Thực trạng và giải phỏp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFC

Năm 2008 đánh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đó đưa ra rất nhiều biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ thống Ngân hàng Thương Mại (NHTM), đó cú lỳc lói suất ngõn hàng lờn mức 24 - 25%/năm, lói suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều NHTM cho vay cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lói suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm. Các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán cũng gặp không ít khó khăn khi lần đầu tiên thị trường chứng khoán Việt Nam đó trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt động và sau một thời gian dài phát triển quá nóng thỡ thị trường bất động sản đó đóng băng và trải qua đợt sụt giảm về giá nhanh chóng. Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC, một trong những công ty tài chính được xem là có thế lực nhất hiện nay cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Kết thúc năm 2008, doanh nghiệp này công bố đây là một năm làm ăn không thuận lợi và gặp nhiều rủi ro của mỡnh. Với cỏc hoạt động đầu tư bị xemlà dàn trải vào các lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán, các dịch vụ tiêu dùng.đó làm cho cụng ty rởi vào tỡnh trạng nợ quỏ hạn và nợ xấu tăng cao, tuy vẫn có lói nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa thực sự tốt. Từ nhận định thu được trong quá trỡnh tỡm hiểu về Cụng ty về tỡnh hỡnh sử dụng vốn, tụi quyết định chọn đề tài: “Thực ạng và giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cụng ty tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC” làm Chuyên đề tốt nghiệp của mỡnh. Nội dung của Chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Cụng ty tài chớnh. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC Chương III: Một số giải phỏp gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC.

doc76 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải phỏp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động VCĐ: Vốn cố định VLĐ: Vốn lưu động VN: Việt Nam NHNN: Ngõn hàng Nhà Nước NHTM: Ngõn hàng Thương mại NSNN: Ngõn sỏch Nhà Nước GDP: Tổng sản phẩm quốc nội CPI: Chỉ số giỏ tiờu dựng KHCN: Khoa học cụng nghệ VĐTCB: Vốn đầu tư cơ bản VĐTSCL: Vốn đầu tư sửa chữa lớn Cụng ty TNHH: Cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn PVFC: Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam UN: Liờn hợp quốc TD: Tớn dụng CK: Chứng khoỏn LỜI NểI ĐẦU Năm 2008 đỏnh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận những biến động chưa từng cú của hệ thống ngõn hàng Việt Nam. Để thực hiện chớnh sỏch tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngõn hàng Nhà nước (NHNN) đó đưa ra rất nhiều biện phỏp can thiệp hành chớnh đối với hệ thống Ngõn hàng Thương Mại (NHTM), đó cú lỳc lói suất ngõn hàng lờn mức 24 - 25%/năm, lói suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều NHTM cho vay cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khú khăn cả về lói suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tớn dụng tiờu dựng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tớn dụng bước vào vựng thấp nhất trong năm. Cỏc hoạt động trong lĩnh vực chứng khoỏn cũng gặp khụng ớt khú khăn khi lần đầu tiờn thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt động và sau một thời gian dài phỏt triển quỏ núng thỡ thị trường bất động sản đó đúng băng và trải qua đợt sụt giảm về giỏ nhanh chúng. Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam – PVFC, một trong những cụng ty tài chớnh được xem là cú thế lực nhất hiện nay cũng khụng nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Kết thỳc năm 2008, doanh nghiệp này cụng bố đõy là một năm làm ăn khụng thuận lợi và gặp nhiều rủi ro của mỡnh. Với cỏc hoạt động đầu tư bị xemlà dàn trải vào cỏc lĩnh vực như bất động sản, chứng khoỏn, cỏc dịch vụ tiờu dựng....đó làm cho cụng ty rởi vào tỡnh trạng nợ quỏ hạn và nợ xấu tăng cao, tuy vẫn cú lói nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa thực sự tốt. Từ nhận định thu được trong quỏ trỡnh tỡm hiểu về Cụng ty về tỡnh hỡnh sử dụng vốn, tụi quyết định chọn đề tài: “Thực ạng và giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cụng ty tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC” làm Chuyờn đề tốt nghiệp của mỡnh. Nội dung của Chuyờn đề gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Cụng ty tài chớnh. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC Chương III: Một số giải phỏp gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cụng ty Tài chớnh cổ phần Dầu khớ Việt Nam PVFC. CHƯƠNG I CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CễNG TY TÀI CHÍNH 1.1 CễNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT NAM 1.1.1 Khỏi niệm về cụng ty tài chớnh Cụng ty tài chớnh là một loại hỡnh doanh nghiệp với hoạt động chớnh là kinh doanh vốn. Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chớnh phủ, Cụng ty Tài chớnh được định nghĩa “là loại hỡnh tổ chức tớn dụng phi ngõn hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự cú, vốn huy động và cỏc nguồn vốn khỏc để cho vay, đầu tư; cung ứng cỏc dịch vụ tư vấn về tài chớnh, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khỏc theo quy định của phỏp luật, nhưng khụng được làm dịch vụ thanh toỏn, khụng được nhận tiền gửi dưới 1 năm.” 1.1.2 Cỏc hỡnh thức của Cụng ty Tài chớnh Để tiện cho việc quản lý và điều tiết cỏc hoạt động của Cụng ty Tài chớnh trong thị trường tiền tệ, Cụng ty tài chớnh được chia ra thành cỏc loại sau: Cụng ty Tài chớnh Nhà nước: là Cụng ty Tài chớnh do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Cụng ty Tài chớnh cổ phần: là Cụng ty Tài chớnh do cỏc tổ chức và cỏ nhõn cựng gúp vốn theo quy định của phỏp luật, được thành lập dưới hỡnh thức Cụng ty cổ phần. Cụng ty Tài chớnh trực thuộc của tổ chức tớn dụng: là Cụng ty Tài chớnh do một tổ chức tớn dụng thành lập bằng vốn tự cú của mỡnh và làm chủ sở hữu theo quy định của phỏp luật, hạch toỏn độc lập và cú tư cỏch phỏp nhõn. Cụng ty Tài chớnh liờn doanh: là Cụng ty Tài chớnh được thành lập bằng vốn gúp giữa bờn Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tớn dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bờn nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tớn dụng nước ngoài, trờn cơ sở hợp đồng liờn doanh. Cụng ty Tài chớnh 100% vốn nước ngoài: là Cụng ty Tài chớnh được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tớn dụng nước ngoài theo quy định của phỏp luật Việt Nam. 1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN 1.2.1 Khỏi niệm Tư bản (hay vốn) trong Kinh tế học là khỏi niệm để chỉ những vật thể cú giỏ trị, cú khả năng đo lường được sự giàu cú của người sở hữu chỳng. Tư bản là sở hữu về vật chất thuộc về cỏ nhõn hay được tạo ra bởi xó hội. Tuy nhiờn tư bản cú nhiều định nghĩa khỏc nhau dưới khớa cạnh kinh tế, xó hội, hay triết học. Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng húa sẵn cú để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trũ là yếu tố sản xuất, tư bản cú thể là mọi thứ như tiền bạc, mỏy múc, cụng cụ lao động, nhà cửa, bản quyền, bớ quyết, v.v.. nhưng khụng bao gồm đất đai và lao động. Trong Kinh tế học Tõn cổ điển, tư bản (vốn) là một trong bốn yếu tố sản xuất. Ba yếu tố cũn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp. Trong học thuyết kinh tế chớnh trị của Marx, tư bản lưu động là khoản đầu tư của nhà tư bản vào lực lượng sản xuất, là nguồn tạo ra giỏ trị thặng dư. Nú được coi là “lưu động” vỡ lượng giỏ trị mà nú tạo ra khỏc với lượng giỏ trị nú tiờu dụng, cú nghĩa là tạo ra giỏ trị mới. Tư bản cố định là khoản đầu tư vào yếu tố sản xuất khụng phải con người như mỏy múc, nhà xưởng - những tư bản mà theo Marx, chỉ tạo ra lượng giỏ trị để thay thế chớnh bản thõn chỳng. Nú được coi là cố định theo nghĩa giỏ trị đầu tư ban đầu và giỏ trị thu hồi ở dạng cỏc hàng húa do chỳng tạo ra là khụng đổi. Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp là những tổ chức được hỡnh thành nhằm mục đớch chủ yếu là thực hiện cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh. Cỏc doanh nghiệp cú thể thực hiện một hoặc một số cỏc cụng đoạn của quỏ trỡnh đầu tư từ đầu tư sản xuất đến tiờu thụ sản phẩm, dịch vụ ngoài thị trường nhằm mục tiờu cuối cựng là mang lại lợi nhuận. Để tiến hành được cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh núi trờn doanh nghiệp cần phải cú tư liệu lao động (mỏy múc, nhà xưởng...) và đối tượng lao động (nguyờn vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm…), và sức lao động. Điều này đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cú một lượng vốn nhất định để mua vật tư, mỏy múc, thuờ lao động…Do vậy vốn được coi là một điều kiện tiờn quyết cho bất kỡ hoạt động nào của doanh nghiệp. Một cỏch tổng quan, “Vốn là toàn bộ giỏ trị tài sản được dựng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đớch sinh lời. ” 1.2.2 Vai trũ của vốn trong doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, cỏc doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải cú những sản phẩm tốt về chất lượng, mẫu mó, giỏ cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng phải nắm bắt được nhu cầu luụn biến động của thị trường tiờu dựng để cú những sản phẩm đỏp ứng được nhu cầu đú. Điều này đũi hỏi doanh nghiệp phải cú cỏc nguồn lực tốt để tiến hành và duy trỡ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong cỏc nguồn lực cần thiết thỡ vốn được coi là nguồn lực quan trọng nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần cú vốn để tiến hành sản xuất, vốn là điều kiện tiờn quyết, cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với cỏc quyết định của cỏc nhà quản lý. Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp cú quy mụ vốn lớn sẽ ỏp dụng được Khoa học Cụng nghệ (KHCN), mua sắm mỏy múc, xõy nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động Marketing....do đú năng suất lao động tăng lờn, chất lượng hàng hoỏ được cải thiện ngày một tốt hơn, từ đú tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp. Điều đú cũng cú nghĩa là doanh nghiệp nào cú lượng vốn càng lớn thỡ càng cú thế chủ động trong kinh doanh và cú lợi thế rất lớn trong mụi trường cạnh tranh đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xột trờn phương diện hỡnh thỏi hiện vật và hỡnh thỏi giỏ trị, là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.3 Phõn loại Vốn: Do cú vai trũ quan trọng và thiết yếu trong qua trỡnh hoạt động của cỏc doanh nghiệp nờn việc phõn loại vốn theo cỏc hỡnh thức khỏc nhau sẽ giỳp doanh nghiệp đề ra được những giải phỏp quản lý và sử dụng vốn sao cho cú hiệu quả. Tuy cú nhiều phương thức để phõn loại nhưng cơ bản theo đặc điểm luõn chuyển của vốn người ta chia thành vốn đầu tư và vốn sản xuất. 1.2.3.1 Vốn đầu tư Vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài sản lưu động. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm vốn đầu tư cơ bản (VĐTCB) và vốn đầu tư sửa chữa lớn (VĐTSCL). VĐTCB làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bự đắp số tài sản cố định bị hao mũn và tăng thờm phần xõy lắp dở dang, cũn VĐTSCL khụng làm tăng khối lượng thực thể của tài sản. Vai trũ kinh tế của VSCL tài sản cố định cũng giống như vốn đầu tư cơ bản, là nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng. 1.2.3.2 Vốn sản xuất Khỏi niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia cú thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp. Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm (1) tài nguyờn thiờn nhiờn của đất nước (2) cỏc loại tài sản được sản xuất ra (3) nguồn vốn con người. Tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp là toàn bộ của cải vật chất do lao động sỏng tạo của con người được tớch lũy lại qua thời gian theo tiến trỡnh lịch sử phỏt triển của đất nước. Theo cỏch phõn loại của Liờn hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra lại chia thành 9 loại: (1) cụng xưởng, nhà mỏy; (2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phũng; (3) mỏy múc thiết bị, phương tiện vận tải; (4) cơ sở hạ tầng; (5) tồn kho của tất cả cỏc loại hàng húa; (6) cỏc cụng trỡnh cụng cộng; (7) cỏc cụng trỡnh kiến trỳc; (8) nhà ở (9) cỏc cơ sở quõn sự. Dựa vào chức năng tham gia vào quỏ trỡnh hoạt động kinh tế, 9 loại tài sản trờn được chia thành hai nhúm: Nhúm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu. Những tài sản này được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ quỏ trỡnh sản xuất và được gọi là tài sản sản xuất. Trong đú, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản cố định (vốn cố định), cũn lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động (vốn lưu động). Tuy nhiờn, trờn thực tế trong cỏc loại hàng tồn kho, ngoài cỏc loại nguyờn, nhiờn vật liệu dự trữ cho sản xuất cũn cú cả những giỏ trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiờu thụ, vỡ vậy, cỏch hiểu ở đõy chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khỏc nhau trờn nguyờn tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là tớnh chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tớnh chất sử dụng được một lần của tài sản lưu động, từ đú thời hạn phục vụ của tài sản cố định thường được quy định kộo dài hơn một năm, cũn thời gian phục vụ của tài sản lưu động là dưới một năm. Nhúm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều cú tớnh chất chung là khụng tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh sản xuất, nờn được gọi là tài sản phi sản xuất (vốn phi sản xuất). Vậy, vốn sản xuất là giỏ trị của những tài sản đựơc sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. a) Vốn cố định: Để tiến hành hoạt động sản xuất cỏc doanh nghiệp phải cú đủ 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đú bộ phận chủ yếu của cỏc tư liệu lao động là cỏc tài sản cố định (TSCĐ). Số lượng vốn tiền tệ nhất định doanh nghiệp ứng ra để cú được cỏc tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết cho hoạt động kinh doanh được gọi là Vốn cố định (VCĐ). (Cũng cú thể núi VCĐ là bộ phận của Vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ). Cú thể khỏi quỏt một số nột đặc thự về sự vận động và chu chuyển của VCĐ trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh như sau: Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu trỡnh sản xuất kinh doanh sản phẩm, điốu này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lõu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. Hai là, VCĐ được luõn chuyển dần dần từng phần trong cỏc chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quỏ trỡnh đú một bộ phận của TSCĐ được luõn chuyển và cấu thành nờn chi phớ sản xuất của sản phẩm tương ứng với giỏ trị hao mũn của TSCĐ. Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vũng luõn chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luõn chuyển vào giỏ trị sản phẩm tăng dần lờn song phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại giảm dần cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thỡ giỏ trị của nú được chuyển dịch hết vào giỏ trị của sản phẩm đó sản xuất. Khi đú, VCĐ hoàn thành một vũng luõn chuyển. Những đặc điểm đú đũi hỏi việc quản lý VCĐ phải luụn gắn với việc quản lý hỡnh thỏi hiện vật là cỏc TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chỳng là cú giỏ trị lớn và thời gian sử dụng dài, được sử dụng trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhúm theo những đặc điểm nhất định để thuận tiện cho cụng tỏc quản lý và hạch toỏn tài sản cố định. Hiện nay tài sản cố định thường được phõn ra theo cỏc đặc trưng sau: Theo hỡnh thỏi biểu hiện: TSCĐ hữu hỡnh và TSCĐ vụ hỡnh. TSCĐ hữu hỡnh là những tài sản cố định cú hỡnh thỏi vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. TSCĐ hữu hỡnh bao gồm nhà cửa, vật kiến trỳc, mỏy múc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý. . . . TSCĐ vụ hỡnh là những tài sản khụng cú hỡnh thỏi vật chất nhưng xỏc định được giỏ trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho cỏc đối tượng khỏc thuờ phự hợp với tiờu chuẩn TSCĐ vụ hỡnh. TSCĐ vụ hỡnh chỉ được thừa nhận khi xỏc định được giỏ trị của nú, thể hiện một lượng giỏ trị lớn đó được đầu tư cú liờn quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nú bao gồm quyền sử dụng đất, nhón hiệu hàng hoỏ, quyền phỏt hành, phần mềm mỏy tớnh, bản quyền sỏng chế. . . . Theo mục đớch sử dụng: TSCĐ dựng cho sản xuất kinh doanh và TSCĐ dựng cho mục đớch phỳc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phũng: Tài sản cố định dựng cho sản xuất kinh doanh là những TSCĐ đang dựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. TSCĐ dựng cho mục đớch phỳc lợi…là những TSCĐ khụng mang tớnh chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho cỏc hoạt động phỳc lợi, sự nghiệp và cỏc hoạt động đảm bảo an ninh quốc phũng Theo hỡnh thỏi sử dụng: TSCĐ đang dựng, TSCĐ chưa cần dựng, TSCĐ khụng cần dựng và chờ thanh lý. Theo quyền sở hữu: TSCĐ tự cú và TSCĐ đi thuờ. Tuy nhiờn trong thực tế doanh nghiệp cú thể kết hợp nhiều phương phỏp phõn loại TSCĐ tuỳ theo yờu cầu quản lý của từng thời kỳ. b) Vốn lưu động: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài cỏc TSCĐ, doanh nghiệp cũng cần cú cỏc tài sản lưu động (TSLĐ). Lượng vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào TSLĐ được gọi là Vốn lưu động (VLĐ). (VLĐ là số vốn ứng ra để hỡnh thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quỏ trỡnh kinh doanh được thực hiện thường xuyờn, liờn tục. VLĐ chuyển toàn bộ giỏ trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ.) VLĐ là điều kiện vật chất khụng thể thiếu được của quỏ trỡnh tỏi sản xuất. Muốn cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất được liờn tục, doanh nghiệp phải cú đủ tiền vốn đầu tư vào cỏc hỡnh thỏi khỏc nhau của VLĐ, khiến cho cỏc hỡnh thỏi này cú được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho quỏ trỡnh chuyển hoỏ hỡnh thỏi của vốn trong quỏ trỡnh luõn chuyển được thuận lợi. Ngoài ra VLĐ cũn là cụng cụ đỏnh giỏ, phản ỏnh quỏ trỡnh vận động của vật tư. VLĐ luõn chuyển nhanh hay chậm cũn phản ỏnh số lượng vật tư tiết kiệm hay khụng, thời gian sản xuất là hợp lý hay khụng. Để quản lý VLĐ cần phải phõn loại dựa theo cỏc tiờu thức khỏc nhau. Cú thể phõn loại VLĐ ra như sau: Dựa theo hỡnh thỏi biểu hiện và khả năng hoỏn tệ của vốn cú thể chia VLĐ thành vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho: Vốn bằng tiền gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại NH và tiền đang chuyển. Vốn về hàng tồn kho gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Việc phõn loại vốn theo cỏch này tạo điều kiện thuận lợi để xem xột đỏnh giỏ mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp. Bờn cạnh đú thụng qua cỏch phõn loại này cú thể tỡm cỏc biện phỏp phỏt huy chức năng cỏc thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ để định hướng điều chỉnh hợp lý và cú hiệu quả. Dựa vào vai trũ của VLĐ với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, VLĐ bao gồm cỏc loại sau VLĐ trong khõu dự trữ sản xuất: vốn nguyờn vật liệu chớnh vốn vật liệu phụ vốn nhiờn liệu vốn phụ tựng thay thế vốn vật đúng gúi vốn cụng cụ dụng cụ nhỏ VLĐ trong khõu trực tiếp sản xuất vốn sản phẩm đang chế tạo vốn về chi phớ trả trước VLĐ trong khõu lưu thụng vốn thành phẩm vốn bằng tiền Phương phỏp này cho phộp đỏnh giỏ kết cấu VLĐ theo vai trũ, từ đú giỳp định hỡnh đỏnh giỏ tỡnh hỡnh phõn bổ VLĐ trong cỏc khõu của quỏ trỡnh luõn chuyển vốn, trờn cơ sở đú đề ra cỏc biện phỏp tổ chức quản lý thớch hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luõn chuyển VLĐ. Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn: TSLĐ được tài trợ bởi hai nguồn đú là vốn chủ sở hữu và cỏc khoản nợ. (vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn VLĐ của doanh nghiệp) Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp cú đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, và định đoạt về nguồn vốn đú, và tuỳ theo loại hỡnh doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu cú nội dung cụ thể như Vốn đầu tư từ Ngõn sỏch Nhà Nước (NSNN), Vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, Vốn gúp cổ phần trong Cụng ty cổ phần… Cỏc khoản nợ: là cỏc khoản được hỡnh thành từ vốn vay cỏc Ngõn hàng thương mại (NHTM) hoặc cỏc tổ chức tài chớnh khỏc, vốn vay thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, cỏc khoản nợ mà khỏch hàng chưa thanh toỏn…và doanh nghiệp chỉ cú thể sử dụng cỏc khoản nợ này trong một thời gian nhất định. Cỏch phõn loại này cho thấy được kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hỡnh thành bằng vốn của bản thõn doanh nghiệp, hay từ cỏc khoản nợ, từ đú cú cỏc quyết định trong huy động, quản lý và sử dụng cú hiệu quả hơn, đảm bảo an ninh tài chớnh trong doanh nghiệp. Dựa vào nguồn hỡnh thành: TSLĐ sẽ được tài trợ bởi cỏc nguồn như sau Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hỡnh thnàh từ cỏc nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh (như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tỏi đầu tư....) Nguồn vốn liờn doanh, liờn kết: là số vốn được hỡnh thành từ vốn gúp liờn doanh của cỏc bờn tham gia liờn doanh. Vốn gúp liờn doanh cú thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoỏ theo thoả thuận của cỏc bờn liờn doanh. Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của cỏc NHTM hoặc tổ chức tớn dụng, vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp, vay cỏc doanh nghiệp khỏc. . . Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thụng qua việc phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu… Việc phõn chia VLĐ theo nguồn hỡnh thành giỳp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh từ đú xem xột cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phớ sử dụng vốn của mỡnh. TSLĐ là một nguồn tài sản của doanh nghiệp, thường cú sự quay vũng nhanh hơn nhiều so với TSCĐ. Việc quản lý TSLĐ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Trong cỏc doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ ra làm hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thụng. TSLĐ sản xuất bao gồm cỏc loại nguyờn, nhiờn, vật liệu; phụ tựng thay thế; bỏn thành phẩm. . .đang trong qua trỡnh dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. TSLĐ lưu thụng bao gồm cỏc sản phẩm hoàn thành đang chờ tiờu thụ, cỏc loại vốn bằng tiền, cỏc khoản vốn trong thanh toỏn, cỏc khoản chi phớ kết chuyển, chi phớ trả trước. . . Trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh cỏc TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thụng luụn vận động thay thế và chuyển hoỏ lẫn nhau đảm bảo cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh được liờn tục. 1.2.4 Cỏc nguồn vốn của doanh nghiệp núi c
Luận văn liên quan