CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
Chủ đầu tư : Nguyễn Trọng Khương
Địa chỉ : 017 D đường 13, p.5, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 0909 619 619
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
Tên dự án : Dự án đầu tư chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa
xe máy HONDA CARE
Địa điểm thực hiện : Các quận huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Lĩnh vực : Bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
Tình trạng dự án : Đang nghiên cứu đề xuất và kêu gọi đầu tư
Tổng vốn đầu tư cho một cơ sở sửa chữa : 500,620,000 VNĐ
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
Văn bản pháp lý
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
30 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết minh dự án Đầu tư chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHUỖI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA XE MÁY
CHỦ ĐẦU TƯ : ÔNG. NGUYỄN TRỌNG KHƯƠNG
ĐỊA ĐIỂM : CÁC QUẬN HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 8năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHUỖI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA XE MÁY
CHỦ ĐẦU TƯ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
NGUYỄN TRỌNG KHƯƠNG NGUYỄN VĂN MAI
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 8 năm 2012
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN ................................................................. 4
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư .......................................................................................................... 4
I.2. Mô tả sơ bộ dự án ................................................................................................................ 4
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án ......................................................................................... 4
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XE MÁY ...................................................... 5
II.1. Tổng quan thị trường xe máy ........................................................................................... 5
II.2. Nhu cầu bảo dưỡng, sữa chữa xe máy ở Tp.HCM ......................................................... 7
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ....................................................... 9
III.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................ 9
III.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 9
III.1.2. Địa hình .......................................................................................................................... 9
III.1.3. Khí hậu - thuỷ văn ........................................................................................................ 9
III.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tp.Hồ Chí Minh ................................................................. 10
III.3. Nhận xét chung ............................................................................................................... 11
CHƯƠNG IV: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................ 12
IV.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư ............................................................................................. 12
IV.2. Sự cần thiết phải đầu tư ................................................................................................. 12
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .............................................. 13
V.1. Phân tích chiến lược SWOT ........................................................................................... 13
V.2. Chiến lược xâm nhập thị trường .................................................................................... 15
V.2.1. Định hướng .................................................................................................................... 15
V.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh .................................................................................... 15
V.2.3. Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ 15
V.2.4. Quảng cáo - chiêu thị .................................................................................................... 17
V.2.5. Xúc tiến .......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO MỘT TRUNG TÂM BẢO DƯỠNG SỬA
CHỮA XE MÁY HONDA CARE .......................................................................................... 19
VI.1. Mục tiêu lập tổng mức đầu tư ....................................................................................... 19
VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư ............................................................................................. 19
VI.2.1. Nội dung ....................................................................................................................... 19
VI.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư ............................................................................................ 19
CHƯƠNG VII: TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ............................................................... 22
VII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án ....................................................................................... 22
VII.2. Tiến độ đầu tư và sử dụng vốn .................................................................................... 22
CHƯƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH ......................................................... 23
VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ..................................................................... 23
VIII.2. Tính toán chi phí ......................................................................................................... 23
VIII.3. Doanh thu từ dự án ..................................................................................................... 24
VIII.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .................................................................................... 27
VIII.5. Đánh giá hiệu quả và triển vọng đầu tư của dự án .................................................. 28
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 29
IX.1. Kết luận ........................................................................................................................... 29
IX.2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 29
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
Chủ đầu tư : Nguyễn Trọng Khương
Địa chỉ : 017 D đường 13, p.5, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 0909 619 619
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
Tên dự án : Dự án đầu tư chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa
xe máy HONDA CARE
Địa điểm thực hiện : Các quận huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
Lĩnh vực : Bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
Tình trạng dự án : Đang nghiên cứu đề xuất và kêu gọi đầu tư
Tổng vốn đầu tư cho một cơ sở sửa chữa : 500,620,000 VNĐ
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
Văn bản pháp lý
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
5
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XE MÁY
II.1. Tổng quan thị trường xe máy
Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên thế
giới sau Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia. Càng ngày số lượng xe máy ở Việt Nam
càng tăng. Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức hấp dẫn đối với các hãng xe.
Hiện tại, Việt Nam có trên 200 loại xe máy được sản xuất, lắp ráp và bán trong
nước với đủ các thương hiệu: Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; Citi
Dealim, Union của Hàn Quốc; SYM của Đài Loan; đặc biệt là xe máy có nguồn gốc từ
Trung Quốc: Loncin, Lifan, Sundro.Giữa một thị trường đa dạng, rộng lớn như thế,
mỗi thương hiệu có vị trí và chiến lược tồn tại khác nhau.
+ Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và
hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là “top of mind” trong
tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy. Đối với vai trò của người dẫn đầu họ có
thể áp dụng theo kiểu chiến lược market – leader: cố gắng mở rộng thị trường bằng cách
truy tìm người tiêu dùng mới, tính năng đa dạng hơn và công dụng hơn vì rằng họ sẽ là
người có lợi nhiều nhất khi tổng thể thị trường mở rộng. Hoặc làm tăng phân suất thị
trường của mình bằng cách đầu tư nhiều hơn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Đồng thời triển khai các chiến lược nhằm chống lại các cuộc tấn công của đối thủ thông
qua việc cải tiến kỹ thuật, hiệu năng cạnh tranh. (Wave anpha được cải tiến từ Super
Dream với nhiều chi tiết nội địa hóa nhằm sử dụng giá thành chống lại các dòng xe máy
Trung Quốc lúc đó đang ồ ạt đổ vào thị trường).
+ Yamaha, Suzuki, những hãng có thị phần lớn và đang quyết liệt tranh giành
thị trường với Honda là những người thách đố thị trường. Những hãng này sẽ đi theo
chiến lược market challenger: công kích vào các công ty hàng đầu (ở đây là Honda) nhằm
nâng cao vị thế, phòng thủ trước các đối thủ nhỏ hơn hoặc các công ty địa phương
(SYM, Hoalam..) để giữ vững thị phần. Nếu đủ mạnh (tài chính, công nghệ..), các hãng
xe này có thể mở một cuộc tấn công chính diện nhắm vào mọi mặt của đối thủ nhằm
giành quyền kiểm soát từng thị phần để soán ngôi “người dần đầu” (Yamaha lần lượt
tung ra các dòng xe ở từng phân khúc nhằm cạnh tranh trực tiếp với Honda: Jupiter,
Sirius đối chọi với Wave, Future; Mio, Nouvo cạnh tranh với Click, Air Blade). Một
công ty cũng ở vị trí này nhưng yếu hơn có thể dùng cuộc tấn công phương diện, tức là
tập trung sức mạnh nhắm vào những điểm yếu của đối thủ (Suzuki trước đây đã truyền
thông đánh thẳng vào khâu phong cách với hình ảnh trẻ và sảnh điệu, điểm yếu nhất của
Honda lúc đó).
+ SYM, các nhãn hiệu xe Hàn Quốc,là những người đi theo thị trường và sử
dụng chiến lược market – follower, tức là đi theo các chương trình tiếp thị, giá cả, sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh thay vì tấn công. Lợi thế của họ là có thể quan sát động thái,
tình hình của thị trường thông qua đối thủ và xem xét, điều chỉnh trước khi tung ra chiến
lược. Mục tiêu của các hãng này là giữ gìn phân suất hiện có, tránh gặp phải sự trả đũa
mạnh mẽ của những người khổng lồ trên. Nhiều công ty thuộc dạng này có khi thu hút
được nhiều thị phần, lợi nhuận trên một phân khúc cụ thể mà họ nhắm vào hơn cả các
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
công ty dẫn đầu (điển hình là SYM với dòng xe tay ga Attila bắt chước Spacy của
Honda).
+ Các hãng xe Trung Quốc, các xí nghiệp lắp ráp xe máy của Việt Nam, là
những người điền khuyết thị trường. Nhóm này gồm nhiều công ty nhỏ, đến sau hoặc đôi
khi là những công ty lớn nhưng chưa có chiến lược định vị rõ ràng mà chỉ muốn thăm dò
thử thị trường. Nhóm này áp dụng chiến lược market – nicher, chuyên phục vụ, đầu tư
vào những mảng khuyết, còn trống mà những nhóm trên xem nhẹ hoặc bỏ sót.
Thời gian gần đây, kinh tế Việt Nam khó khăn hơn và sự ảm đạm của thị trường
xe máy cũng đã được chứng minh khá rõ qua các con số thông kê. So với năm 2010, kim
ngạch nhập khẩu xe máy nguyên chiếc năm 2011 đã giảm mạnh toàn diện cả về lượng lẫn
giá trị. Cụ thể trong năm vừa qua, Tổng cục Thống kê ước tính tổng lượng xe máy nhập
khẩu chỉ đạt 66,000 chiếc, tương ứng với giá trị kim ngạch 94 triệu USD, giảm đến
38.9% về lượng và 27.8% về giá trị. Như vậy, trái với xu hướng tăng cao vào các tháng
cuối năm của nhiều năm trước, kim ngạch nhập khẩu xe máy các tháng cuối năm 2011 lại
giảm khá mạnh. Điều này phản ánh một thực tế là thị trường xe máy Việt Nam đang
chững lại khi được đánh giá là đã bắt đầu tiệm cận ngưỡng bão hòa. Việc kim ngạch nhập
khẩu xe máy nguyên chiếc giảm mạnh cũng dễ hiểu khi phải đối mặt với bối cảnh khó
khăn chung của nền kinh tế, đồng thời chịu sức ép lớn từ các loại xe sản xuất trong nước.
Có thể thấy rằng 2011 là năm khá bận rộn của các nhà sản xuất xe máy trong nước. Hàng
loạt dự án xây dựng mới nhà máy hay mở rộng sản xuất được các liên doanh lớn như
Honda, Piaggio, Yamaha, Suzuki lần lượt công bố. Cùng với đó, sản lượng xe máy
xuất xưởng cũng liên tục tăng cao.
Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, năm vừa qua, chỉ số sản xuất của ngành
công nghiệp xe máy Việt Nam đã tăng đến 19.6% so với năm trước đó. Cùng lúc, chỉ số
tiêu thụ cũng đạt mức tăng trưởng 17.3%. Cơ bản, hai chỉ số này cho thấy tín hiệu đáng
mừng đối với ngành công nghiệp xe máy. Một mặt, các nhà sản xuất (chủ yếu là liên
doanh) đánh giá cao tương lai của mình tại Việt Nam, minh chứng rõ nét là các dự án
mới được công bố và thực hiện ngay trong năm. Mặt khác, thị trường xe máy Việt Nam
vẫn có tiềm năng lớn, qua đó có thể trở thành một điểm tựa để xuất khẩu sang thị trường
khu vực, trong đó Piaggio là một điển hình.
Tuy nhiên, bên cạnh tín hiệu mừng kể trên cũng có một nỗi lo về khả năng dư thừa
trong thời gian tới. Như đã nhắc đến ở trên, năm 2011 thị trường xe máy Việt Nam đã
gặp không ít khó khăn. Đối với xe sản xuất trong nước, mặc dù cả sản lượng lẫn tiêu thụ
đều tăng khá mạnh so với năm liền trước song khi đặt cạnh chỉ số tồn kho thì nỗi lo đã
hiện rõ. Cụ thể, năm 2011 chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp xe máy đã tăng đến
41.7% so với năm 2010, tức tăng cao hơn gấp đôi so với mức tăng của chỉ số sản xuất và
tiêu thụ. Điều này cho thấy, sức mua của thị trường đang thụt lùi dần so với tốc độ tăng
trường sản xuất. Và nếu chiến lược xuất khẩu không sớm được cụ thể hóa thì ngành công
nghiệp xe máy vấp phải một thời kỳ đình trệ, lãng phí tiềm năng là một hiện thực. Chẳng
hạn, Bộ Công Thương từng tính toán vào năm 2020 số xe máy lưu hành trên cả nước sẽ
đạt khoảng 33.5 triệu chiếc, dân số đạt khoảng 99.6 triệu người, đưa tỷ lệ sử dụng xe máy
ở Việt Nam lên tới 2.97 người/xe. Tại Thái Lan, tỷ lệ này hiện là 2.9 và đã đạt mức bão
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
hòa. Hay như dự báo của GS. Kenichi Ohno, Viện Nghiên cứu chính sách Quốc gia Nhật
Bản, khi lượng xe máy tại Việt Nam đạt tới con số 30 triệu chiếc, thị trường sẽ bão hòa.
Thời điểm này dự tính sẽ rơi vào những năm 2017-2020.
Tuy nhiên, theo một thống kê của Bộ Giao thông Vận tải, tính đến tháng 8/2011,
lượng xe máy đăng ký lưu hành đã đạt mức 33.4 triệu chiếc. Đối chiếu với các tính toán
trên thì thực tế thị trường xe máy Việt Nam ngay từ thời điểm này đã chạm ngưỡng bão
hòa.
II.2. Nhu cầu bảo dưỡng, sữa chữa xe máy ở Tp.HCM
Theo báo cáo sơ kết sáu tháng đầu năm 2012 của Ban An toàn Giao thông
Tp.HCM, tính đến giữa tháng 6/2012, Tp.HCM đã có hơn 5.7 triệu phương tiện cơ giới;
trong đó có gần 508 ngàn xe ô tô và gần 5.2 triệu xe mô tô, gắn máy. Trong nhiều năm
qua, số lượng xe gắn máy ở Tp.HCM luôn dẫn đầu cả nước và tỷ lệ xe gắn máy trên đầu
người của thành phố cũng dẫn đầu với 0.7 xe trên một người. Ngoài những xe mang biển
số ở TP.HCM, mỗi ngày có trên 1 triệu xe gắn máy mang biển kiểm soát của các tỉnh,
thành khác lưu thông trên đường ở TP.HCM.
Với tốc độ gia tăng số lượng phương tiện giao thông cá nhân tại Tp.HCM như
hiện nay, Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM ước tính sau 3 năm nữa, số xe tại Tp.HCM sẽ
tăng lên gấp đôi hiện tại đạt 10.69 triệu chiếc năm 2015, tức mỗi năm tăng thêm 1.83
triệu xe.
Trong đó, xe nhãn hiệu Honda chiếm khoảng 60% thị phần ứng với khoảng 3.12
triệu chiếc năm 2012. Với số lượng các đại lý bảo hành và bảo dưỡng, sửa chữa của
Honda ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 45 trung tâm, trung bình mỗi trung tâm sẽ
tiếp nhận sửa chữa xe gần 70 ngàn chiếc/năm tương đương 190 chiếc/ngày. Đây chỉ là
con số tính toán cho mỗi xe có nhu cầu bảo trì bảo dưỡng mỗi năm một lần và chỉ tính
riêng cho dòng xe máy HONDA chưa kể các loại xe của các hãng khác.
Trước một khối lượng xe máy khổng lồ của Việt Nam nói chung và thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng dẫn đến vấn đề quá tải sửa chữa, bảo trì xe máy ở các trung tâm, làm
cho chất lượng giảm sút. Vì vậy, HONDA CARE ra đời là một sự cần thiết nhằm mang
lại cho khách hàng dịch vụ uy tín, chất lượng và nhanh chóng nhất, luôn có mặt mọi lúc
mọi nơi bạn cần.
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8
Biểu đồ dự báo sản lượng xe máy tiêu thụ từ năm 2012-2015 tại Tp.HCM
Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Tp.HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 100 10' – 100 38 vĩ độ Bắc và 1060 22' –
106054' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và
Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Tp.HCM cách thủ đô Hà Nội gần 1,730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa
các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực
Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là
đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng
và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm. Sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7 km.
Là trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất cả nước, Tp.HCM có một vị trí vô cùng
thuận lợi, trở thành một miền đất hứa, ngày càng thu hút nhiều dân cư đến sinh sống và
làm việc. Điều này dẫn đến nhu cầu sử dụng các phương tiện giao thông ngày càng nhiều,
đặc biệt là xe máy. Trong quá trình sử dụng, xe máy cần được bảo dưỡng và sửa chữa khi
hư hỏng. Do đó với số dân đông và lượng xe máy nhiều nhất cả nước, Tp.HCM sẽ là địa
điểm thuận lợi để tiến hành xây dựng Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe
máy.
III.1.2. Địa hình
Tp.HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25m. Xen
kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32m như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng
trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên
dưới 1m, nơi thấp nhất 0.5m. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận
2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10m.
Do đó, với địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định, các quận huyện trong Tp.HCM
đều thuận lợi để xây dựng Tru