Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh
trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động
Tập thể những người sử dụng lao động
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết trình Chương 9 Giao Tế Nhân Sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9
Giao Tế
Nhân Sự
Nhóm 9 thực hiện:
1. Võ Phạm Thành Nhân
2. Nguyễn Phúc Nguyên
3. Nguyễn Đại Trường
4. Lê Văn Tý
NỘI DUNG
I QUAN HỆ NHÂN SỰ
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
III3 TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
IV BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
I QUAN HỆ NHÂN SỰ
khái niệm
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh
trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Các chủ thể tham gia
Người lao động
Tập thể người lao động
Người sử dụng lao động
Tập thể những người sử dụng lao động
I QUAN HỆ NHÂN SỰ
Nội dung
Một là: những vấn đề tiền lương, tiền
thưởng và phân phối lợi ích. Hợp động lao động
Hai là: những vấn đề về điều kiện lao Cho thuê lại lao động
động, thời gian lao động và nghỉ ngơi
Thi hành kỷ luật
Ba là: những vấn đề về bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm sức khoẻ. Cho nghỉ việc (sa thải)
Bốn là: vấn đề tham gia các hoạt động Xin thôi việc
chính trị, gia nhập công đoàn, nghiệp đoàn
của người lao động. Giáng chức, Thăng chức
Năm là: tranh chấp lao động và đình công Chuyển công tác, Về hưu
I QUAN HỆ NHÂN SỰ
Các bước thi hành kỷ luật
Bước 1: Khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Bước 2: Cảnh cáo bằng văn bản. Văn bản này có thể là chứng cứ cho
việc trừng phạt nặng hơn
Bước 3: Đình chỉ công tác hoặc kéo dài thời hạn nâng lương.
Bước 4: Sa thải.
- Điều 85, Bộ luật Lao động Việt Nam quy định:
• Người lao động có hành vi làm thiệt hại tổ chức.
• Trong thời hạn bị xử lý kỷ luật kéo dài
• Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong
một năm
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Khái niệm và mục đích
Thương nghị tập thể là việc tập thể
lao động thảo luận, đàm phán với
người sử dụng lao động nhằm mục
đích sau đây:
1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến
hành ký kết thoả ước lao động tập thể;
3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động.
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Quy trình
Bước 1 Chuẩn bị thương nghị tập thể
Bước 2 Tiến hành thương nghị tập thể trên cơ sở
xem xét yêu cầu và nội dung của mỗi bên
Đạt được thỏa ước.
Tiến hành ký kết.
Bước 3
Bước 4 Thỏa ước
tập thể
Đăng ký thỏa ước.
Quản trị thỏa ước.
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Chuẩn bị
Tập thể lao động và Người sử Bên đề xuất yêu cầu
dụng lao động thỏa thuận về thương nghị tập thể phải
chương trình, thời gian, số thông báo bằng văn bản
lượng tham gia thương lượng cho bên kia biết về những
nội dung dự kiến tiến hành
thương nghị tập thể.
Tránh đưa ra những yêu cầu mà
nội dung trái pháp luật
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Tiến hành
Việc thương nghị tập thể phải được lập biên bản, trong đó
phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời
gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận;
những nội dung còn ý kiến khác nhau;
Nguyên tắc ký kết thoả
ước lao động tập thể
• Nguyên tắc tự nguyện
• Nguyên tắc bình đẳng
• Nguyên tắc công khai
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Đạt thỏa ước và Đại diện ký kết
• Lấy ý kiến của tập thể người lao động trong
doanh nghiệp. Trên 50% số lao động trong doanh
nghiệp tán thành.
• Tiến hành ký kết. Thỏa ước lao động tập thể
được ký kết với thời hạn từ 1 đến 3 năm
• Đại diện ký kết:
+ Đại diện bên tập thể người lao động là Chủ tịch
công đoàn hoặc người có giấy uỷ quyền của công
đoàn.
+ Đại diện bên người sử dụng lao động là Giám
đốc hoặc người có giấy ủy quyền của Giám đốc.
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Đăng ký thỏa ước
Một thỏa ước lao động tập thể muốn có hiệu lực thì
bắt buộc phải được một cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền công nhận. => thỏa ước lao động tập
thể không trái quy định của pháp luật.
Pháp luật lao động nước ta quy định: người
sử dụng lao động phải gởi thoả ước tập thể
đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh
nghiệp chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
thỏa ước lao động tập thể được ký kết
II THƯƠNG NGHỊ TẬP THỂ
Quản trị thỏa ước
Thỏa ước này là cơ sở pháp lý để xem xét giải quyết tranh
chấp lao động tập thể, một khi có tranh chấp lao động tập thể
xảy ra.
Việc quản trị tốt thỏa ước sẽ :
Góp phần điều hòa lợi ích,
Hạn chế cạnh tranh không cần thiết,
Tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao
động và người sử dụng lao động
III TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Khái niệm: tranh chấp lao động là Phân loại tranh chấp lao động
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi - Tranh chấp lđ cá nhân
ích phát sinh giữa các bên trong - Tranh chấp lđ tập thể (đình công)
quan hệ lao động. - Tranh chấp về quyền
- Tranh chấp về lợi ích
Nguyên nhân: Tranh chấp về
quyền và lợi ích về phía:
- Người lao động
- Người sử dụng lao động
- Công đoàn
Nguyên tắc
Giải quyết tranh chấp lao động
Giải quyết công khai Có sự tham gia của đại diện
Công đoàn và đại diện của
người sử dụng lao động
Việc giải quyết TCLD
Thông qua Nguên được tiến hành khi
hòa giải - Một bên từ chối thương lượng
tắc - Cả hai bên không thống nhất
được trong thương lượng
- Một trong hai bên có đơn yêu cầu
cơ quan chức năng giải quyết.
Thương lượng
trực tiếp giữa hai bên
Quyền Lợi Và Nghĩa Vụ Trong Giải
Quyết Tranh Chấp Lao Động
Quyền Lợi
Nghĩa Vụ
Quyền Lợi Nghĩa Vụ
- Trực tiếp hoặc thông qua - Cung cấp tài liệu, chứng cứ
người đại diện - Nghiêm chỉnh chấp hành
- Rút đơn hoặc thay đổi các thỏa thuận đã đạt được
nội dung tranh chấp trong biên bản hòa giải thành;
- Yêu cầu thay người trực quyết định có hiệu lực của cơ
tiếp giải quyết tranh chấp quan giải quyêt tranh chấp;
(vi ko bao đảm tinh khách quan..) bản án hoặc quyết định có
hiệu lực thi hành của tòa án.
Trình Tự Giải Quyết Tranh
Chấp Lao Động
Tranh Chấp Lao Động
Có thể trực tiếp giải quyết không
thông qua Hội đồng hòa giải cơ sở
1. Kỷ luật lao động (sa thải)
Hội đồng hòa
2. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ
giải cơ sở 3. Bồi thường thiệt hại cho NSDLĐ
TA nhân dân
Lập biên bản Lập biên bản hòa giải cấp huyện
hòa giải thành không thành,
Ghi nội dung, ý kiến
của hai bên TA nhân dân
cấp tỉnh
Quản Trị Gia Trong Giải Quyết
Tranh Chấp Lao Động
Không Nên
Nên
1. Đưa ra thỏa thuận không 1. Giải quyết đầy đủ và
đúng hoặc không có quy hợp lý các vấn đề khiếu nại
định trong thỏa ước tập thể 2. Xác định hiệu quả thực hiện
2. Từ chối giải quyết các công việc của những người
tranh chấp, khiếu nại bằng khiếu nại
lời nói. 3. Xem đại diện công đoàn
ngang hàng với nhà quản trị.
Chân thành cảm ơn
thầy và các bạn đã
lắng nghe!
TÌNH HUỐNG
IV
Tranh chấp về thỏa thuận sau khi đào tạo
Giới thiệu Công Ty: Công ty TNHH ABC kinh doanh bánh kẹo có trụ sở tại huyện
Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Hợp đồng lao động: 02/01/2012, Công ty ABC ký kết hợp đồng lao động có xác định
thời hạn (36 tháng) với bà Trang
Cam kết sau đào tạo: 01/3/2012, công ty cử bà Trang đi đào tạo tại Nhật Bản với
tổng chi phí là 200 triệu đồng. Biên bản thỏa thuận: sau khi học xong, bà Trang phải làm việc
cho Cty tối thiểu 03 năm nếu không bà phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo.
Hoàn thành khóa học: vào 30/6/2012, bà Trang về nước, tiếp tục đảm nhiệm công
việc như trước theo đúng chuyên môn được đào tạo.
Xin nghỉ việc: vào 31/7/2012, bà Trang viết đơn xin nghỉ việc với 2 lý do:
+ Bị bệnh (có giấy chứng nhận của BS)
+ Phải chuyển lên TP.HCM để sống cùng chồng nên khó khăn trong việc đi lại (bà
có đứng tên sổ hồng nhà tại TP. HCM).
Cty ABC không đồng ý: 02/8/2012, bà Trang chính thức nghỉ việc tại Cty ABC. Cty
ABC không đồng ý vì cho rằng bà Trang đã nghỉ việc trái với quy định. Công ty ABC gửi
công văn yêu cầu bà Trang đến công ty để thỏa thuận việc giải quyết bồi thường chi phí đào
tạo.
TÌNH HUỐNG
IV
Tranh chấp về thỏa thuận sau khi đào tạo
Bà Trang đã không đến mà chỉ trả lời qua email và cho rằng mình nghỉ việc với
những lý do chính đáng, không trái pháp luật. Hơn nữa, khi nộp đơn, giám đốc nhân sự
thuyết phục được bà nên nói rằng: “vậy thì cô bàn giao công việc hết đi rồi nghỉ”, bà
Trang đã bàn giao xong công việc.
Làm việc cho cty khác: vào 20/08/2012, Cty ABC có những chứng cứ biết được bà
Trang đang làm việc cho 1 cty Jenny của Nhật Bản cùng huyện Bến Cát-BD từ ngày
10/8/2012, có thu nhập gấp đôi cty ABC và không chuyển chổ ở như đã nêu trong đơn xin
nghỉ của bà Trang. Hai bên đã có tranh chấp xảy ra.
Câu hỏi:
1. Giám đốc nhân sự có gì sai trong trường hợp này hay không? Nếu bạn là Giám
đốc nhân sự bạn sẽ làm gì? Nếu được GĐ Cty ABC ủy quyền để giải quyết nhằm
bảo vệ quyền lợi của công ty mình thì phải giải quyết như thế nào? Trình tự giải
quyết và cơ quan nào đứng ra giải quyết trường hợp này?
2. Bà Trang có những sai phạm gì trong trường hợp này? Nếu bạn là bà Trang,
bạn nên xử sự như thế nào trước khi quyết định nghỉ việc tại CTy ABC cho hợp
tình hợp lý?
Gợi ý trả lời
Đáp án:
Đ/v GĐNS:
• Trước hết chịu trách nhiệm về lời nói của mình trước cty “Cô bàn giao
hết công việc đi rồi hãy nghỉ”.
• Và có lời khuyên hoặc chỉ cho bà Trang nếu nghỉ ngang như vây sai ơ
chổ nào.
• Báo cáo sự việc ngay với BGĐ và sắp xếp để BGĐ (người có quyết định
cao nhất hoặc có uy tín nhất) để có cuộc nói chuyện, tìm hiểu nguyên
nhân: có phải lý do nghỉ việc của bà Trang nêu ra có đúng sự thật ko
hay còn những lý nào khác
• Nếu vẫn không được, GD nhân sự phải gửi đơn lên tòa án ND huyện
Bến Cát để khởi kiện (vì tranh chấp giữa cá nhân và NSDLD).
Gợi ý trả lời (tt)
Đối với Bà Trang:
• Bà Trang nghỉ việc trong trường hợp trên đã vi phạm 2 điểm:
• + Vi phạm về điều khoản báo trước theo hợp đồng lao động (phải báo
trước 30 ngày đối với HĐLĐ có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36
tháng)
+ Vi phạm về việc cam kết sau khi đào tạo.
• Nếu bạn là bà Trang, bạn phải tuân thủ đúng quy định khi nghỉ việc, cụ thể
là thông báo trước 30 ngày và bàn giao công việc đầy đủ.
• Trong trường hợp cam kết sau đào tạo:
+ Phải thương lượng với Cty ABC để đạt được thỏa thuận
+ Nêu lý do tại sao phải nghỉ như thế
+ Nếu vẫn không đạt được thỏa thuận với Cty ABC, phải bồi thường chi
phí đào tạo như đã cam kết.