Thuyết trình Đầu tư quốc tế gián tiếp thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Luồng vốn đầu tư quốc tế vào một quốc gia được chia thành 2 loại : -Vốn đầu tư trực tiếp (FDI –Foreign Direct Investment) -Vốn đầu tư gián tiếp (FPI –Foreign Portfolio Investment) Điều 3 Luật Đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006 đã xác định: "Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư".

pdf74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3281 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết trình Đầu tư quốc tế gián tiếp thực trạng và giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM  GVHD: GS. TS VÕ THANH THU  Nhóm 1: Nguyễn Viết Sửu Nguyễn Văn Trung Hà Thanh Bình Trần Thị Hải Yến Huỳnh Thiện Thảo Nguyên TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 KHÁI NIỆM Luồng vốn đầu tư quốc tế vào một quốc gia được chia thành 2 loại : - Vốn đầu tư trực tiếp (FDI – Foreign Direct Investment) - Vốn đầu tư gián tiếp (FPI – Foreign Portfolio Investment) Điều 3 Luật Đầu tư của Việt Nam được thông qua năm 2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006 đã xác định: "Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác; thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư". TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚCNGOÀI 1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA FPI + Có tính thanh khoản cao + Có tính linh hoạt cao nhưng bất ổn + Có tính đa dạng TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. SO SÁNH FDI VÀ FPI Giống nhau :  Do người không cư trú thực hiện việc đầu tư (các nhà đầu tư nước ngoài). Các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài thông qua tổ chức tính dụng được phép . TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚCNGOÀI FPI FDI Hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, Hình thức đầu tư bằng cách thiết lập cơ sở sản cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác xuất, kinh doanh. thông qua quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế trung gian khác. Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý Nhà đầu tư tham gia vào thành lập và quản lý hoạt động đầu tư DN . FPI di chuyển vào và ra nhanh nên dễ gây tổn FDI không chỉ có sự lưu chuyển vốn mà thường hại đến hệ thống tài chính của nước tiếp nhận đi kèm chuyển giao công nghệm kiến thức kinh đầu tư . doanh, kinh nghiệm quản lý . Các dự án đầu tư phải được chính quyền nước Dự án đầu tư không cần phải được chính quyền sở tại duyệt và cấp phép . địa phương thông qua . PHẦN 2: CÁC QUY CHẾ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ GIÁN TIẾP TẠI VN  Quy chế tổ chức và hoạt động của Công Ty Chứng Khoán  Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ  Quy chế quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán  Quy chế về Nhà Đầu Tư Nước Ngoài được quyền mua cổ phiếu của DN Việt Nam CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN  Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006  NĐ 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành Luật CK  NĐ 84/2010/NĐ-CP ngày 02-08-2010 sửa đổi NĐ 14/2007/NĐ-CP.  QĐ 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK.  QĐ 126/2008/QĐ-BTC về sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK  QĐ 45/2007/QĐ-BTC ngày 5-06-2007 về quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư CK. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN  QĐ 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/05/2007 về quy chế tổ chức và hoạt động của Cty Quản lý quỹ.  QĐ 125/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 35/2007/QĐ-BTC.  NĐ 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 về việc NĐTNN mua cổ phần của NHTM VN  QĐ 88/2009/QĐ-TTg ngày 18/06/2009 về quy chế góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN trong các DNVN  TT 131/2010/TT-BTC ngày 06/09/2010 Hướng dẫn thực hiện QĐ 88/2009/QĐ-TTg.  QĐ 55/2009/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của NĐTNN trên thị trường CK VN. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán . Các nghiệp vụ KD của Công ty chứng khoán:: Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Nghiệp vụ tư vấn tài chính. QUY CHẾ TỔ CHỨC & HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN  Điều kiện cấp Giấy phép TL và HĐ CTCK:  Vốn pháp định: môi giới CK 25 tỷ VNĐ, tự doanh CK 100 tỷ VNĐ, bảo lãnh phát hành CK: 165 tỷ VNĐ & tư vấn đầu tư CK 10 tỷ VNĐ  Cá nhân góp vốn từ 5% trở lên phải chứng minh tài sản và không được sử dụng vốn vay.  Phải có ít nhất 1 TV sáng lập là NHTM, Cty TC hoặc Cty BH và sở hữu <= 30% vốn điều lệ.  Vốn góp ban đầu của thành viên sáng lập không được chuyển nhượng trong vòng ba năm.  Ban giám đốc và nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán QUY CHẾ TỔ CHỨC & HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN  Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động CTCK Nộp hồ sơ đăng ký thành lập tại UBCKNN UBCKNN chấp thuận nguyên tắc (30 ngày) Hoàn tất CSVCKT và phong tỏa vốn (06 tháng) UBCKNN kiểm tra CSVCKT UBCKNN nhận XN PTV và BB KT CSVC UBCKNN cấp Giấy phép thành lập (7 ngày) Chính thức đi vào hoạt động (12 tháng) CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ VÀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN  Cty QLQĐT: Là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ QLQĐT CK, quản lý danh mục đầu tư CK. Ngoại trừ Cty QLQ được cấp phép, các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ QLQĐT CK và quản lý danh mục đầu tư CK.  Quỹ ĐTCK: Hình thành từ vốn góp của NĐT với mục đích kiếm lời từ việc đầu tư CK hoặc các loại tài sản khác, kể cả BĐS. NĐT không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Quỹ ĐTCK gồm có quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Quỹ đại chúng gồm có quỹ đóng và quỹ mở. QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ:  Công ty QLQ  Công ty QLQ được phép: lập và quản lý QĐC và QTV.  Thành lập công ty liên doanh QLQ phải được sự chấp thuận của BTC  Thời hạn cấp phép QLQ tối đa là 60 ngày tại UBCKNN  Người điều hành quỹ phải có chứng chỉ hành nghề do UBCKNN cấp.  Vốn pháp định của công ty QLQ, công ty QLQ có vốn đầu tư nước ngoài tối thiểu là 25 tỷ VNĐ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ:  Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty QLQ: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập CTQLQ tại UBCKNN UBCKNN chấp thuận nguyên tắc (30 ngày) Hoàn tất CSVCKT và phong tỏa vốn (06 tháng) UBCKNN kiểm tra CSVCKT UBCKNN nhận XN PTV và BB KT CSVC UBCKNN cấp Giấy phép thành lập (7 ngày) Gửi quy trình QLQ, quản lý DMĐT (6 tháng) QUY CHẾ QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN  Quỹ đại chúng: Lập Hồ sơ ĐK chào bán CCQ UBCKNN cấp GCN chào bán CCQ (30 ngày) Nhà đầu tư đăng ký mua CCQ (20 ngày) Hoàn thành đợt phát hành CCQ (90 ngày) Nộp hồ sơ lập quỹ đến UBCKNN (10 ngày) UBCKNN cấp GCN đăng ký lập quỹ (10 ngày) QUY CHẾ QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Quỹ thành viên  Có tối đa 30 thành viên góp vốn và phải là pháp nhân, không phát hành CCQ ra công chúng  Có số vốn điều lệ tối thiểu là 50 tỷ đồng  Tổ chức tham gia góp vốn thành lập Qũy này chỉ được sử dụng vốn của chính mình, không bao gồm vốn ủy thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác  Thời hạn cấp GCN đăng ký lập QTV là 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ báo cáo lập quỹ hợp lệ tại UBCKNN. QUY CHẾ NĐTNN ĐƯỢC QUYỀN MUA CỔ PHIẾU CỦA DN VIỆT NAM  Đối với Ngân hàng thương mại - Tổng mức sở hữu CP của NĐTNN <= 30% vốn điều lệ. - Nếu NĐT không phải là tổ chức tín dụng nước ngoài (TCTDNN): <= 5% - Nếu NĐT là một TCTDNN: <= 10% - Nếu là NĐT chiến lược NN:<= 15%, trường hợp đặc biệt cũng <= 20% QUY CHẾ NĐTNN ĐƯỢC QUYỀN MUA CỔ PHIẾU CỦA DN VIỆT NAM Đối với Ngân hàng thương mại (tt) - Một TCTDNN chỉ được là NĐT chiến lược tại 01 NHVN; chỉ được tham gia HĐQT tại không quá 02 NHVN. - NĐT chiến lược NN chỉ được chuyển nhượng CP cho người khác tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành NĐT chiến lược NN tại một NHVN. - TCTDNN sở hữu 10% vốn điều lệ tại một NHVN chỉ được chuyển nhượng CP cho người khác tối thiểu sau 3 năm kể từ khi sở hữu 10% vốn điều lệ của một NHVN. QUY CHẾ NĐTNN ĐƯỢC QUYỀN MUA CỔ PHIẾU CỦA DN VIỆT NAM Đối với công ty khác:  Cổ phiếu: <= 49% tổng số CP của Cty CP đại chúng  Chứng chỉ QĐT đại chúng: <= 49% tổng số CCQĐT  Cty đầu tư CK đại chúng : <= 49% vốn điều lệ  Trái phiếu: Do tổ chức phát hành TP đó quy định.  Các tổ chức KDCK nước ngoài được tham gia thành lập CTy CK, Cty quản lý quỹ tại VN bằng hình thức góp vốn,mua cổ phần với tỷ lệ <= 49% vốn điều lệ  Các DN còn lại: không hạn chế PHẦN 3:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ SỐ 59/2005/QH11 NGÀY 29/11/2005  Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức: a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán; c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác. CÁC GIAI ĐOẠN THU HÚT FPI TẠI VIỆT NAM 1. Giai đoạn 1 (1988 – 1997):  Là thời kỳ mở đầu tư cho dòng vốn FPI vào Việt Nam  Trong giai đoạn này, Việt Nam đã có 7 Quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập với tổng số vốn được huy động khoảng 400 triệu USD. CÁC GIAI ĐOẠN THU HÚT FPI TẠI VIỆT NAM 2. Giai đoạn 2 (1998 – 2002):  Đây là thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á.  5 Quỹ rút khỏi Việt Nam.  1 Quỹ thu hẹp trên 90% quy mô quỹ  Chỉ còn duy nhất Quỹ Vietnam Enterprise Investment Fund được thành lập 7/1995 với quy mô vốn 35 triệu USD, nhỏ nhất trong số 7 Quỹ CÁC GIAI ĐOẠN THU HÚT FPI TẠI VIỆT NAM 3. Giai đoạn 3 (2003 - 2006):  Là thời kỳ phục hồi trở lại của dòng vốn FPI vào Việt Nam.  Thành lập sàn giao dịch chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh tháng 7/2000 và TTGDCK Hà Nội tháng 3/2005, nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (từ 30% lên 49%)…. CÁC GIAI ĐOẠN THU HÚT FPI TẠI VIỆT NAM 4. Giai đoạn 4 (2007 – nay):  Thời kỳ này dòng vốn FII vào Việt Nam có xu hướng chững lại do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu  Năm 2008 là năm Việt Nam thất bát trong huy động vốn qua thị trường chứng khoán và IPO. Tính cả năm vốn FPI chảy ra khoảng 558 triệu USD.  Giai đoạn 4 (2007 – nay):  Trong quý 1 năm 2009, luồng vốn FPI sụt giảm mạnh, chỉ còn 3.7 tỷ USD.  Quý 2 năm 2009, vốn FPI có dấu hiệu tăng trở lại nhưng không nhiều (NĐTNN mua ròng trên TTCK khoảng 500 triệu USD)  6 tháng đầu năm 2010, vốn FPI phục hồi ở mức nhẹ, đạt thặng dư 1.8 tỷ USD.  6 tháng đầu năm 2011 chỉ đạt 350 triệu USD  Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành TTGDCK TP.HCM vào ngày 20/07/2000.  5 năm đầu (2001-2005), các công ty niêm yết lên sàn chứng khoán vẫn còn nhỏ lẻ.  Tính đến năm 2005, tổng giá trị TTCK VN đạt gần 40,000 tỷ đồng.  Năm 2005: • Có thêm 6 CTCK mới (tổng giá trị niêm yết 333 tỷ đồng); Có nhiều công ty bắt đầu thực hiện phát hành ra công chúng để huy động vốn • Có khoảng 29.000 tài khoản cá nhân và tổ chức được mở tại các công ty CK. • 4 /13 CTCK đã tiến hành tăng vốn điều lệ với tổng số vốn tăng thêm là 140 tỷ đồng • Nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) rất quan tâm tới TTCK Việt Nam thể hiện qua tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của họ trong các công ty niêm yết vẫn tăng dần...  Năm 2006: • Có 35 CTCK được cấp giấy phép. • Trong số này, có 9 công ty được phép thực hiện tất cả 5 nghiệp vụ chứng khoán • Vốn điều lệ tối thiểu bắt buộc để công ty được phép thực hiện cả 5 nghiệp vụ là 43 tỷ đồng. • Theo Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, mức vốn điều lệ tối thiểu đó là 200 tỷ đồng; các công ty đã được cấp phép hoạt động trước đó được gia hạn một thời gian để tăng vốn cho đủ mức quy định.  Năm 2007: • UBCKNN đã cấp phép hoạt động kinh doanh CK cho 61 công ty, với tổng số vốn điều lệ đạt 5.735 tỷ đồng. • Số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CTCK đạt 255.185 tài khoản, tổng giá trị giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong tháng 6/2007 qua các CTCK đạt 25.196 tỷ đồng.  Năm 2008: • Nhiều CTCK đã thua lỗ lớn cùng với VN-Index đã giảm 66% và HASTC-Index giảm 67,5% • Giá trị danh mục của nhà đầu tư nước ngoài giảm gần 4 tỉ USD • Nhiều CTCK đã thực hiện các biện pháp cắt giảm nhân sự, tìm các đối tác nước ngoài nhằm thu hút nguồn tài chính.  Năm 2009: TTCK VN năm 2009 đã có sự phục hồi sau 3 tháng đầu năm suy giảm, đến tháng 11 VN-Index đã đạt trên 600 điểm. Tổng giá trị vốn hóa thị trường lên tới hơn 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD)  Năm 2010 Tổng giá trị mua ròng của NĐTNN trên cả 2 sàn tính đến tháng 12 đạt 15,400 tỷ đồng. Năm 2010 cũng là năm mà nhà đầu tư NN liên tục giữ xu hướng mua cổ phiếu và CCQ với số lượng lớn nhất trên TTCK VN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VN  Tính đến tháng 6/2011 đã có 105 CTCK được cấp giấy phép thành lập.  Có 9 CTCK có 49% vốn của nước ngoài.  Giá trị danh mục đầu tư năm 2010 của các nhà đầu tư nước ngoài khoảng 6.5 tỷ USD, trong đó: + Cổ phiếu & CCQ đầu tư chiếm 78.5% + Trái phiếu chiếm 10% + Số dư tiền gửi 5.3% CÁC CÔNG TY CK ĐÃ ĐƯỢC NĐT NƯỚC NGOÀI MUA CỔ PHẦN Tên mới Đối tác nước ngoài Tỷ lệ sở hữu Thời điểm thực hiện VĐL (tỷ đồng) Woori CBV CT chứng khoán và 49.00% 2009 135 Đầu tư Woori (WIS – Hàn Quốc) Golden Bridge Việt Golden Bridge 49.00% 2008 135 Nam GBVS Kenanga Việt Nam Kenangan (Malaysia) 49.00% 2009 135 (KVS) KIS Việt Nam Korea Investment & 49.00% 2010 263,6 Securities Co. (KIS) Hàn Quốc Morgan Stanley Hướng Morgan Stanley 48.33% 2008 300 Việt (MSGS) (Singapore) Chứng khoán Việt Nam Ngân hàng RHB 49.00% 2008 135 (Malaysia) CTCP CK Mirae Asset Mirae Asset Securities 49.00% 2007 300 (HK) Limited Chứng khoán Vina VinaCapital Group Ltd 49.00% 2010 185 (VNSC) CTCK Nhật Bản CTCK Aizawa và Công 49.00% 2009 41 ty Japan Asia Holding Phú Hưng (PHS) CX Technology (Đài 46.00% 2008 300 Loan)  Tác động tích cực - Tăng nguồn cung vốn - Tăng khả năng tiếp cận và sử dụng các công nghệ hiện đại - Học hỏi được kinh nghiệm - Tăng áp lực cạnh tranh cho các CTCK - Thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tư NHỮNG TÁC ĐỘNG KHI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA TTCK VIỆT NAM  Tác động tiêu cực Các công ty chứng khoán trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với những công ty quốc tế giàu kinh nghiệm, vốn lớn làm tăng nguy cơ suy giảm thị phần, thua lỗ và phá sản đối với các công ty CK Việt Nam CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM Hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 400 quỹ đang hoạt động. Có thể chia các quỹ đầu tư làm 02 loại: 1. Các công ty Quản lý quỹ trong nước (hoặc liên doanh) 2. Các quỹ đầu tư 100% vốn của nước ngoài CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM  Các công ty liên quản lý quỹ trong nước (hoặc liên doanh)  Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ) được thành lập năm 2003 CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM  Ngày 12/1/2006 Vietcombank ra mắt Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank (VCBF) vốn điều lệ 8 tỷ đồng và ra mắt Quỹ thành viên Vietcombank 1 (VPF1) quy mô 200 tỷ đồng. CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM  Quỹ Công nghiệp và Năng lượng VN với số vốn 10 ngàn tỷ đồng là quỹ có quy mô lớn nhất hiện nay, đầu tư vào các dự án nguồn điện.Được góp vốn bởi Tập đoàn dầu khí, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp VN, Ngân hàng Đầu tư - Phát triển… CÁC QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI  Giai đoạn 1991 – 2000 Tính đến trước khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997 – 1998, Việt Nam có 7 quỹ quản lý đầu tư với tổng số vốn 400 triệu USD. Trong năm 1996 – 1997, có 3/7 quỹ tuyên bố đóng cửa. Giá chứng chỉ của 4 quỹ còn lại giảm mạnh từ 43,6 – 47.7% CÁC QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI  Giai đoạn từ năm 2000 đến nay - Từ năm 2001 – 2005 có 13 quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập với tổng số vốn gần 1 tỷ USD. Đến tháng 6/2006, đã có 19 Quỹ đầu tư nước ngoài với tổng vốn 1,9 tỷ USD đang hoạt động ở Việt Nam. - Trong giai đoạn này các nhà đầu tư thường tập trung vào thị trường chứng khoán và bất động sản mà ít đầu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam. Lý do là các ngành nghề đòi hỏi công nghệ cao chưa được phép gọi vốn từ NĐT nước ngoài. CÁC QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI  Giai đoạn từ năm 2000 đến nay - Năm 2006- 2007: có 23 quỹ đầu tư nước ngoài được thành lập mới. - Tính đến tháng 11/2009, tại Việt Nam có 46 công ty quản lý quỹ, 382 quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư thông qua 2 hình thức: qua văn phòng đại diện và đầu tư uỷ thác thông qua các đại diện giao dịch uỷ quyền. - Phần lớn quỹ đầu tư không cho vay tiền mà chỉ mua cổ phần và hạn chế đầu tư vào các DN mới thành lập MỘT SỐ QUỸ TIÊU BIỂU Tên quỹ/Cty quản lý Năm thành lập Tổng số vốn Lĩnh vực hoạt động quỹ (Triệu USD) Vietnam Enterprise 1995 35,0 Tài chính ngân hàng, cơ Investment Fund (VEIL) sở hạ tầng, bưu chính viễn thông, du lịch… Dragon Capital 2003 1.000,0 Chứng khoán, kinh doanh tài nguyên thiên nhiên Vina Capital 2003 1.800,0 Bất động sản, cơ sở hạ tầng, đầu tư công nghệ Mekong Capital 2002 18,5 Đầu tư cho các công ty tư nhân trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, quảng gá thương hiệu Indochina Capital 2001 1.000,0 Địa ốc, chứng khoán Prudential 2006 500,0 Trái phiếu chính phủ, chứng khoán, tài sản vốn. Vietnam Dragon Fund 2006 35,0 Tài chính ngân hàng, cơ (VDF) sở hạ tầng, bưu chính viễn thông, du lịch, khai thác khoáng sản, hàng tiêu dùng. Vietnam Emerging Market 2007 71,3 Chứng khoán, doanh Fund (VEMF) nghiệp TÁC ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ  Tác động tích cực - Đối với TTCK VN: Giúp ổn định thị trường định hướng đầu tư, thúc đẩy sự hình thành các quỹ đầu tư tư nhân - Đối với nhà nước: Giúp sửa đổi bổ sung, cải tiến nhiều quy định, tạo môi trường thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các quỹ đầu tư - Đối với DN: Nâng cao năng lực quản trị NHÀ ĐẦU TƯ NHỎ LẺ - Nhà đầu tư nhỏ là cá nhân, người mua lượng nhỏ chứng khoán - Nhà đầu tư nhỏ đã bắt mạch được thị trường - TTCK đã dịu bớt trong thời gian qua, tình trạng giảm giá đã cho đại đa số nhà đầu tư nhỏ thấy giá cả CK có lên thì cũng có xuống. NHÀ ĐẦU TƯ NHỎ - IMF cảnh báo TTCK phát triển quá nóng báo hiệu một thị trường đầu cơ lớn, dể dẩn đến nguy cơ sụp đổ TTCK - Trong những năm qua, hàng chục ngàn nhà đầu tư tham gia giao dịch TTCK và hàng trăm nghìn giao dịch qua internet cho thấy VN đã bắt được mạch của TTCK HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐTNN 1. Khối lượng và giá trị giao dịch: Có sự biến động lớn trong thời gian qua, cụ thể như sau: HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐTNN Khối lượng giao dịch (1 CK) Toàn thị Năm trường ĐTNN (mua) ĐTNN (bán) (1) 2000 3,662,790 - - 0.00% 2001 19,721,930 161,600 45,000 1.05% 2002 37,008,649 3,699,979 867,979 12.34% 2003 53,155,990 3,176,020 331,910 6.60% 2004 248,072,240 17,590,250 3,466,495 8.49% 2005 353,070,622 26,799,963 15,220,492 11.90% HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐTNN Khối lượng giao dịch (1 CK) Toàn thị Năm trường ĐTNN (mua) ĐTNN (bán) (1) 2006 1,120,781,689 121,979,031 41,366,218 14.57% 2007 2,389,522,805 385,934,052 223,883,240 25.52% 2008 3,404,797,430 481,439,423 433,684,395 26.88% 2009 11,089,431,493 738,715,925 704,416,301 13.01% 2010 11,849,098,768 1,035,823,701 765,593,065 15.20% 2011 (4/12/2011) 7,477,724,673 839,833,713 840,766,480 22.47% HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐTNN Giá trị giao dịch (1000 đồng) Toàn thị Năm trường ĐTNN (mua) ĐTNN (bán) Mua-Bán (2) 2000 92,357,484 - - - 0.00% 2001 1,034,721,064 12,069,650 2,364,900 9,704,750 1.40% 2002 1,080,891,076 107,238,433 25,228,283 82,010,150 12.26% 2003 2,998,321,487 79,705,888 6,023,904 73,681,984 2.86% 2004 19,887,150,295 766,982,679 175,323,622 591,659,057 4.74% 2005 26,877,958,797 1,457,604,068 1,131,914,557 325,689,511 9.63% HOẠT ĐỘNG NHÀ ĐTNN Giá trị giao dịch (1000 đồng) Năm Toàn thị trường ĐTNN (mua) ĐTNN (bán) Mua-Bán (2) 2006 86,829,272,287 9,783,109,783 3,243,421,845 6,539,687,938 15.00% 2
Luận văn liên quan