Đất nước ta đang trong quá tỡnh CNH-HĐH đất nước, nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích mở mang phỏt triển đô thị, xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các công trỡnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cỏc cụng trỡnh khỏc phục vụ cho sự phỏt triển kinh tế –xó hội cũng như đảm bảo quốc phũng, an ninh và nõng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng. Việc thu hồi, bố trớ,sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trờn một cỏch khoa học, tạo điều kiện cho sự phỏt triển lõu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết.
Để thực hiện các dự án mang lại lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia thỡ cần phải cú địa điểm xây dựng điều này gắn liền với công tác giải phóng mặt bằng (GPMB). Đây là một khâu quan trọng trong quá trỡnh thực hiện một cụng trỡnh hay một dự ỏn đầu tư xây dựng. Công tác giải phóng mặt bằng ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thực hiện của dự án và sự phát triển kinh tế đô thị.
Tuy nhiờn, cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại Việt Nam cũn đang gặp nhiều khó khăn phức tạp đũi hỏi phải có những biện pháp nhằm thúc đẩy công tác giải phóng mặt bằng.
Vỡ vậy, sau một thời gian thực tập tại phũng Tài nguyờn Mụi trường huyện Yên Dũng, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yờn Dũng – tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu.
ỉ Mục tiờu nghiờn cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GPMB.
- Tỡm hiểu thực trạng định giá đất và đền bù thiệt hại GPMB tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác GPMB của huyện.
-
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quỏ tỡnh CNH-HĐH đất nước, nhu cầu sử dụng đất đai cho cỏc mục đớch mở mang phỏt triển đụ thị, xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dõn cư, cỏc cụng trỡnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cỏc cụng trỡnh khỏc phục vụ cho sự phỏt triển kinh tế –xó hội cũng như đảm bảo quốc phũng, an ninh và nõng cao đời sống nhõn dõn ngày càng tăng. Việc thu hồi, bố trớ,sắp xếp lại đất đai đỏp ứng cho những nhu cầu trờn một cỏch khoa học, tạo điều kiện cho sự phỏt triển lõu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết.
Để thực hiện cỏc dự ỏn mang lại lợi ớch cụng cộng, lợi ớch quốc gia thỡ cần phải cú địa điểm xõy dựng điều này gắn liền với cụng tỏc giải phúng mặt bằng (GPMB). Đõy là một khõu quan trọng trong quỏ trỡnh thực hiện một cụng trỡnh hay một dự ỏn đầu tư xõy dựng. Cụng tỏc giải phúng mặt bằng ảnh hưởng rất lớn tới tiến độ thực hiện của dự ỏn và sự phỏt triển kinh tế đụ thị.
Tuy nhiờn, cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại Việt Nam cũn đang gặp nhiều khú khăn phức tạp đũi hỏi phải cú những biện phỏp nhằm thỳc đẩy cụng tỏc giải phúng mặt bằng.
Vỡ vậy, sau một thời gian thực tập tại phũng Tài nguyờn Mụi trường huyện Yờn Dũng, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải phỏp nhằm đẩy nhanh cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại huyện Yờn Dũng – tỉnh Bắc Giang” để nghiờn cứu.
Mục tiờu nghiờn cứu:
Nghiờn cứu cơ sở lý luận về GPMB.
Tỡm hiểu thực trạng định giỏ đất và đền bự thiệt hại GPMB tại huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất những giải phỏp nhằm đẩy nhanh cụng tỏc GPMB của huyện.
Phạm vi nghiờn cứu:
Chuyờn đề nghiờn cứu thực trạng về GPMB tại huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang trong những năm 2006, 2007, 2008.
Phương phỏp nghiờn cứu:
Duy vật biện chứng.
Điều tra thu thập số liệu.
Thống kờ toỏn học.
Phõn tớch so sỏnh.
Phõn tớch tổng hợp.
Kết cấu nội dung của bỏo cỏo chuyờn đề:
Ngoài lời mở đầu, kết luận chung, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt và tài liệu tham khảo, chuyờn đề cú kết cấu nội dung như sau:
Chương I: Cơ sở khoa học về giải phúng mặt bằng.
Chương II: Thực trạng về cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Chương III: Giải phỏp nhằm đẩy nhanh cụng tỏc giải phúng mặt bằng tại huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI PHểNG MẶT BẰNG
Khỏi niệm và đặc điểm của GPMB:
Khỏi niệm:
Giải phúng mặt bằng là một quỏ trỡnh tổ chức thực hiện cỏc cụng việc liờn quan đến di dời nhà cửa, cõy cối cỏc cụng trỡnh xõy dựng và một bộ phận dõn cư trờn phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xõy dựng một cụng trỡnh mới trờn đú. Cụng tỏc giải phúng mặt bằng được thực hiện từ khi thành lập Hội đồng giải phúng mặt bằng Quận, Huyện của dự ỏn cho tới khi giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
Đặc điểm:
-Là quỏ trỡnh thực hiện đa dạng: Mỗi một dự ỏn được tiến hành trờn một vựng nhất định với mỗi một quy mụ thực hiện khỏc nhau, do đú việc thực hiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng cũng thể hiện khỏc nhau tuỳ thuộc vào từng dự ỏn. Cụng tỏc giải phúng mặt bằng cũng phải gắn với đặc trưng của từng vựng như: Khu vực nội thành dõn số cao, đất đai lại cú giỏ trị đặc biệt thực hiện giải phúng mặt bằng khụng phải là điều dễ dàng. Điều này khỏc hẳn với khu vực ven đụ hay ngoại thành thỡ cụng việc thực hiện cú đơn giản hơn.
-Tớnh phức tạp: Đất đai nhà ở cú vai trũ đặc biệt quan trọng nờn khi giải phúng mặt bằng cũng gặp phải nhiều khú khăn. ở cỏc khu đụ thị lớn do đất cú giỏ trị kinh tế cao phần nào dẫn tới tỡnh trạng người dõn khụng muốn di chuyển chỗ ở do bị mất một số cỏc điều kiện thuận lợi khi phải ở nơi khỏc. Mặt khỏc do sự hỡnh thành lõu đời của đất đai nú được sở hữu do nhiều chế độ nhiều chủ sở hữu việc xỏc định rừ đặc điểm của từng thửa đất rất khú cho cụng tỏc khờ khai, phần khỏc nú cũng ảnh hưởng bởi Luật Đất đai và cỏc chớnh sỏch được thực hiện trong cụng tỏc giải phúng mặt bằng từ trước khụng được đồng bộ đặc biệt là cụng tỏc xỏc định giỏ đền bự khụng thoả đỏng cho người dõn trong diện cần giải phúng mặt bằng dẫn tới tỡnh trạng chõy lỡ khụng chịu di chuyển. Khi thực hiện di dời điều quan trọng là bố trớ đất cho khu vực tỏi định cư thỡ lại chưa được đảm bảo do cỏc nguyờn nhõn khỏc nhau như khụng cú đất, thiếu cỏc điều kiện sinh hoạt. Giải phúng mặt bằng được thực hiện chủ yếu ở cỏc khu vực dõn cư cú đời sống kinh tế thấp chủ yếu là buụn bỏn nhỏ do vậy họ sẽ khụng muốn di chuyển chỗ ở điều đú đồng nghĩa với việc họ lại phải tỡm một cụng việc khỏc cho thớch hợp với nơi ở mới.
Sự cần thiết của cụng tỏc GPMB:
Khi nhà nước ra quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục đớch an ninh quốc phũng lợi ớch cụng cộng thỡ Nhà nước phải bồi thường thiệt hại cho người dõn.
Theo luật Đất đai năm 1993, điều 1 " Đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý”.
Theo điều 5 của nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 "Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào cỏc mục đớch quy định tại điều 1 của nghị định này, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người cú đất bị thu hồi được đền bự bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất."
Như vậy trong cỏc văn bản phỏp luật đó quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dõn do Nhà nước thống nhất quản lý và Nhà nước giao cho cỏc tổ chức, hộ gia đỡnh, cỏc nhõn sử dụng ổn định lõu lõu dài. Do đú khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất để phục vụ lợi ớch quốc gia lợi ớch cụng cộng thỡ Nhà nước phải bồi thường thiệt hại cho người dõn vỡ đất đai ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt của người dõn ảnh hưởng tới lợi ớch kinh tế của họ. Theo điều 27 của Luật Đất đai thỡ "Trong trường hợp thật cần thiết Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng để sử dụng vào mục đớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng thỡ người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chớnh phủ".
Đất đai nhà ở là một tài sản vụ cựng quý giỏ quan trọng nú cú một vị trớ đặc biệt quan trọng gắn liền với cuộc sống của con người. Khụng những thế nú đỏnh dấu mốc giới của lónh thổ là tài sản của quốc gia. Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiờn vừa là sản phẩm của lao động. Là điều kiện tồn tại của bất kỳ một sinh vật nào sống trờn trỏi đất, trải qua nhiều thời gian cựng với sự chuyển mỡnh của nền kinh tế thỡ đất đai trở thành một tài sản vụ cựng quan trọng.
Đất đai Việt Nam chủ yếu là đõt sản xuất nụng nghiệp nhưng theo thời gian và xu thế chung của thế giới. Xó hội ngày càng phỏt triển, dõn số ngày càng cao cộng với nú là xu thế đụ thị hoỏ đang diễn ra mạnh mẽ thỡ nhu cầu về đất đai trở nờn ngày càng khan hiếm và quan trọng hơn. Đặc biệt trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ cựng với quỏ trỡnh đụ thị hoỏ thỡ nhu cầu đất đai dành cho xõy dựng cỏc cụng trỡnh cơ sở hạ tầng, cỏc khu dõn cư đang là nhu cầu cấp bỏch của đụ thị làm đau đầu cỏc nhà quản lý.
Theo luật đất đai Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước nhưng được trao quyền sử dụng cho người dõn. Khi Nhà nước cần đất để xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng cộng cơ sở hạ tầng, an ninh quốc phũng, văn hoỏ thể thao, đường xỏ giao thụng thỡ phải bồi thường thiệt hại cho người dõn theo cỏc quyết định của Nhà nước.Và khi đó được đền bự về mặt vật chất thỡ người dõn cũng phải trao trả đất đai cho nhà nước để thực hiện xay dựng cỏc dự ỏn,cỏc khu đụ thị cỏc cụng trỡnh phỳc lợi xó hội.
Nước ta sau hơn mười năm năm đổi mới, đất nước đó đạt được những mục tiờu quan trọng về kinh tế, văn hoỏ, xó hội đặc biệt là sự thay đổi nhanh chúng về kinh tế đó đưa đất nước ta vững bước trờn con đường cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ, trờn con đường hội nhập và phỏt triển. Sự phỏt triển đú được thể hiện thụng qua từng khớa cạnh của đời sống xó hội như: Trỡnh độ dõn trớ ngày càng cao, sự phỏt triển một cỏch đồng bộ cơ sở hạ tầng, cỏc trung tõm thương mại dich vụ, khu thể thao vui chơi giải trớ ngày càng phỏt triển mạnh mẽ. Gắn liền với mở rộng quy mụ xõy dựng cơ sở hạ tầng thỡ nhu cầu về đất đai ngày càng cao nú cũng tạo ra một sức ộp lớn đối với toàn xó hội như:
Dõn số ngày càng tăng nhu cầu về chỗ ở ngày càng nhiều đặc biệt là nhu cầu chỗ ở của dõn cư đụ thị do qua trỡnh đụ thị hoỏ cựng với sự di dõn từ nụng thụn ra thành thị để tỡm kiếm việc làm ngày càng nhiều.
Sự phỏt triển của kinh tế kộo theo nú là hoạt động mở rộng sản xuất thỡ nhu cầu về đất xõy dựng cao để thực hiện xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất cao, cỏc trung tõm thương mại dịch vụ.
Cựng với sự phỏt triển của kinh tế thị trường hệ thống đường xỏ dành cho giao thụng vận tải cần phải mở rộng. Khi mà đụ thị hoỏ cao thỡ nhu cầu vận chuyển và đi lại của dõn cư ngày càng tăng việc sửa chữa nõng cấp cỏc tuyến đường hay làm tuyến đường mới là rất quan trọng, nú sẽ giải quyết trước mắt được nhu cầu vận chuyển đi lại của xó hội.
Nhu cầu vui chơi giải trớ của đại bộ phận cỏc tầng lớp xó hội đang tăng cao điều đú cần phải mở rộng cỏc khu vui chơi là nhu cầu cấp thiết khụng chỉ trước mắt mà cả lõu dài như: Xõy dựng cỏc trung tõm thể thao, cõu lạc bộ văn hoỏ để phục vụ cho cỏc nhu cầu trờn
Để đỏp ứng được cỏc nhu cầu đang trở thành mối bức xỳc mà toàn xó hội đang quan tõm thỡ việc giải phúng mặt bằng là một tất yếu khỏch quan. Đõy là một biện phỏp quan trọng để thỳc đẩy việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh phục vụ cho phỏt triển xó hội cũng như quỏ trỡnh đụ thị hoỏ đang diễn ra mạnh mẽ ở cỏc đụ thị trong cả nước.
1.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới cụng tỏc giải phúng mặt bằng:
1.3.1. Giỏ cả đất đai:
- Một khu đất ban đầu cú thể giỏ trị khụng quỏ lớn nhưng khi cú thụng tin về việc quy hoạch cho rằng khu đất sẽ cú giỏ sẽ làm cho giỏ đất hoàn toàn thay đổi và làm thay đổi toàn bộ kế hoạch giải phúng mặt bắng. Đú là yếu tố tõm lớ của con người và rất khú để nhận biết và xỏc định giỏ trị.
-Cung cầu đất trờn thị trường là một nhõn tố cú ảnh hưởng lớn đến giỏ đất. Nếu cung đất mà lớn hơn cầu về đất đai, thỡ giỏ cả đất đai cú xu hướng giảm xuống; cũn nếu cầu về đất lớn hơn cung về đất thỡ giỏ cả cú xu hướng tăng lờn. Trong thực tế hiện nay, giỏ đất thường cú xu hướng tăng lờn đặc biệt là ở cỏc đụ thị, giỏ đất tăng lờn rất cao cú nơi giỏ đất lờn tới 15-23cõy/m2 do diện tớch đất đai cú hạn mà cầu về đất đai tăng lờn rất nhiều so với cung đất.
-Giỏ cả đất đai phụ thuộc vào hai nhõn tố là mức địa tụ thu được trờn mảnh đất hàng năm (địa tụ chờnh lệch I do độ phỡ nhiờu của đất mang lại và địa tụ chờnh lệch II do khả năng đầu tư cải tạo trờn từng mảnh đất của nhà kinh doanh tạo ra ). Giỏ đất cũn phụ thuộc vào tỷ suất lợi tức tiền gửi ở ngõn hàng tớnh theo năm.
1.3.2. Tớnh chất của đất đai:
-Do tớnh chất của đất đai, vị trớ của đất đai khả năng sử dụng nhiều mục đớch như đất nụng nghiệp cú độ phỡ nhiờu cao, đất cú vị trớ gần đường giao thụng, gần khu trung tõm thương mại hoặc đất cú thể sử dụng với nhiều khả năng đỏp ứng được nhiều nhu cầu khỏc nhau … làm cho giỏ trị của đất được tăng lờn, giỏ đất được nõng lờn.
1.3.3. Khả năng sinh lợi của đất đai:
-Do khả năng mang lại lợi nhuận suất cao từ việc đầu tư buụn bỏn đất; do tõm lớ muốn cú đất để lại cho đời sau đặc biệt do tõm lớ giả tạo khi giỏ đất lờn cao mà ngày nay ngày càng nhiều doanh nghiệp trung tõm kinh doanh nhà đất; cỏc nhà đầu cơ đất đai xuất hiện làm cho thị trường đất đai ngày càng trở lờn sụi động, đẩy mức giỏ lờn cao và cũn lờn rất cao tạo lờn những đợt sốt đất kộo dài.
1.3.4. Mức độ hoàn thiờn của cơ sở hạ tầng:
- Mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thụng hoàn chỉnh đến mức nào; hệ thống dịch vụ được xõy dựng ra sao? Hệ thống dịch vụ điện sinh hoạt và chiếu sỏng được sắp đặt quy mụ loại gỡ ? Hệ thống thụng tin liờn lạc đang được trang bị hiện đại đến khả năng nào? Sẽ là nhõn tố trực tiếp của nhiều giỏ trị sử dụng của vị trớ đặt tại khu vực đú, làm cho giỏ đất tăng lờn hoặc giảm xuống.
1.3.5. Yếu tố chớnh trị:
-Bờn cạnh đú, cỏc yếu tố chớnh trị cũng ảnh hưởng lớn đến giỏ đất. Trước đõy, mức sống của người dõn cũn thấp, thu nhập hầu như chỉ đủ để ăn mặc lo sinh hoạt cuộc sống hàng ngày mà mọi người ớt nghĩ đến việc mua bỏn đất. Nhưng do thu nhập được nõng cao, dõn số tăng nhanh, nhu cầu cần ở chỗ rộng rói thoải mỏi đang là một nhu cầu bức thiết đặc biệt trong quỏ trỡnh đụ thị hoỏ chúng mặt, người dõn ồ ạt đổ ra cỏc Thành phố mua đất làm cho đất đai núi chung, đất đụ thị núi riờng cú giỏ rất cao. Tuy thời gian qua giỏ đất trung bỡnh của Hà Nội lờn đến 10 lượng/m2
Mỗi một quốc gia cụng nhận một chế độ sở hữu khỏc nhau như sở hữu tư nhõn, sở hữu tập thể; sự cụng nhận thị trường bất động sản; sự cụng bố quy hoạch rộng rói; mức độ tỏc động của Nhà nước vào quan hệ đất đai như thế nào; sự gọn nhẹ của cụng tỏc hành chớnh; sự điều tiết vi mụ của Nhà nước và đường lối lónh đạo của Đảng là một động lực làm nõng cao hay hạ thấp giỏ trị của đất, làm cho giỏ đất lờn cao hay xuống thấp; biến động lớn hay là ổn định.
Những quy định của phỏp luật:
-Những quy định phỏp luật hiện hành luụn là yếu tố ảnh hưởng khỏ lớn đến cụng tỏc giải phúng mặt bằng, cú thể tại 1 thời điểm trước đú cỏc tiờu chớ ỏp dụng cho việc giải phúng mặt bằng cho 1 khu vực cụ thể là hợp lớ nhưng ở 1 thời điểm khỏc hoặc 1 khu vực đăc biệt khỏc tiờu chớ đỏnh giỏ đú lại ko hợp lớ và khụng phự hợp với quy định của phỏp luật. Bởi vậy cần nghiờn cứu chi tiết về cỏc văn bản quy phạm phỏp luật tại thời điểm hiện hành để ỏp dụng sao cho hợp lớ nhất.
Trỡnh độ đội ngũ thực hiện cụng tỏc giải phúng mặt bằng:
1 nhõn tố khả chủ quan trong cụng tỏc giải phúng mặt bằng đú chớnh là trỡnh độ của đội ngũ quản lớ và thực hiờn cụng tỏc giải phúng mặt bằng.Việc giải phúng diễn ra 1 cỏch nhanh chúng và thuận lợi hay khụng phụ thuộc vào năng lực vận động cũng như thực hiện của cỏ nhõn những người quản lớ.
1.4. Cỏc bước thực hiện giải phúng mặt bằng và đền bự thiệt hại:
Bước 1: Thống nhất thực hiện cụng tỏc bồi thường.
- Chủ đầu tư liờn hệ Tổ chức thực hiện cụng tỏc Bồi thường để ký kết hợp đồng kinh tế về việc bồi thường, GPMB (Ban Bồi thường cỏc dự ỏn hoặc Ban Bồi thường huyện Yờn Dũng).
- Cỏc loại giấy tờ phải cú trước khi ký kết hợp đồng: văn bản chấp thuận địa điểm, chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư (cú trong hồ sơ dự ỏn đầu tư); trớch lục bản đồ địa chớnh khu đất; bàn giao mốc giới thực địa.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ địa chớnh cho khu đất bị thu hồi.
- Chủ đầu tư liờn phũng tài nguyờn mụi trường huyện Yờn Dũng để trớch lục bản đồ địa chớnh khu đất thu hồi; trớch sao hồ sơ địa chớnh; lập danh sỏch cỏc thửa đất bị thu hồi (số hiệu thửa, tờn người sử dụng, diện tớch thửa, mục đớch sử dụng) cung cấp cho Tổ chức thực hiện bồi thường.
- Kinh phớ chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chớnh, trớch lục bản đồ địa chớnh, trớch sao hồ sơ địa chớnh do chủ đầu tư dự ỏn chi trả.
Bước 3: Xỏc định và cụng bố chủ trương thu hồi đất.
- Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, Tổ chức thực hiện bồi thường cụng bố chủ trương thu hồi đất và chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư.
- UBND cỏc xó cú dự ỏn niờm yết chủ trương thu hồi đất và bản qui hoạch khu đất bị thu hồi.
Bước 4: Lập phương ỏn tổng thể và xột duyệt phương ỏn tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư.
- Trờn cơ sở số liệu, tài liệu do cơ phũng Tài nguyờn và Mụi trường huyện Yờn Dũng cung cấp, Tổ chức thực hiện bồi thường tiến hành thống kờ về tài sản thiệt hại, số hộ khẩu, nhõn khẩu, số lao động phải chuyển đổi ngành nghề, số hộ phải tỏi định cư để lập phương ỏn tổng thể.
- Thời gian khụng quỏ 15 ngày kể từ ngày nhận phương ỏn Ban thẩm định ra thụng bỏo thẩm định phương ỏn tổng thể.
- Thời gian khụng quỏ 07 ngày kể từ ngày nhận tờ trỡnh của Ban thẩm định cấp thẩm quyền phờ duyệt phương ỏn bồi thường tổng thể.
Bước 5: Thụng bỏo về việc thu hồi đất.
- Sau khi phương ỏn bồi thường tổng thể được duyệt, cơ quan lập phương ỏn bồi thường thụng bỏo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi đất, dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư.
- Trờn cơ sở phương ỏn bồi thường tổng thể được duyệt chủ đầu tư ra văn bản đề nghị phũng Tài nguyờn và Mụi trường Yờn Dũng làm thủ tục đề nghị UBND huyện ra quyết định thu hồi đất cho từng thửa đất.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất.
- Trờn cơ sở phương ỏn bồi thường tổng thể được duyệt, UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất tổng thể của khu đất bị thu hồi.
- Sau 20 ngày cú quyết định thu hồi đất, phũng Tài nguyờn và Mụi trường huyện Yờn Dũng cú trỏch nhiệm trỡnh UBND huyện ra quyết định thu hồi đất cho từng thửa đất
- Trong thời gian khụng quỏ 05 ngày kể từ ngày nhận được tờ trỡnh của cơ quan Tài nguyờn và Mụi trường, UBND huyện cú trỏch nhiệm ký quyết định thu hồi đất.
Bước 7: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.
- Sau khi Tổ chức thực hiện bồi thường nhận được quyết định thu hồi đất của từng thửa đất thỡ tiến hành niờm yết cụng khai quyết định thu hồi đất
- Tổ chức thực hiện bồi thường tiếp nhận ý kiến đúng gúp, giải quyết thắc mắc; tập hợp những khiếu nại về quyết định thu hồi đất đề nghị phũng Tài nguyờn và Mụi trường Yờn Dũng làm thủ tục đề nghị UBND huyện điều chỉnh quyết định thu hồi đất
- Chủ đầu tư phải làm thủ tục giao đất, thuờ đất (do phũng Tài nguyờn và Mụi trường hướng dẫn cụ thể).
Bước 8: Kờ khai, kiểm kờ tài sản thiệt hại và xỏc định nguồn gốc đất đai.
- Tổ chức thực hiện bồi thường ra thụng bỏo về kế hoạch thực hiện cụng tỏc kờ khai, kiểm kờ gửi chủ đầu tư, UBND huyện, UBND cấp xó cú đất bị thu hồi và thụng bỏo cho cỏc hộ dõn trong vựng dự ỏn biết để thưc hiện kiểm kờ.
- UBND cấp xó ra quyết định thành lập tổ tham gia cụng tỏc bồi thường thuộc dự ỏn
- Nội dung kiểm kờ: phỏt tờ khai theo mẫu, lập biờn bản kiểm kờ. Làm việc với Văn phũng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhõn dõn cấp xó nơi cú đất bị thu hồi để xỏc định nguồn gốc sử dụng đất; xỏc định cỏc trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tỏi định cư .
Bước 9: Lập phương ỏn bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư trỡnh cấp thẩm quyền thẩm định.
- Trong thời hạn khụng quỏ sỏu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phúng mặt bằng cú trỏch nhiệm lập phương ỏn bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư
- Thời gian thẩm định thuộc thẩm quyền phờ duyệt của UBND huyện khụng quỏ 10 ngày kể từ ngày nhận phương ỏn bồi thường
- Thời gian thẩm định thuộc thẩm quyền phờ duyệt của UBND tỉnh khụng quỏ 15 ngày kể từ ngày nhận phương ỏn bồi thường.
Bước 10: Niờm yết cụng khai giỏ trị bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư.
- Trong thời gian 20 ngày ra thụng bỏo niờm yết, Tổ chức thực hiện bồi thường tiếp nhận ý kiến đúng gúp, giải quyết thắc mắc; tập hợp những khiếu nại về giỏ trị bồi thường để điều chỉnh, bổ sung vào phương ỏn
- Lập biờn bản kết thỳc niờm yết, phải cú sự đồng tỡnh của UBND xó, Ủy ban Mặt trận, đại diện của những hộ cú tài sản thiệt hại.
Bước 11: Hoàn chỉnh phương ỏn bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư trỡnh cấp thẩm quyền phờ duyệt.
- Thời gian khụng quỏ 5 ngày kể từ ngày nhận phương ỏn; Ban thẩm định lập bỏo cỏo thẩm định, cú tờ trỡnh và đúng dấu phương ỏn đó thẩm định, trỡnh phờ duyệt
- Thời gian khụng quỏ 3 ngày kể từ ngày nhận tờ trỡnh của Ban thẩm định, cấp thẩm quyền phờ duyệt phương ỏn bồi thường.
Bước 12: Niờm yết cụng khai giỏ trị bồi thường, hỗ trợ, tỏi định cư được duyệt và thụng bỏo chi trả tiền.
Trong thời gian khụng quỏ 3 ngày nhận được Quyết định phờ duyệt phương ỏn, Tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp với UBND xó để niờm yết kết quả phờ duyệt; ra quyết định về giỏ trị (về từng loại cụ thể) được bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư cho từng hộ và ra thư mời nhận tiền bồi thường
Buớc 13: Giải quyết khiếu nại tranh chấp phỏt sinh sau phương ỏn phờ duyệt và giải phúng mặt bằng.
Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày chi trả tiền Tổ chức thực hiện bồi thường phối hợp với UBND xó giải quyết những thắc mắc phỏt sinh và tiến hành giải phúng mặt bằng (đốn chặt cõy cối hoa màu, thỏo dỡ nhà cửa và cỏc cụng trỡnh khỏc).
Bước 14: Lập biờn bản bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư tại thực địa.
Tổ chức thực hiện bồi thường mời chủ đầu tư, đại diện UBND huyện, xó đến tại thực địa để lập biờn bản bàn giao mặt bằng Dự ỏn cho chủ đầu tư.
Bước 15: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu cú).
- Đó quỏ 30 ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại bước 13 mà người cú đất bị thu hồi khụng bàn giao đất thỡ Tổ chức thực hiện bồi thường lập