Với tốc độ phát triển bình quân 12.3%, Hồ Chí Minh đang là thành phố có tốc
độ phát triển kinh tế nhanh nhất nước ta. Nhưng bên cạnh vấn đề về phát triển kinh
tế, thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang trở thành nỗi lo mà nhiều nhà chính
sách quan tâm. Mà đáng chú ý nhất trong số đó phải kể đến vấn đề ô nhiễm rác thải
y tế.
Hiện nay, thành phố hiện có 476 cơ sở y tế khám chữa bệnh (khối công lập), bao
gồm bệnh viện thuộc Trung ương, bệnh viện thuộc thành phố, bệnh viện cấp huyện,
trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế. và hơn 13,141 cơ sở y tế khám chữa bệnh (ngoài
công lập) với tính đa dạng về loại hình và quy mô. Theo số liệu báo cáo của Công ty
TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM,
chất thải rắn y tế (lây nhiễm) thu gom xử lý đã tăng liên tục từ 4,6 tấn/ngày (2000)
đến 17.16 tấn/ngày (2013) từ các cơ sở khám chữa bệnh, mà chủ yếu là từ các bệnh
viện (hầu hết là khối công lập) và có thực hiện hợp đồng vận chuyển, xử lý. Điều đó
có nghĩa một lượng lớn bệnh viện và cơ sở y tế đang giấu diếm trong vấn đề xử lý rác
thải y tế. Hơn thế nữa, đối với con người rác thải y tế là một nguồn truyền nhiễm
virus gây bệnh, truyền nhiễm chất phóng xạ và tìm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn thương;
đối với môi trường rác thải y tế nếu không được xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường đất, nước và cả không khí.
Với thực trạng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh, dân số sẽ ngày càng tăng
đồng nghĩa với việc tăng thêm số bệnh viện và cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân. Thì việc thu gom và xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành
phố sẽ phức tạp hơn. Do đó, việc chỉ ra thực trạng và những hạn chế của việc thu gom
và xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và từ đó tìm ra giải pháp
phù hợp để giải quyết cho vấn đề này là vô cùng cần thiết.
24 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2967 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng xử lý rác thải y tế rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
------0O0------
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG XỬ LÝ RÁC THẢI Y TẾ RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP
Giảng viên: Phan Bùi Khuê Đài
Lớp K51E- Nhóm 9
Dương Nguyễn Đức Duy 1201016106
Nguyễn Ngọc Lợi 1201016269
Lê Thị Ý Nhi 1201016360
Bùi Phạm Minh Nhật 1201016348
Huỳnh Minh Phương 1201016412
Đoàn Phước Tài 1201016453
Lê Quốc Thắng 1201016470
Thành phố Hồ Chí Minh, 15/10/2014
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 3
1.1. Định nghĩa chất thải y tế ................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại: ................................................................................................ 3
1.1.2.1. Rác thải lâm sàng ............................................................................. 3
1.1.2.2. Chất thải phóng xạ rắn .................................................................... 4
1.2. Tác hại của rác thải y tế ................................................................................. 4
1.2.1. Đối với con người ................................................................................... 4
1.2.1.1. Các loại hình rủi ro .......................................................................... 4
1.2.1.2. Đối tượng có nguy cơ rủi ro ............................................................ 4
1.2.1.3. Nguy cơ được gây ra bởi rác thải y tế ............................................. 4
1.2.2. Đối với môi trường ................................................................................. 5
1.2.2.1. Môi trường đất ................................................................................. 5
1.2.2.2. Môi trường khí ................................................................................. 5
1.2.2.3. Môi trường nước .............................................................................. 5
1.3. Một số quy định của nhà nước về quản lý chất thải rắn y tế ......................... 6
1.3.1. Phân loại chất thải rắn:............................................................................ 6
1.3.2. Yêu cầu về quản lý và lưu giữ chất thải trong bệnh viện: ...................... 6
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 9
2.1. Phát sinh chất thải rắn y tế ở thành phố Hồ Chí Minh .................................. 9
2.2. Thu gom, xử lí chất thải y tế ở thành phố Hồ Chí Minh ............................. 11
2.2.1. Phân loại tại nguồn ............................................................................... 11
2.2.2. Tái sử dụng và tái chế ........................................................................... 13
2.2.3. Xử lý chất thải ....................................................................................... 13
CHƯƠNG III. . NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI Y TẾ HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP ................................................... 16
3.1. Hạn chế ........................................................................................................ 16
3.2. Giải pháp ...................................................................................................... 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các nhóm rác lâm sàng ............................................................................ 2
Bảng 2. Khối lượng chất thải rắn y tế vận chuyển và xử lí (2000-2013) ........... 9
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển bình quân 12.3%, Hồ Chí Minh đang là thành phố có tốc
độ phát triển kinh tế nhanh nhất nước ta. Nhưng bên cạnh vấn đề về phát triển kinh
tế, thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang trở thành nỗi lo mà nhiều nhà chính
sách quan tâm. Mà đáng chú ý nhất trong số đó phải kể đến vấn đề ô nhiễm rác thải
y tế.
Hiện nay, thành phố hiện có 476 cơ sở y tế khám chữa bệnh (khối công lập), bao
gồm bệnh viện thuộc Trung ương, bệnh viện thuộc thành phố, bệnh viện cấp huyện,
trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế... và hơn 13,141 cơ sở y tế khám chữa bệnh (ngoài
công lập) với tính đa dạng về loại hình và quy mô. Theo số liệu báo cáo của Công ty
TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM,
chất thải rắn y tế (lây nhiễm) thu gom xử lý đã tăng liên tục từ 4,6 tấn/ngày (2000)
đến 17.16 tấn/ngày (2013) từ các cơ sở khám chữa bệnh, mà chủ yếu là từ các bệnh
viện (hầu hết là khối công lập) và có thực hiện hợp đồng vận chuyển, xử lý. Điều đó
có nghĩa một lượng lớn bệnh viện và cơ sở y tế đang giấu diếm trong vấn đề xử lý rác
thải y tế. Hơn thế nữa, đối với con người rác thải y tế là một nguồn truyền nhiễm
virus gây bệnh, truyền nhiễm chất phóng xạ và tìm ẩn nhiều nguy cơ gây tổn thương;
đối với môi trường rác thải y tế nếu không được xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường đất, nước và cả không khí.
Với thực trạng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh, dân số sẽ ngày càng tăng
đồng nghĩa với việc tăng thêm số bệnh viện và cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân. Thì việc thu gom và xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành
phố sẽ phức tạp hơn. Do đó, việc chỉ ra thực trạng và những hạn chế của việc thu gom
và xử lý rác thải y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và từ đó tìm ra giải pháp
phù hợp để giải quyết cho vấn đề này là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, nhóm tác giả xin đã tiến hành nghiên cứu và
thực hiện đề tài “Thực trạng xử lý rác thải y tế rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
2
- Nghiên cứu các tác hại của chất thải y tế;
- Nêu ra những quy tắc của nhà nước về quản lý chất thải y tế;
- Phân tích thực trạng xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh;
- Chỉ ra những hạn chế và đề ra giải pháp cho việc xử lý chấ thải y tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu: Phần phân tích thực trạng tập trung vào quy trình và cách
thức các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn thành phố xử lý chất thải y tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
đồng thời sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh để thực hiện nhiệm
vụ của đề tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục chữ viết tắt, Lời mở đầu, Kết luận,
và Danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu chính của tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Phân tích thực trạng rác thải y tế tại thành phốHồ Chí Minh
Chương III: những hạn chế của hệ thống thu gom và xử lý rác thải y tế hiện
nay và giải pháp
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Định nghĩa chất thải y tế
1.1.1. Định nghĩa
Chất thải y tế là chất thải từ các hoạt động y tế khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, nghiên cứu...Chất thải y tế nguy hại là chất thải có các thành phần như: máu,
dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan, bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn, dược
phẩm, hóa chất, chất phóng xạ...thường ở dạng rắn, lỏng, khí. Chất thải y tế được xếp
là chất thải nguy hại, cần có phương thức lưu giữ, xử lý, thải bỏ đặc biệt, có quy định
riêng; nó gây nguy hại sức khỏe, an toàn môi trường hay cảm giác thiếu mỹ quan.
Rác thải rắn y tế là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không có tính chất thải
dạng lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng. Trong bài tiểu luận ta tập trung
vào phân tích rác thải y tế rắn.
1.1.2. Phân loại:
1.1.2.1. Rác thải lâm sàng
Bảng 1. Các nhóm rác lâm sàng
Nhóm A
Chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ gây
bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm...bao
gồm các các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết sinh học
của người bệnh như gạc, bông, găng tay,bột bó gãy xương, dây truyền
máu...
Nhóm B
Vật sắc nhọn: kim tiêm, lưỡi hay cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ và
mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc dù chúng có được sử dụng
hay không sử dụng.
Nhóm C
Chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng thí nghiệm: găng tay,
lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi máu
Nhóm D
Chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dược
phẩm bị đổ, chất gây độc tế bào.
4
Nhóm E
Mô cơ quan người, động vật; cơ quan người bệnh, động vật; mô cơ
thể (nhiễm hoặc không khuẩn); chân tay; nhau thai...
Nguồn: Quy chế quản lý rác thải y tế 2007
1.1.2.2. Chất thải phóng xạ rắn
Các vật liệu sử dụng trong thí nghiệm, chuẩn đoán, điều trị chứa chất phóng xạ.
1.2. Tác hại của rác thải y tế
1.2.1. Đối với con người
1.2.1.1. Các loại hình rủi ro
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên tổn thương, bệnh tật. Khả năng gây
rủi ro từ rác thải y tế do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau:
- Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có
trong rác thải y tế;
- Chất thải chưa chất độc, tế bào nguy hiểm;
- Chất thải chứa đồng vị phóng xạ;
- Chất thải có yếu tố gây ảnh hưởng tâm lý xã hội;
- Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
1.2.1.2. Đối tượng có nguy cơ rủi ro
Tất cả đối tượng tiếp xúc rác thải rắn y tế nguy hại đều có nguy cơ tiềm tàng:
nhân viên cơ sở y tế, người vận chuyển rác thải y tế và những người trong cộng đồng
bị phơi nhiễm với chất thải do sự tác trách trong công tác xử lý rác thải y tế.
1.2.1.3. Nguy cơ được gây ra bởi rác thải y tế
Chất thải truyền nhiễm và vật sắc nhọn
Chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm như HIV, tụ cầu, viêm gan B. Các tác nhân có thểm xâm nhập từ rác thải rắn
y tế vào cơ thể người qua các cách thức sau:
- Qua da, vết thương, vết trầy xước, vết cắn trên da do vật sắc nhọn gây ra;
- Qua niêm mạc, màng nhầy;
- Qua đường hô hấp;
- Qua đường tiêu hóa do nuốt phải.
Chất thải gây độc tế bào
5
Đối với nhân viên y tế do phải tiếp xúc với chất thải gây độc tế bào mà mức độ
ảnh hưởng sẽ phụ thuộc vào tính chất, liều lượng gây độc của chất gây độc và khoảng
thời gian tiếp xúc. Phương thức tiếp xúc chính là hít phải chất độc dưới dạng bụi, tiếp
xúc qua da hoặc ăn phải thực phẩm nhiễm độc.
Chất thải phóng xạ
Bệnh và hội chứng do chất phóng xạ gây ra được xác định bởi loại chất thải và
phạm vi tiếp xúc. Tiếp xúc với nguồn phóng xạ có hoạt tính cao như nguồn phóng xạ
của máy X quang, máy chụp cắt lớp..có thể gây ra một số tổn thương như phá hủy
mô, bỏng cấp tính.
Nguy cơ từ chất thải có đồng vị phóng xạ có hoạt tính thấp có thể phát sinh do
việc nhiễm xạ trên bề mặt các vật chứa. Các nhân viên y tế hay người thu gom, vận
chuyển rác có chứa các đồng vị này là những đối tượng có nguy cơ cao.
Chất thải mang tính nhạy cảm xã hội
Cộng đồng có sự nhạy cảm tâm lý, ghê sợ khi nhìn thấy chất thải thuộc về giải
phẫu, những bộ phận cơ thể bị cắt bỏ sau phẫu thuật như chi, dạ dày, khối u, rau thai,
bào thai, máu...
1.2.2. Đối với môi trường
1.2.2.1. Môi trường đất
Chất thải rắn y tế chôn lấp không đúng cách thì vi sinh vật, chất độc gây hại sẽ
ngấm vào đất, gây nhiễm độc cho đất khiến việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó
khăn gây nguy cơ gây ô nhiễm đất.
1.2.2.2. Môi trường khí
Chất thải rắn y tế từ khi phát sinh đến lúc sử lý đều gây tác động tiêu cực đến môi
trường không khí. Khi phân loại và vận chuyển đã phân tán bụi rác, bào tử gây bệnh,
chất độc vào không khí. Ở khâu xử lý cớ thể phát sinh thêm các chất độc hại HX,
NOx, đioxin, furan, CH4, NH2, H2S...từ bãi chôn lấp vào không khí. Nếu không xử
lý tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.
1.2.2.3. Môi trường nước
Chôn lấp chất thải rắn y tế không đúng kĩ thuật, đặc biệt chôn lấp chung với rác
thải sinh hoạt sẽ gây ra nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.
6
1.3. Một số quy định của nhà nước về quản lý chất thải rắn y tế
1.3.1. Phân loại chất thải rắn:
- Người làm phát sinh chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh
chất thải.
- Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu
tượng theo đúng quy định.
1.3.2. Yêu cầu về quản lý và lưu giữ chất thải trong bệnh viện:
- Nơi đặt thùng đựng chất thải
- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy
định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường.
Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp
chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
- Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu
trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi
chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và
khi cần.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất
thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.
1.3.3. Vận chuyển chất thải ra ngoài cơ sở y tế:
- Các cơ sở y tế ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận
chuyển và tiêu hủy chất thải. Trường hợp địa phương chưa có cơ sở đủ tư cách
pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì cơ sở y tế phải báo cáo với
chính quyền địa phương để giải quyết.
- Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng
bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành
nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại.
7
- Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng
gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.
- Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng
trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước
khi vận chuyển đi tiêu hủy.
1.3.4. Mô hình, công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
Các mô hình xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
- Mô hình 1: Trung tâm xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại tập trung.
- Mô hình 2: Cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế.
- Mô hình 3: Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại tại chỗ.
Công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại
- Việc lựa chọn công nghệ xử lý chất thải y tế nguy hại phải bảo đảm tiêu chuẩn
môi trường và đáp ứng các yêu cầu của các Công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
- Các công nghệ xử lý chất thải y tế nguy hại gồm: thiêu đốt trong lò đốt đạt tiêu
chuẩn môi trường, khử khuẩn bằng hơi nóng ẩm; công nghệ vi sóng và các công
nghệ xử lý khác. Khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải được xử lý an toàn ở gần nơi chất thải
phát sinh.
- Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
Khử khuẩn bằng hóa chất: ngâm chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trong
dung dịch Cloramin B 1-2%, Javen 1-2% trong thời gian tối thiểu 30 phút hoặc
các hóa chất khử khuẩn khác theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và theo
quy định của Bộ Y tế.
Khử khuẩn bằng hơi nóng: cho chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao vào trong
máy khử khuẩn bằng hơi nóng và vận hành theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Đun sôi liên tục trong thời gian tối thiểu 15 phút.
8
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao sau khi xử lý ban đầu có thể đem chôn
hoặc cho vào túi nilon mầu vàng để hòa vào chất thải lây nhiễm. Trường hợp chất
thải này được xử lý ban đầu bằng phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng
hoặc các công nghệ hiện đại khác đạt tiêu chuẩn thì sau đó có thể xử lý như chất
thải thông thường và có thể tái chế.
9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÁC THẢI Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1. Phát sinh chất thải rắn y tế ở thành phố Hồ Chí Minh
Theo báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011, thì Đông Nam Bộ là vùng có chất
thải y tế phát sinh hàng năm lớn nhất nước ta, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là
khu vực kinh tế năng động nhất nước ta, dân số lớn, tập trung đông đảo các cơ sở y
tế hiện đại, có trình độ chuyên môn cao, thu hút đông đảo bệnh nhân từ các tỉnh lân
cận, nên rác thải y tế luôn là vấn đề cấp thiêt đối với Thành phố, nhất là giai đoạn
hiện nay.
Nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại
trú,trung tâm lọc máu; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu sinh học, ngân hàng
máu
Thành phố hiện có 476 cơ sở y tế khám chữa bệnh (khối công lập), bao gồm
bệnh viện thuộc Trung ương (Bộ Y tế quản lí), bệnh viện thuộc thành phố (Sở Y tế
quản lí), bệnh viện cấp huyện, trung tâm y tế dự phòng (cấp quận), trạm y tế (cấp
phường), bệnh viện thuộc nghành quản lí (Công an, Quân đội, Bưu điện, Giao thông
vận tải) và hơn 13.141 cơ sở y tế khám chữa bệnh (ngoài công lập) với tính đa dạng
về loại hình và quy mô như: bệnh viên (đa khoa, chuyên khoa); phòng khám (chuyên
khoa, đa khoa, phòng mạch); nhà hộ sinh; dịch vụ y tế (dịch vụ kính thuốc, tiêm chích,
thay băng, chăm sóc sức khỏe tại nhà, phòng răng,..); phòng chẩn trị y học cổ
truyền,Số cơ sở công lập tuy ít hơn dân lập, nhưng về tổ chức quy mô, chuyên môn
và cung cấp dịch khám chữa bệnh thì khối công lập vẫn chiếm đa số về số lượt người
khám chữa bệnh, hiệu quả khám điều trị và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống y tế
nên khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Lượng phát sinh
Theo số liệu báo cáo của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thành phố và
Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM, chất thải rắn y tế (lây nhiễm) thu gom xử lý
đã tăng liên tục từ 4,6 tấn/ngày (2000) đến 17.16 tấn/ngày (2013) từ các cơ sở khám
10
chữa bệnh, mà chủ yếu là từ các bệnh viện (hầu hết là khối công lập) và có thực hiện
hợp đồng vận chuyển, xử lý.
Bảng 2. Khối lượng chất thải rắn y tế vận chuyển và xử lí (2000-2013)
Nguồn: CITENCO.
Như vậy, số lượng cơ sở y tế còn lại có hai trường hợp xảy ra:
(1) là có ký hợp đồng với các Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích
(viết tắt là MTV DVCI) quận huyện thì khối lượng đã được bao gồm trong báo cáo
của CITENCO;
(2) là không có ký hợp đồng thì khối lượng này được thải theo con đường chất thải
rắn sinh hoạt hoặc thải bỏ ra môi trường hoặc đốt tại chỗ và chưa được thống kê
đầy đủ. Các đối tượng không thực hiện hợp đồng chuyển giao chất thải rắn y tế
hầu hết là ở khối dân lập có quy mô nhỏ (phòng mạch, phòng nha, phòng khám
nhỏ, phòng nữ hộ sinh, các cơ sở đào tạo ngành y dược, sản xuất dược, kinh doanh
dược).
Ước tính khoảng 8500 (65%) cơ sở y tế tư nhân nhỏ lẻ chưa thu gom được. Nếu
mỗi cơ sở y tế nhỏ lẻ phát sinh từ 0.1 – 0.5kg/ngày chất thải rắn y tế lây nhiễm thì có
khoảng 0.85 – 4.25 tấn/ngày chưa được thu gom. Số lượng chưa thu gom được này
đang theo hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt đến các bãi chôn lấp của thành
phố.
Bảng số liệu trên cho thấy, lượng