng dịch vụ cú kốm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khỏch hàng được hưởng một hay một số lợi ớch nhất định.
- Phiếu dự thi: Bỏn hàng cung ứng dịch vụ cú kốm phiếu dự thi cho khỏch hàng để lựa chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đó cụng bố.
- Cỏc chương trỡnh may rủi: Bỏn hàng cung ứng dịch vụ kốm theo việc tham dự cỏc chương trỡnh mang tớnh may rủi mà việc tham gia chương trỡnh gắn liền với việc mua hàng húa dịch vụ và việc trỳng thưởng dựa trờn sự may rủi của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đó cụng bố.
- Tổ chức chương trỡnh khỏch hàng thường xuyờn: Theo đú việc tặng thưởng cho khỏch hàng căn cứ dựa trờn số lượng hoặc trị giỏ mua hàng húa dịch vụ dưới hỡnh thức thẻ khỏch hàng .
- Chương trỡnh văn húa, nghệ thuật, giải trớ: Tổ chức cho cỏc khỏch hàng tham gia cỏc chương trỡnh văn húa, nghệ thuật, giải trớ và cỏc sự kiện khỏc với mục đớch khuyến mói.
Trong thực tế, cỏc hỡnh thức này được cỏc doanh nghiệp ỏp dụng khỏ linh hoạt và cú sự kết hợp của nhiều hỡnh thức cựng một lỳc, như vừa giảm giỏ vừa tặng quà…Nhưng giảm giỏ là hỡnh thức được doanh nghiệp ỏp dụng nhiều nhất.
2.5 Hiệu quả của hoạt động khuyến mói
Khuyến mói cú tỏc động tớch cực hoặc tiờu cực đến khỏch hàng theo 3 con đường kinh tế, thụng tin và cảm xỳc.
- Tỏc động về mặt kinh tế: Đõy là cỏc tỏc động dễ nhận thấy nhất cũng như được cỏc doanh nghiệp chỳ ý nhiều nhất khi tiến hành khuyến mói.
Tỏc động nổi bật tớch cực nhất là việc giảm chi phớ mà khỏch hàng bỏ ra để cú được hàng húa, dịch vụ thụng qua hỡnh thức trực tiếp giảm giỏ hay tặng quà dẫn đến với việc khỏch hàng cú thể tăng khối lượng mua hàng húa trờn một hạn mức tiền tệ. Tuy nhiờn cũng cú những tỏc động tiờu cực như việc tăng phớ bảo quản hàng húa, tăng sự lóng phớ, tiờu thụ khụng cần thiết.
- Tỏc động thụng tin: Đõy là tỏc động liờn quan đến thụng tin, nhận thức của khỏch hàng về một chương trỡnh, chiến dịch khuyến mói, cú ảnh hưởng đến suy nghĩ đỏnh giỏ của khỏch hàng về chương trỡnh, chiến dịch khuyến mói mà cỏc đối tượng liờn quan. Cỏc tỏc động này bao gồm nhận thức, đỏnh giỏ của khỏch hàng về giỏ cả, chất lượng thời điểm và loại hỡnh khuyến mói. Về giỏ cả giảm giỏ cú thể ảnh hưởng tiờu cực đến nhận thức của khỏch hàng về hàng húa, dịch vụ được khuyến mói, nhất là khi doanh nghiệp lạm dụng khuyến mói.
Tuy nhiờn khụng phải mọi tỏc động thụng tin đến nhận thức của khỏch hàng đều là tiờu cực, một chương trỡnh thiết kế hợp lý sẽ đem lại tỏc động thụng tin tớch cực.
- Tỏc động cảm xỳc: Loại hỡnh cảm xỳc này tỏc ảnh hưởng đến quyết định thụng tin mua hàng của khỏch hàng, thụng qua cảm xỳc tỡnh cảm của khỏch hàng đối với việc khuyến mói. Đối với việc mua hàng trong dịp khuyến mói, thậm trớ đồi với việc bỏ lỡ cơ hội mua hàng trong dịp khuyến mói đú là tỏc động tớch cực đầu tiờn là khi mua hàng trong dịp khuyến mói, khỏch hàng sẽ thấy thoải mỏi và tự tin hơn vỡ cho rằng mỡnh là “nhà mua sắm” khụn ngoan. Ngoài ra khuyến mói cũng kớch thớch khỏch hàng khỏm phỏ, nõng cao kiến thức kinh nghiệm trong cuộc sống. Bản thõn khuyến mói vẫn được coi là thỳ vị, việc tỡm hiểu cỏc chương trỡnh khuyến mói, tham gia cỏc chương trỡnh quà tặng, bốc thăm là một thỳ vị đối với nhiều khỏch hàng.
Tỏc dụng tiờu cực của khuyến mói là tạo cảm giỏc thất vọng cho khỏch hàng khi chất lượng, giỏ cả trờn thực tế khụng như những gỡ mà doanh nghiệp hứa hẹn. Khuyến mói cũng cú thể tạo cảm giỏc “bất cụng” cho khỏch hàng khi bỏ lỡ dịp khuyến mói, nhất là khi khỏch hàng trung thành thấy doanh nghiệp cú cỏc chương trỡnh khuyến mói chỉ tập trung thu hỳt khỏch hàng mới, họ sẽ cảm giỏc doanh nghiệp “qua cầu rỳt vỏn”. Như vậy khuyến mói tỏc động đến quyết định mua hàng của từng khỏch núi riờng, đến doanh số lượng bỏn hàng núi chung thụng qua ba con đường kinh tế, thụng tin, cảm xỳc. Với những con đường sự tỏc động cú thể là tớch cực hoặc tiờu cực, điều này đũi hỏi nhà quản lý phải chỳ ý xem xột tổng thể cỏc tỏc động cú thể cú của chương trỡnh khuyến mói trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Từ đú tỡm ra cỏch phỏt huy cỏc tỏc động tớch cực, hạn chế cỏc tỏc động tiờu cực đảm bảo sự thành cụng của doanh nghiệp.
2.6 Cỏc chỉ tiờu hiệu quả kinh doanh của nhà hàng.
Hiệu quả kinh doanh của nhà hàng thường được sử dụng cỏc chỉ tiờu sau:
Quy mụ của nhà hàng là số chỗ ngồi. Vỡ vậy chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và quy mụ của nhà hàng là doanh thu bỡnh quõn trờn một chỗ ngồi (mc) chi phớ kinh doanh bỡnh quõn trờn một chỗ ngồi (Fc) và lợi nhuận bỡnh quõn trờn một chỗ ngồi (Lc).
M
mc = ──
C
F
Fc = ──
C
LST
Lc = ──
C
M: Tổng doanh thu
F: Tổng chi phớ
LST: Lợi nhuận sau thuế
C: Số chỗ ngồi
- Cỏc chỉ tiờu hiệu quả sử dụng chi phớ: Tỷ suất chi phớ trờn doanh thu (F’), lợi nhuận trờn đồng chi phớ (LF).
F
F’ = ─── x 100
M
LST
LF = ──
F
F: Tổng chi phớ
M: Tổng doanh thu
LST: Lợi nhuận sau thuế
- Cỏc chỉ tiờu hiệu quả sử dụng vốn: Tỷ suất lợi nhuận trờn tổng doanh thu (Lm), lợi nhuận trờn đồng vốn(LV).
LST
L’ = ── x 100
M
LST
LV = ──
V
LST: Tổng lợi nhuận sau thuế
M: Tổng doanh thu
V: Tổng số vốn cố định và vốn lưu động.
CHƯƠNG II
SƠ LƯỢC VỀ NHÀ HÀNG CẢNH HỒ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MÃI TẠI NHÀ HÀNG CẢNH HỒ
I. Khỏi quỏt chung về nhà hàng Cảnh Hồ.
1.1 Lịch sử ra đời và phỏt và phỏt triển của nhà hàng
1.1.1 Giới thiệu về nhà hàng Cảnh Hồ:
Tờn cơ sở thực tập: Nhà hàng Cảnh Hồ
Địa chỉ : 173B(171 cũ) Trường Chinh - Thanh Xuõn - HN
Điện thoại : 0435632686 - 0435636788
Website : www.nhahangcanhho.com.vn
1.1.2 Lịch sử ra đời và phỏt triển của nhà hàng
Nhà hàng Cảnh Hồ thuộc cụng ty TNHH Sao Linh, được thành lập ngày 17/8/1998 theo quy định số 1310/BGT/TCLD và nghị định số 338/BGTBT ngày 25/5/1998. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, nhà hàng Cảnh Hồ hiện nay là một trong những nhà hàng lớn tại thành phố Hà Nội. Cú vị trớ thuận lợi nằm trờn con đường Trường Chinh ồn ào nỏo nhiệt, nhà hàng cú một khụng gian rộng sang trọng, song điểm nhấn mà nhà hàng mang đến cho quý khỏch lại chớnh là vẻ đẹp lóng mạn vốn cú. Dường như chớnh cỏi tờn “Cảnh Hồ” đó núi được đặc trưng ở nơi đõy, nhà hàng lấy khụng gian của một hồ nước yờn ả nghiờng nghiờng ven một con đường tấp nập. Nằm ngay bờn cạnh là Bảo Tàng Phũng Khụng - Khụng Quõn hàng ngày cú rất nhiều khỏch du lịch trong và ngoài nước đến thăm. Với diện tớch rộng 36000m2 và nằm ở gần trung tõm của thủ đụ chỉ cỏch ga Hà Nội 8km, nhà hàng cú vị trớ đẹp và thuận lợi cho ngành nghề kinh doanh du lịch cho dịch vụ ăn uống.
Nhà hàng Cảnh Hồ là một nhà hàng lớn trong sự phỏt triển khụng ngừng của đất nước núi chung và thủ đụ Hà Nội núi riờng, dịch vụ mà nhà hàng cung cấp là sự hoàn hảo giữa tớnh chuyờn nghiệp trong phục vụ và sự sang trọng của cỏc trang thiết bị tiện nghi đỏp ứng nhu cầu ngày càng cao của khỏch hàng. Do đú nhiều năm liền nhà hàng Cảnh Hồ đó được vinh dự nhận danh hiệu nhà hàng cú chất lượng phục vụ tốt.
Nhà hàng Cảnh Hồ là một hệ thống gồm cú 3 khu nhà:
Khu 1: Nhà Trũn
Khu 2: Nhà Lẩu và Nướng
Khu 3: Nhà Hải Sản
Trong thời gian đầu hoạt động nhà hàng cũn nhiều bỡ ngỡ và gặp khú khăn về mọi mặt, vỡ thế mọi thành viờn trong nhà hàng cựng chung vai gúp sức, đoàn kết gắn bú nhằm mục tiờu thỳc đẩy nhà hàng phỏt triển. Cựng với sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của giỏm đốc nhà hàng, cựng toàn bộ cỏn bộ cụng nhõn viờn nhà hàng bước đầu đó thu được những thành tớch nhất định. Trong xu hướng xó hội húa ngày càng phỏt triển, nhà hàng đang từng bước phỏt triển về mọi mặt để phự hợp với yờu cầu của thời kỡ mới.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản lý hoạt động kinh doanh của nhà hàng Cảnh Hồ
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ mỏy quản lý của nhà hàng
Nhà hàng Cảnh Hồ cú đội ngũ nhõn lực dồi dào 109 nhõn viờn trong đú cú Giỏm đốc là người điều hành chung với sự trợ giỳp của Phú Giỏm Đốc và Quản Lý ở cỏc khu. Cỏc bộ phận đều cú mối liờn hệ mật thiết với nhau để điều hành cỏc hoạt động một cỏch đồng nhất. Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh nhà hàng Cảnh Hồ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy của nhà hàng
BỘ PHẬN LỄ TÂN
Phú giỏm đốc
Phũng nhõn sự
Phũng tài chớnh
Phũng kinh doanh nhà hàng
BỘ PHẬN BẾP
BỘ PHẬN TẠP VỤ
BỘ PHẬN BÀN
BỘ PHẬN BAR
QUẢN Lí
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN BẢO VỆ
Giỏm đốc
BỘ PHẬN KHO
BỘ PHẬN THU NGÂN
(Nguồn cung cấp nhà hàng Cảnh Hồ)
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của cỏc bộ phận:
- Giỏm đốc: Là người cú quyền hạn cao nhất trong nhà hàng, quản lý nhà hàng về mọi mặt cụng tỏc, đảm bảo đỳng chức năng của nhà hàng. Đồng thời chịu trỏch nhiệm trước cỏc ban ngành cú liờn quan và trước phỏp luật và nhà nước về quỏ trỡnh phỏt triển vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phú giỏm đốc: Là người thay thế giỏm đốc giải quyết cỏc cụng việc đỳng thẩm quyền chức năng cho ph