Thực trạng và một số kiến nghị để phát triển môn thể dục nghệ thuật tại Việt Nam

Thể dục nghệ thuật (TDNT) – môn thể thao dành riêng cho phụ nữ, bao gồm những bài tập phát triển vóc dáng cân đối, hài hòa phù hợp với hình thái, tâm sinh lý của phụ nữ. Đặc biệt giáo dục tính thẩm mỹ học, nhận biết cái đẹp hình thức , âm nhạc, bài tập, vũ điệu với nhạc có thể sử dụng cho từ lứa tuổi thiếu nhi đến người lớn tuổi. Giống như các môn thể thao khác, TDNT cũng trải qua những bài tập sơ khai từ bước đi đầu tiên trong lịch sử phát triển của riêng mình. Nhà vật lý – giáo dục người Pháp Georges Demeny (1850-1917) đã chứng mình: ưu thế hệ của hệ thống bài tập căng duỗi cơ, kết hợp với vũ đạo, dụng cụ (chùy, bóng, khăn voan, cờ ) nâng cao khả năng phát triển các tố chất thể lực như: độ dẻo, khéo léo, dáng vóc mềm mại, uyển chuyển đặc trưng của nữ giới. Một trong những người có công rất lớn trong sự hình thành và phát triển môn TDNT phải nói đến nhà giáo dục người Pháp Francois Delsarte (1811-1971) ông đã đưa hệ thống bài tập kết hợp với nhạc đệm vào tập luyện. Ý tưởng của ông được vũ công nổi tiếng Isadora Duncan (1878-1927) kế thừa đã hình thành nên môn TDNT hiện đại. Cuối thế kỷ XIX đầu XX, thể dục nhip điệu thịnh hành rộng rãi, một trong những nhóm động tác: chuyển động nhịp điệu, bài tập luyện âm, và nhạc cảm.

pdf9 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và một số kiến nghị để phát triển môn thể dục nghệ thuật tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔN THỂ DỤC NGHỆ THUẬ TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Lý Tóm tắt: Tổng kết kết quả thi đấu các môn Thể dục nghệ thuật giải học sinh sinh viên Đông Nam Á hai năm 2011 và 2012 nhằm đánh giá thực trạng phát triển môn thể dục nghệ thuật của Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị góp phần phát triển môn Thể dục Nghệ thuật của Việt Nam trong những năm tiếp theo. TỪ KHÓA: thể dục nghệ thuật, thực trạng, phát triển Abstract: This study summarized performance achievements of Southeast Asian student games of Rhythmic Gymnastics in the years of 2011 and 2012 in order to assess the current status of its development in Vietnam and recommend ideas for future improvement of this sport. KEYWORDS: Rhythmic Gymnastics, current status, development I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục nghệ thuật (TDNT) – môn thể thao dành riêng cho phụ nữ, bao gồm những bài tập phát triển vóc dáng cân đối, hài hòa phù hợp với hình thái, tâm sinh lý của phụ nữ. Đặc biệt giáo dục tính thẩm mỹ học, nhận biết cái đẹp hình thức, âm nhạc, bài tập, vũ điệu với nhạc có thể sử dụng cho từ lứa tuổi thiếu nhi đến người lớn tuổi. Giống như các môn thể thao khác, TDNT cũng trải qua những bài tập sơ khai từ bước đi đầu tiên trong lịch sử phát triển của riêng mình. Nhà vật lý – giáo dục người Pháp Georges Demeny (1850-1917) đã chứng mình: ưu thế hệ của hệ thống bài tập căng duỗi cơ, kết hợp với vũ đạo, dụng cụ (chùy, bóng, khăn voan, cờ) nâng cao khả năng phát triển các tố chất thể lực như: độ dẻo, khéo léo, dáng vóc mềm mại, uyển chuyển đặc trưng của nữ giới. Một trong những người có công rất lớn trong sự hình thành và phát triển môn TDNT phải nói đến nhà giáo dục người Pháp Francois Delsarte (1811-1971) ông đã đưa hệ thống bài tập kết hợp với nhạc đệm vào tập luyện. Ý tưởng của ông được vũ công nổi tiếng Isadora Duncan (1878-1927) kế thừa đã hình thành nên môn TDNT hiện đại. Cuối thế kỷ XIX đầu XX, thể dục nhip điệu thịnh hành rộng rãi, một trong những nhóm động tác: chuyển động nhịp điệu, bài tập luyện âm, và nhạc cảm. Ba nhóm động tác này giúp người tập hoàn thiện khả năng cảm thụ âm nhạc. Lúc đầu TDNT được giới nghệ sĩ 2 và nhạc công sử dụng nhiều, sau đó mới đưa vào lĩnh vực giáo dục thể chất. Khi đó môn thể thao này chỉ là những bài tập có tính tập thể mang dáng dấp phong trào nâng cao sức khỏe cho nữ giới, phát triển mạnh ở một số nước như: Liên xô (cũ), Hungary, Tiệp Khắc, Tây Ban Nha, Trải qua chặng đường phát triển, TDNT trở thành môn thể thao mang tính chuyên nghiệp. Giải vô địch quốc gia đầu tiên tại Liên Xô cũ vào năm 1942. Đến năm 1961 Liên đoàn Thể dục Thế giới (FIG) đã soạn thảo và ban hành bộ luật thi đấu cho các giải tầm cỡ thế giới và châu lục. Giải vô địch thế giới với nội dung cá nhân đầu tiên diễn ra vào năm 1963 tại Hungary với sự tham gia của 28 vận động viên (VĐV) đến từ 10 nước châu Âu. Năm 1984, thể dục nghệ thuật trở thành môn thi đấu Olympic tại Moscow – Liên Xô cũ, và liên tục mở rộng và phát triển đến nay trở thành môn thi đấu không thể thiếu trong các giải châu lục và thế giới.. II. THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ VĐV MÔN TDNT HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM Vào những năm 1985 và 1989 môn TDNT chính thức có mặt tại Việt Nam với sự dẫn dắt của các chuyên gia Bulgary, một đất nước với những bài thi đấu mang đậm nét nghệ thuật mềm mại, đặc sắc với nền nhạc mang âm hưởng dân gian kết hợp với vũ đạo tuyệt vời. Lứa vận động viên đầu tiên ra đời tại Hà Nội. Nhận thấy đây là môn thể thao có vị trí quan trọng trong việc giành huy chương (thi đấu toàn năng, đơn môn,) điều mà nước ta cần có để nâng cao thứ bậc của mình trên đấu trường khu vực và châu lục. Tại Hội nghị tổng kết ngành TDTT thành tích cao năm 1998-1999 ủy ban TDTT đã xác định TDNT là một trong những môn thể thao trọng điểm, phải ưu tiên phát triển. Năm 1990 để xây dựng lực lượng vận động viên đủ năng lực tham gia SEA Games 22 tại Việt Nam, bộ môn thể dục – Tổng cục Thể dục thể thao đã kết hợp với chuyên gia trong nước tuyển chọn và huấn luyện đội tuyển quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Năm 2001 lần đầu tiên tham dự SEA Games 21 tại Malaysia (đấu trường lớn của khu vực) các vận động viên Việt Nam giành được 1 huy chương đồng ở nội dung đơn môn bài tập với dây. Để đánh giá thực trạng các vận động viên TDNT nước ta so với một số nước trong khu vực những năm gần đây, chúng tôi dựa trên thành tích thi dấu của các VĐV tham gia giải học sinh sinh viên Đông Nam Á năm 2011, đoàn Việt Nam có 03 VĐV tham dự: Kết quả các môn: Vòng, bóng, chùy, lụa được đánh giá theo phương thức tính điểm cho một số bài thi đấu như sau: Điểm độ khó (ký hiệu là D): 10 điểm Điểm nghệ thuật (ký hiệu là A): 10 điểm 3 Điểm thực hiện (ký hiệu là E): 10 điểm Kết quả của tất cả các VĐV đạt được như bảng 1,2,3 và 4. Nhận xét chung: Dựa vào các kết quả thi đấu trên ta nhận thấy: 1. Điểm độ khó của các VĐV Việt Nam quá thấp so với các VĐV khác trong khu vực Đông Nam Á. 2. Điểm nghệ thuật tuy thấp nhưng khoảng các giữa các điểm không chênh lệch nhiều. 3. Điểm thực hiện: mức độ chênh lệch tương đối lớn ở các bài tập thi đấu với lụa và chùy. 4. Điểm độ khó của các VĐV Việt Nam so với điểm trung bình cộng của các VĐV tham gia thi đấu cũng thấp hơn rất nhiều ở hầu hết các bài thi. BẢNG 1. ĐIỂM MÔN VÕNG CỦA CÁC VĐV THAM DỰ GIẢI TDNT HỌC SINH – SINH VIÊN ĐÔNG NAM Á NĂM 2011. XẾP HẠNG QUỐC GIA HỌ TÊN VĐV ĐỘ KHÓ NGHỆ THUẬT THỰC HiỆN TỔNG ĐIỂM ĐIỂM TRỪ LỖI KỸ THUẬT ĐIỂM TỔNG KẾT ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG 1 MAL WONG POH SAN 6.7 2 8.166 2 8.3 1 23.166 0 23.166 2 MAL FATIN ZAKIRAH JALANY BINTI ZAIN JALANY 6.875 1 8.3 1 7.933 2 23.108 0 23.108 3 MAL ALI WEI RAN 6.675 3 8.066 3 7.533 5 22.274 0.2 22.074 4 SIN SIM KWEE PENG ANN 6.525 4 7.633 8 7.8 4 21.958 0 21.958 5 THAI SIRIRAT LUEPRASERT 6.5 7 8 4 7.4 8 21.9 0 21.9 6 SIN PHAAN YI LIN 6.075 6 7.866 6 7.5 6 21.441 0 21.441 7 THAI ANYAVARIN SUPATEEREALERT 5.825 8 7.966 5 7.333 9 21.124 0.05 21.074 8 VIET TRUONG MAI NHAT LINH 3.65 12 7.366 11 6.7 12 17.716 0 17.716 9 SIN CHIA DAPHNE THERESA YUN SHAN 5.95 6 7.533 9 7.2 10 20.683 0 20.683 10 VIET LUONG THI NGOC AN 4.55 11 7.633 8 7.466 7 19.649 0 19.649 11 THAI TITIWORADA CHAITEERRAPATTARAPONG 4.725 10 7.5 10 6.9 11 19.125 0.05 19.075 12 VIET NGUYEN TUONG VY 3.65 12 7.366 11 6.7 12 17.716 0 17.716 TRUNG BÌNH 5.781 7.811 7.492 BẢNG 2. ĐIỂM MÔN BÓNG CỦA CÁC VĐV THAM GIA GIẢI TDNT HỌC SINH – SINH VIÊN ĐÔNG NAM Á NĂM 2011 XẾP HẠNG QUỐC GIA HỌ TÊN VĐV ĐỘ KHÓ NGHỆ THUẬT THỰC HiỆN TỔNG ĐIỂM ĐIỂM TRỪ LỖI KỸ THUẬT ĐIỂM TỔNG KẾT ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG 1 MAL ALI WEI RAN 6.675 2 7.966 4 7.766 4 22.407 0.05 22.357 2 MAL WONG POH SAN 6.825 1 8 3 7.433 8 22.258 0.05 22.208 3 MAL PHAAN YI LIN 6.4 4 7.8 7 7.733 5 21.933 0 21.933 4 SIN CHIA DAPHNE THERESA YUN SHAN 6.45 3 7.366 10 7.8 3 21.616 0 21.616 5 THAI SIM KWEE PENG ANN 6.4 4 7.5 8 7.6 7 21.5 0 21.5 6 SIN SIRIRAT LUEPRASERT 6.025 5 8.166 1 6.833 11 21.024 0 21.024 7 THAI ANYAVARIN SUPATEEREALERT 5.125 7 8.133 2 7.7 6 20.958 0 20.958 8 VIET FATIN ZAKIRAH JALANY BINTI ZAIN JALANY 5.325 6 7.866 5 7.766 4 20.957 0 20.957 9 SIN PANIARAT PRAWATYOTIN 5.025 8 7.833 6 7.9 1 20.758 0.05 20.708 10 VIET TRUONG MAI NHAT LINH 4.925 9 7.5 8 7.833 2 20.258 0 20.258 11 THAI NGUYEN TUONG VY 4.35 10 7.4 9 7.333 10 19.083 0 19.083 12 VIET LUONG THI NGOC AN 4.06 11 7.166 11 7.366 9 18.582 0 18.582 TRUNG BÌNH 5.631 7.725 7.589 BẢNG 3. ĐIỂM MÔN CHÙY CỦA CÁC VĐV THAM GIA GIẢI TDNT HỌC SINH – SINH VIÊN ĐÔNG NAM Á NĂM 2011 XẾP HẠNG QUỐC GIA HỌ TÊN VĐV ĐỘ KHÓ NGHỆ THUẬT THỰC HiỆN TỔNG ĐIỂM ĐIỂM TRỪ LỖI KỸ THUẬT ĐIỂM TỔNG KẾT ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG 1 MAL FATIN ZAKIRAH JALANY BINTI ZAIN JALANY 7.025 1 8.033 2 8.333 1 23.391 0 23.391 2 MAL WONG POH SAN 7 2 8 4 7.666 7 22.666 0 22.666 3 THAI ANYAVARIN SUPATEEREALERT 6 3 8.033 2 8.166 2 21.199 0.05 22.149 4 SIN CHIA DAPHNE THERESA YUN SHAN 5.8 5 8.233 1 7.9 4 21.933 0.05 21.883 5 SIN SIM KWEE PENG ANN 5.975 4 7.933 7 7.3 8 21.208 0 21.208 6 MAL LYDIA WONG JUAN YE 5.375 7 7.733 10 7.7 6 20.808 0 20.808 7 SIN PHAAN YI LIN 5.45 6 8 4 7.266 9 20.716 0 20.716 8 THAI TITIWORADA CHAITEERRAPATTARAPONG 4.45 8 7.933 7 8.1 3 20.483 0 20.483 9 THAI SIRIRAT LUEPRASERT 4.325 9 7.933 7 7.766 5 20.024 0 20.024 10 VIET TRUONG MAI NHAT LINH 4.075 10 8 4 6.966 10 19.041 0 19.041 11 VIET LUONG THI NGOC AN 2.975 11 7.633 11 6.633 11 17.241 0.05 17.191 12 VIET NGUYEN TUONG VY 2.825 12 7.466 12 6.3 12 16.591 0 16.591 TRUNG BÌNH 5.106 7.911 7.508 BẢNG 4. ĐIỂM MÔN LỤA CỦA CÁC VĐV THAM GIA GIẢI TDNT HỌC SINH – SINH VIÊN ĐÔNG NAM Á NĂM 2011 XẾP HẠNG QUỐC GIA HỌ TÊN VĐV ĐỘ KHÓ NGHỆ THUẬT THỰC HiỆN TỔNG ĐIỂM ĐIỂM TRỪ LỖI KỸ THUẬT ĐIỂM TỔNG KẾT ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG ĐIỂM XẾP HẠNG 1 MAL WONG POH SAN 7.05 1 8.07 4 7.37 6 22.49 0 22.49 2 SIN PHAAN YI LIN 6.23 2 8.17 2 7.93 2 22.33 0 22.33 3 MAL LYDIA WONG JUAN YE 6 4 8.13 3 8.07 1 22.2 0.05 22.15 4 THAI ANYAVARIN SUPATEEREALERT 5.63 5 7.97 5 7.37 6 20.97 0 20.97 5 THAI PANIARAT PRAWATYOTIN 5.3 6 7.77 6 7.8 3 20.87 0 20.87 6 MAL FATIN ZAKIRAH JALANY BINTI ZAIN JALANY 6.08 3 7.67 8 7.07 9 20.82 0 22.82 7 SIN CHIA SHING ENG CECILIA 4.95 8 8.3 1 7.57 4 20.82 0.05 20.77 8 SIN SIM KWEE PENG ANN 5.1 7 7.77 6 7.1 8 19.97 0 19.97 9 THAI SIRIRAT LUEPRASERT 4.7 9 7.43 11 7.47 5 19.6 0 19.6 10 VIET LUONG THI NGOC AN 3.08 11 7.67 8 6.83 10 17.58 0 17.58 11 VIET TRUONG MAI NHAT LINH 3.55 10 7.1 12 6.47 11 17.12 0.05 17.07 12 VIET NGUYEN TUONG VY 2.93 12 7.5 10 6.4 12 16.83 0 16.83 TRUNG BÌNH 5.050 7.796 7.288 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MÔN TDNT TẠI VIỆT NAM Cũng giống các môn thể thao khác, TDNT luôn mong muốn một sự đi lên vững chắc, đạt nhiều thành tích cao ở đấu trường quốc tế. Dựa theo các phân tích ở trên, là một người hoạt động lâu năng trong chuyên ngành TDNT (huấn luyện viên, trọng tài, giảng viên) tôi có một số kiến nghị sau: Muốn nâng cao độ khó các bài thi trong môn TDNT trước hết chúng ta phải nắm chắc luật thi đấu, trong đó có quy định nội dung cụ thể cho từng bài thi vòng, bóng, chùy, lụa, dây. 1. Việc huấn luyện phát triển thể lực toàn diện cho VĐV TDNT là vô cùng quan trọng. Trên cơ sở thể lực toàn diện, phải đi sâu phát triển tố chất đặc trưng để đáp ứng yêu cầu từng bài thi. 2. Trong quá trình biên soạn bài thi cần căn cứ vào đặc điểm của từng VĐV, làm sao phát huy được sở trường (mặt mạnh), hạn chế mặt yếu của họ - nguyên tắc vừa sức – phát huy tiềm năng của từng VĐV, tránh trường hợp do những sơ suất trong quá trình biên soạn tổ hợp độ khó gây nên những điều không thuận lợi cho VĐV khi trình diễn bài thi. 3. TDNT là môn thể thao mang tính kỹ thuật hết sức đa dạng, phong phú và luôn bổ sung phát triển kỹ thuật mới. Kỹ thuật càng phức tạp hơn khi phải giải quyết mối quan hệ giữa VĐV và dụng cụ thi đấu – vòng, bóng, chùy, lụa, dây. Tập kỹ thuật mới phải trên cơ sở kỹ thuật cơ bản phong phú, đa dạng. Tóm lại nền tảng huấn luyện kỹ thuật phải hết sức toàn diện. Theo tôi, tư thế cơ bản của tay, chân, thân người, đầu phải được chú ý ngay từ khi các VĐV bắt đầu tập luyện môn TDNT. 4. Huấn luyện viên cần cập nhật thông tin về luật thi đấu, đặc biệt các kỹ thuật mới để chuẩn bị huấn luyện thể lực chuyên môn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật mới. IV. KẾT LUẬN Qua những kết quả trên, với mong muốn góp một phần công sức để cùng các huấn luyện viên và vận động viên xây dựng môn TDNT phát triển đạt nhiều thành tích trên đấu trường quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thể dục nghệ thuật chu kỳ 12 (2009-2012) 2. Luật thể dục nghệ thuật chu kỳ 13 (2013-2018) 9 3. Novicop A.D Matveep L.P (1980) Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT, Hà Nội. 4. www.Fig-gymastic.com 5. Diatstocop (1963), Rèn luyện thể lực của VĐV. Dịch: Nguyễn Trình, NXB TDTT, Hà Nội.
Luận văn liên quan