Thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.

pptx127 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA VŨNG TÀUKHOA KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ánh Hoa Nhóm thực hiện: Nhóm 6CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM VI DANH SÁCH NHÓM: Bùi Thuỳ Ngọc Đỗ Thị Phương ThảoTrần Thị DungNguyễn Thị XuânNguyễn Thị Hồng HạnhPhạm Ngọc AnhLê Thị Thuỳ LinhNguyễn Ánh Dương Đoàn Thị Thuý Hằng Nguyễn Thị Duyên Đỗ Diệu Mai Hà Thị Lệ HuyềnNguyễn Văn CảnhCHỦ ĐỀ 6: THUẾ KHÁC, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP KHÁCChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ KHÁC, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP KHÁCITHUẾ TÀI NGUYÊNIITHUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGIIITHUẾ NHÀ ĐẤTIVTHUẾ MÔN BÀIVPHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP KHÁCI. THUẾ TÀI NGUYÊN1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của thuế tài nguyên1.1. Khái niệmThuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.Add Your Text in hereAdd Your Text in here1.2. Vai tròBảo đảm nguồn thu cho NSNN được ổn địnhGóp phần tăng cường quản lý NN trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quốc giaĐánh trên sản lượng và giá trị của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên..Được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.1.3 Đặc điểm2.1 Đối tượng chịu thuế2. Nội dung phạm vi áp dụng2.2 Người nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuếBên Việt Nam và bên nước ngoài ký hợp đồng hợp tác khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồngTổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. 2.3 Trường hợp không nộp thuếTrường hợp Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dung để góp vốn pháp định.2.4 Căn cứ tính thuếTrường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:.Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ=Sản lượng tài nguyên tính thuếxGiá tính thuế đơn vị tài nguyênxThuế suất thuế tài nguyênThuế tài nguyên phải nộp trong kỳ=Sản lượng tài nguyên tính thuếxMức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác2.5 Sản lượng tính thuếĐối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi phân loại. .Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. 2.5 Sản lượng tính thuếĐối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công hoặc khai thác lưu động, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuếĐối với nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (I) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. 2.6 Gía tính thuếGiá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sauGiá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất nhưng không thấp hơn giá tính thuế UBND cấp tỉnh quy định2.7 Thuế suấtKhoáng sản kim loại 10% – 18% 2.7 Thuế suấtKhoáng sản không kim loại 4% – 22% 2.7 Thuế suấtSản phẩm của rừng tự nhiên 5% – 35% 2.7 Thuế suấtHải sản tự nhiên 10% 2.7 Thuế suấtNước thiên nhiên 1% - 8% Yến xào thiên nhiên 20%Your text in hereNgười nộp thuế tài nguyên gặp tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạtThuvienvatly.com3. Miễn thuế, giảm thuế tài nguyênMiễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy địnhKhai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điểm b khoản này, trường hợp khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán.Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác, trường hợp trong tháng phát sinh nhiều hơn một lần thu mua tài nguyên, người nộp thuế thay có thể lựa chọn khai thuế theo thángKhai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.4.1 Khai thuế tài nguyên4. Khai thuế tài nguyên, hồ sơ khai thuế, đồng tiền nộp thuế tài nguyên4.2 Hồ sơ khai thuế tài nguyên - Tờ khai thuế tài nguyên áp dụng đối với cơ sở khai thác tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN.4.3 Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyênTờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 03/TAIN- Tờ khai thuế tài nguyên nộp thay người khai thác áp dụng đối với cơ sở thu mua tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN4.4 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuếThời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế thángChậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. Trường hợp ngày nộp thuế là ngày thứ 20, ngày thứ 45 hoặc ngày thứ 90 trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày nộp thuế là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.4.5 Đồng tiền nộp thuế tài nguyênLuật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế tài nguyên.Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế Nghị định 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế... 5. Văn bản pháp luật hiện hànhII. THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGLà loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.Người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán hàng. Là một phần của doanh thu hàng hóa (TK511) chịu thuế GTGT. ĐẶC ĐIỂMĐối tượng chịu thuếXĂNG DẦUTHAN ĐÁTÚI NI LÔNGDUNG DỊCH HCFCTHUỐC TRỪ MỐITHUỐC DIỆT CỎTHUỐC KHỬ TRÙNGTHUỐC BẢO QUẢNĐối tượng không chịu thuếHàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩuHàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luậtHàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luậtHàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.NGƯỜI NỘP THUẾ1 Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.2Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế3Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.Căn cứ tính thuếLà số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng choĐối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.Đối với trường hợp đo lường khác đơn vị quy định tính thuế thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.Phương pháp tính thuếSố thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.Biểu khung thuế1.000 - 4.000/ Lít1.000 - 3.000/Lít500 - 2.000/Lít300 - 2.000/Lít300 - 2.000/Lít300 - 2.000/Lít300 - 2.000/Kg10.000-30.000/Tấn20.000-50.000/Tấn10.000-30.000/Tấn10.000-30.000/Tấn1.000 - 5.000/Kg30.000 - 50.000/Kg500 - 2.000/Kg1.000 - 3.000/Kg1.000 - 3.000/Kg1.000 - 3.000/KgMức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳMức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.NGUYÊN TẮCLà thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.1Là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.2Là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.3Là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.4Thời điểm tính thuế Được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.Được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.Chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩuKhai thuế, tính thuế, nộp thuếHoàn thuếHàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra nước ngoàiHàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuấtHàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quanIII.THUẾ NHÀ ĐẤT1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ NHÀ ĐẤTThuế nhà ,đất là thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệpwww.themegallery.com572. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ41235Đất được uỷ quyền quản lýCBCNVC mua nhà đất (hoá giá) từ các nguồn hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đền bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC .Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà, đấtCông ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đấtCơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà đất cho CBCNVC thuê3. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾNhàĐất ở, đất xây dựng công trìnhKhông thu thuế nhà đất đối vớiĐối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thônĐối với thành phố, thị xã, thị trấnCăn cứ tính thuếNộp thuếKhó khăn về kinh tế:tai nạn bất ngờ, thiên taiĐất của gđ thương binh 1/4 ,1/2, liệt sĩĐất thuộc vùng cao, biên giới,hai đảoĐất xây dựng trụ sở cơ quan hành chínhMiễn thuếRa thông báo nộp thuế cho từng hộ chia làm 2 lần trong năm, mỗi lần nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngáy 31-10. Các đối tượng nộp thuế phải nộp thuế đầy đủ đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuếKhái niệm thuế môn bài Thuế môn bài là một loại thuế trực thu, thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.IV. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ MÔN BÀIThông tư số 96/2002/TT-BTC Từ năm 2003 áp dụngNộp thuế môn bài theo 6 mức4 mức1.500.000 đồng2.000.000 đồng3.000.000 đồng1.000.000 đồngTổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 mứcHộ cá thể kinh doanh nộp thuế môn bài theo 6 mức1.000.000 đồng750.000 đồng500.000đồng300.000đồng100.000đồng50.000đồngNộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi theo biểu như sau: Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể Thời gian nộp thuế Môn bài: 6 tháng đầu năm nộp cả năm, 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịchnộp thuế Môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanhCơ sở KD có HĐSXKDCơ sở đang SXKDCơ sở mới ra KD6 tháng đầu năm nộp cả năm, 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịchnộp thuế Môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanhV. PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP KHÁCPhí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được qui định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí.Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong danh mục Lệ phí ban hành theo pháp lệnh phí và Lệ phíKHÁI NIỆM Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tưPhí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tưLệ phí có tính hoàn trả.Các loại phí bảo hiểm Không đối giáĐặc điểm Nộp vào Ngân sách Nhà nướcĐối tượng chịu phí, lệ phíNông, lâm, ngư nghiệpCông nghiệpThương mại, đầu tưThông tin,liên lạcAn ninh, trật tựKhông thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp 1Không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp 2Đối tượng không chịu phí, lệ phí Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp1 Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện dăng ký hộ kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh2 Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp3Đối tượng nộp phí, lệ phí3.4 Căn cứ tính phí lệ phíCăn cứ và mức thu phí được quy định tại Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài Chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.Phương TínhPhí LệPhí Pháp Việc xác định thu phí căn cứ vào các nguyên tắc sau đây: + Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, có tính đén những chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ; + Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn phải đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp.Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc, không nhằm mục đích bù đắp chi phí, phù hợp với thông lệ quốc tế, riêng mức lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ, được xác định như sau:Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá tính lệ phí trước bạ nhân (X) tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.Hoãn, miễn phí và lệ phí Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước không phải nộp thuế, Pháp lệnh này không điều chỉnh đối với phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đặt ra các loại phí, lệ phí; sửa đổi các mức thu phí, lệ phí đã được cơ quan có thẩm quyền quy định; thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật Chính phủ quy định việc hoãn, miễn phí, lệ phí trong những trường cần thiết. Đôi với lệ phí: Mứ thu lệ phí được ăn định trước, gắn với từng công việc quản lý nhà nước, về nguyên tắc không miễn, giảm đối với lệ phí. Riêng lệ phí trước bạ, Chính phủ sẽ quy định cụ thể những trường hợp cần thiết được miễn, giảm để góp phần thực hiện chính sách kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN THUẾ KHÁC, PHÍ VÀ LỆ PHÍI. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN 1. Tài khoản sử dụng: 3336 3336Nộp thuế Thuế phải nộp2. Phương pháp hạch toán 111,112Nộp thuế 3336Số phải nộp627142,242Số phải nộp Phân bổ dần711HoặcSố thuế TN đượcmiễn giảmVí dụ1/ DN nhận thông báo nộp thuế tài nguyên hàng tháng 3.000.000đ, DN rút TGNH nộp thuế.2/ Giả sử DN nộp thuế tài nguyên cho 1 năm tài chính và đã nộp từ đầu năm 120.000.000đ. Hãy hạch toán thuế hàng tháng?Hạch toán:1 Nợ 627 3.000.000 Có 3336 3.000.0002a. Nợ 142 120.000.000 Có 112 120.000.000Hàng tháng phân bổ vào chi phí:2b. Nợ 627 10.000.000 Có 142 10.000.000II. Kế toán thuế Bảo Vệ Môi Trường1.Tài khoản sử dụng: 333812. Phương pháp phản ánh- Hạch toán thuế bảo vệ môi trường: + Xuất khẩu Nợ 511 Có 33381 + Nhập khẩu- Căn cứ tờ khai hải quan Nợ 152, 153, 1561, 211, 213 Có 33381- Nộp thuế: Nợ 33381 Có 111,1123. Sơ đồ hạch toán111, 11233381642142, 242Nộp thuếSố phải nộpSố phải nộpPhân bổ dầnVí dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.Giải:Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.” Định khoản: Nợ 1561 2.800.000 Có 33381 2.800.000III. Kế toán thuế nhà đất3.1. Chứng từ sử dụng Tổ chức có đất chịu thuếHộ gia đình, cá nhân có đất chụi thuế.Đất trồng cây lâu năm thu hoạch 1 lầnTờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp Thông báo nộp thuếTờ khai tiền sử dụng đấtThông báo nộp tiền sử dụng đấtTờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nướcThông báo nộp tiền thuê 3.2. Phương pháp hạch toán(1). Xác định số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp:Nợ TK 642, 213 Nợ Tk 133(nếu có)Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đất.(2). Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuế đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuế đấtCó TK 111, 112,. . .Ví dụ: DN mua quyền sử dụng đất lâu dài giá chưa thuế GTGT 200.000.000đ, thuế GTGT phải nộp 10%, trả bằng TGNH. DN còn phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất 16.000.000đ. DN chi TM nộp thuế:Hạch toán:Nợ 213 216.000.000Nợ 133 20.000.000 Có 112 220.000.000 Có 3337 16.000.000Khi nộp thuế:Nợ 3337 16.000.000 Có 111 16.000.000IV. Kế toán thuế môn bàiTài khoản sử dụng:3338Phương pháp hạch toánTrường hợp nếu doanh thu trong kỳ lớn, thuế môn bài chiếm tỉ lệ thấp so với chi phí hoặc doanh thu của DN trong kì kế toán thì hạch toán một lần vào chi phí: Hạch toán: Nợ 642 Có 3338 Nộp thuế: Nợ 3338 Có 111,112Phương pháp hạch toánTrường hợp thuế môn bài chiếm tỷ lệ cao so với chi phí sx-kd trong kỳ thì tiến hành phân bổ đều cho các tháng trong kỳ kế toán theo nguyên tắc trọng yếu:Hạch toán: Nợ 142,242 Có 3338Nộp thuế: Nợ 3338 Có 111,112Phân bổ thuế môn bài hàng tháng: Nợ 642 Có 142,242Sơ đồ hạch toán thuế môn bàiVD: DN nộp thuế môn bài cho cả năm tài chính là 36.000.000 đồng, DN nộp thuế bằng tiền mặt. Kế toán tiến hành phân bổ thuế môn bài đã nộp đều 12 tháng trong năm.-Kế toán hạch toán như sau: