Thừa kế được hiểu là tiếp tục, tiếp nối
- Thừa kế là một chế định PL dân sự, bao gồm các
QPPL điều chỉnh
- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản ( quyền sở hữu)
của người chết cho những người cịn sống theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
- Thừa kế là sự chuyển dịch quyền sở hữu bằng hai
phương thức khác nhau: Thứ nhất là sự định đoạt
theo ý nguyện cuối cùng của người để lại thừa kế
theo di chúc ; thứ hai là theo quy định của pháp luật.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4470 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết trình Thừa kế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT thuyếtT trình
Thừa kế
Thành viên nhĩm 07
1. Vũ Thị Thái
2. Trần Ngọc Hiền
3. Trần Thanh Vân
4. Đặng Thị Kim Chi
5. Nguyễn Thị Trà Ny
6. Lê Thị Phương Thảo
7. Đinh Phúc Thịnh
8. Lê Đình Huân
1. Thừa kế là gì?
- Thừa kế được hiểu là tiếp tục, tiếp nối
- Thừa kế là một chế định PL dân sự, bao gồm các
QPPL điều chỉnh
- Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản ( quyền sở hữu)
của người chết cho những người cịn sống theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
- Thừa kế là sự chuyển dịch quyền sở hữu bằng hai
phương thức khác nhau: Thứ nhất là sự định đoạt
theo ý nguyện cuối cùng của người để lại thừa kế
theo di chúc ; thứ hai là theo quy định của pháp luật.
Thừa kế là một quyền cơ bản của mỗi cơng dân-
Điều 631 BLDS 2005:
+ Cá nhân cĩ quyền lập di chúc để lại tài sản của
mình cho những người thừa kế.
+ Nếu người để lại di sản thừa kế khơng cĩ di chúc
thì di sản thừa kế được chia theo pháp luật.
+ Cá nhân cĩ quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật
2. Hãy nêu các nguyên tắc thực hiện quyền thừa kế?
1 Cá nhân cĩ quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật đều được pháp luật bảo đảm
cho việc hưởng di sản của người chết để lại. ( Điều 631
BLDS 2005)
2 Một nguyên tắc nữa mà pháp luật quy định đĩ là quyền
bình đẳng về thừa kế của cá nhân ( để lại di sản của
mình và hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật)
. Nguyên tắc này là sự cụ thể hố một phần các nguyên
tắc cơ bản của bộ luật dân sự.
Đĩ là quyền bình đẳng giữa các chủ thể của quan hệ
pháp luật dân sự trong khi xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự.(Điều 5, 632 BLDS 2005)
* Quyền bình đẳng trong quan hệ về thừa kế được thể
hiện: Mọi cá nhân khơng phân biệt nam, nữ, tuổi tác,
thành phần, tơn giáo, địa vị chính trị, xã hội… đều cĩ thể
để lại tài sản của mình cho người khác theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Như vậy cĩ nghĩa là mọi người đều cĩ thể lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Vợ
chồng đều được thừa kế của nhau, phụ nữ và nam giới,
con trai, con gái đều được hưởng thừa kế ngang nhau
theo quy định của pháp luật.
3. Pháp luật cũng quy định người thừa kế cĩ quyền
nhận hoặc từ chối nhận di sản. (Điều 632 BLDS 2005
quyền hưởng di sản; Điều 642 BLDS 2005 từ chới
nhận di sản) . Người thừa kế nhận di sản thì được
hưởng tài sản, các quyền tài sản mà người chết để lại,
đồng thời cĩ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại trong phạm vi di sản hoặc tương
ứng phần di sản mà mình đã nhận. (Điều 637 BLDS
2005)
4. Người nhận thừa kế cĩ thể từ chối nhận di sản. Tuy
nhiên Bộ luật dân sự khơng cho người thừa kế từ chối
nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
tài sản của mình đối với người khác. ( Điều 642 BLDS
2005)
5. Nguyên tắc tơn trọng quyết định định đoạt bằng di
chúc là nguyên tắc cơ bản cuối cùng về quyền thừa kế.
Nguyên tắc nêu rõ: Quyền định đoạt bằng di chúc của
người cĩ tài sản phải được tơn trọng; đồng thời bảo hộ
chính đáng quyền lợi của một số người trong diện thừa
kế đương nhiên (thừa kế khơng phụ thuộc vào nội
dung của di chúc) (Điều 9, 648 BLDS 2005)
Vd : người lập di chúc có quyền để lại tài sản cho bất
cứ cá nhân tở chức nào ( theo quy định pháp luật )
theo ý chý của người lập di chúc và đều được pháp
luật tơn trọng và bảo vệ.
=> Như đã nĩi ở trên, cá nhân cĩ quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình cho bất cứ ai. Cĩ nghĩa là
nếu người chết để lại di chúc (hợp pháp) thì việc thừa
kế sẽ tiến hành theo di chúc. Tuy nhiên việc định đoạt
của người lập di chúc bị hạn chế trong trường hợp quy
định Bộ luật Dân sự (BLDS 669).
3. Người thừa kế cần
thỏa mãn những điều kiện gì?
=> Căn cứ vào BLDS:
Điều 635:
Người thừa kế là cá nhân phải là người cịn sống vào
thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và cịn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trong trường hợp người
thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ
quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 641:
Trong trường hợp những người cĩ quyền thừa kế di
sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được
coi là chết cùng thời điểm do khơng thể xác định
được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng
thời điểm) thì họ khơng được thừa kế di sản của
nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của
người đĩ hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo
quy định tại Ðiều 677 của Bộ luật này.
Khơng vi phạm Điều 643
Điều 643 :
1. Những người sau đây khơng được quyền hưởng di
sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng,
hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đĩ;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi dưỡng
người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc tồn bộ
phần di sản mà người thừa kế đĩ cĩ quyền hưởng;
d) Người cĩ hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí
của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Ðiều này vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết
hành vi của những người đĩ, nhưng vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc.
4. Hãy so sánh người
thừa kế và người để lại di sản?
Điểm giống nhau
• Cùng liên quan đến tài sản
• Người để lại di sản quyền quyết định ai được thừa
kế . Tuy nhiên khơng được vi phạm Điều 669
BLDS năm 2005
• Người nhận thừa kế cĩ quyền quyết định nhận
hoặc từ chối nhận di sản. Tuy nhiên khơng được
vi phạm Điều 642 BLDS 2005
Điểm khác nhau
Người để lại di sản Người thừa kế
- Là người có TS để lại - Là người hưởng di
khi chết sản do người chết để
- Chỉ cá nhân lại
- Phạm vi hẹp - Phải còn sống hoặc
tồn tại đến thời điểm
mở thừa kế
- Là cá nhân, cơ quan,
tổ chức
- Phạm vi rộng../.
5. Thời điểm mở thừa kế? xác định ý nghĩa của thời
điểm mở thừa kế?
Thời điểm mở thừa kế
Pháp luật quy định người thừa kế là người cịn sống
vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và cịn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản chết. Điều 633 Bộ luật
Dân sự quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người cĩ tài sản chết” Trong trường hợp Tồ
án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở
thừa kế là ngày mà Tồ án tuyên bố người đĩ chết cĩ
hiệu lực pháp luật. ( Điều 81 khoản 2 BLDS)
thời điểm cĩ hiệu lực của di chúc chung giữa vợ và
chồng, nếu cĩ thoả thuận là người cuối cùng chết thì
di sản của vợ và chồng mới được phân chia ( Điều
668 BLDS)
Ngoài ra : Điều 686 quy định tất cả những người
thừa kế cĩ thể thỏa thuận thời điểm mở thừa kế, khi
đĩ di sản chỉ được phân chia khi đã hết thời hạn
đĩ. Trường hợp việc chia di sản thừa kế ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng
cịn sống và gia đình thì bên cịn sống cĩ quyền yêu
cầu tịa án xác định phần di sản mà những người
thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản
trong một thời hạn nhất định nhưng khơng được
quá 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời
hạn đĩ, những người thừa kế khác cĩ quyền yêu
cầu tịa án cho chia di sản thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia
di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế. (Điều 645 BLDS)../.
Xác định ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế
Việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế cĩ ý
nghĩa quan trọng trong việc:
- Xác định thời điểm cĩ hiệu lực của di chúc; (Điều 633
BLDS)
- Xác định những người được hưởng di sản; (Điều 635
BLDS, Điều 643 BLDS, Điều 676 BLDS...)
- Xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế, là mốc thời gian để người thừa kế thực
hiện việc từ chối nhận di sản, đề nghị cơng nhận quyền
thừa kế, đề nghị chia di sản thừa kế, bác bỏ quyền thừa
kế của người khác..... (Điều 636 BLDS)
- Xác định di sản thừa kế; (tình trạng tài sản đĩ cĩ thể bị
người khác phân tán hoặc chiếm đoạt) (Điều 634 BLDS)
- Xác định thời hiệu khởi kiện ( Điều 645 BLDS)../.
6. Địa điểm mở
thừa kế xác định như thế nào?
• Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của
người để lại di sản; nếu khơng xác định được nơi cư
trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi cĩ tồn bộ
hoặc phần lớn di sản. (Điều 633 BLDS)
• Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế vì khi
chia di sản thừa kế các cơ quan tiến hành tố tụng
phải tiến hành các cơng việc như kiểm kê ngay tài
sản của người đã chết (trong trường hợp cần thiết)
hoặc xác định những người thùa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật../.
7. Di sản thừa kế được xác định như thế nào?
• Theo điều 634 BLDS 2005: “Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác.”
• Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu
riêng của người chết đứng tên lúc cịn sống. Tài sản
chung với người khác là phần tài sản do lúc cịn sống
người chết đã đồng tạo ra cùng chung với một người
khác, thì lúc chết phần tài sản đĩ cũng được đưa vào
di sản của ngưịi chết
• Ví dụ:
Ví dụ:
Năm 1975 ơng A mua 1 miếng đất tại quận 9 do ơng
đứng tên, năm 1979 ơng A kết hơn với bà B sinh
được 2 người con C và D. Trong thời kỳ hơn nhân
ơng A và bà B mua 01 ngơi nhà ở quận 2 cả gia
đình ơng bà sống ở đĩ, năm 2010 ơng A bị chết
trong 1 vụ tai nạn giao thơng nên khơng để lại di
chúc. Tài sản của ơng A để lại sau khi chết gồm: 1
miếng đất ở quận 9; 1 ngơi nhà và 400.000.000 đồng
là tài sản chung của ơng A và bà B
=> Di sản của ơng A gồm:
• Tài sản riêng là: 01 miếng đất ở quận 9
• Phần tài sản chung với bà B là: ½ ngơi nhà ở quận 2
và 200.000.000đồng tiền mặt
8. Trường hợp nào thì áp dụng suy diễn chết cùng
thời điểm? ý nghĩa của việc suy diễn chết cùng
thời điểm?
Áp dụng suy diễn chết cùng thời điểm trong trường
hợp:
• Thừa kế của những người cĩ quyền thừa kế di
sản của nhau mà chết cùng thời điểm (theo điều
641 BLDS 2005)
• Thừa kế thế vị (theo điều 677 BLDS 2005)
Ý nghĩa của việc suy diễn chết cùng thời điểm là: để
chia thừa kế trong các trường hợp
• Trong trường hợp những người cĩ quyền thừa kế
di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc
được coi là chết cùng thời điểm do khơng thể xác
định được người nào chết trước (sau đây gọi là
chết cùng thời điểm) thì họ khơng được thừa kế di
sản của nhau và di sản của mỗi người do người
thừa kế của người đĩ hưởng, trừ trường hợp thừa
kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật
này. (Điều 641 BLDS 2005)
• Trong trường hợp con của người để lại di sản chết
trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu cịn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di
sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu cịn
sống.( Điều 677 BLDS 2005)
Ví dụ :
Năm 2005 bà A 89 tuổi cĩ 3 người con B,C và D, bà
cĩ số tài sản là 900.000.000 đồng. Bà lập di chúc
chia đều tài sản cho 3 người con sau khi bà chết.
Năm 2006 Ơng B trở mẹ là bà A đi khám bệnh bị
tai nạn giao thơng cả bà A và ơng B đều chết. Ơng
B cĩ vợ và 2 người con trai là E và F.
=> Di sản của bà A được chia như sau :
• Chia theo di chúc : C và D mỗi người được hưởng
1/3 số di sản 900.000.000 đồng của bà A ( tức mỗi
người được 300.000.000 đồng). B khơng được
hưởng thừa kế theo di chúc của bà A vì phần di
chúc của bà A liên quan đến ơng B sẽ bị xác định
là vơ hiệu (do B và bà A chết cùng thời điểm theo
mục a khoản 2 điều 667 BLDS 2005)
• Do đĩ 1/3 di sản của bà A sẽ được phân chia theo
pháp luật cho 3 người con B,C và D, mỗi người
được hưởng 1 xuất bằng nhau ( mỗi xuất
100.000.000 đồng).
• Lúc này theo nguyên tắc thừa kế thế vị, 2 người
con của ơng B là E và F được thay thế vào vị trí
của ơng B để hưởng phần di sản theo pháp luật
của ơng B. Cụ thể là E và F mỗi người được
hưởng 50.000.000 đồng
• Tổng hợp lại :
• C được hưởng: 400.000.000 đồng
• D được hưởng : 400.000.000 đồng
• E được hưởng : 50.000.000 đồng
• F được hưởng : 50.000.000 đồng
9. Trường hợp nào thì một
người bị tước quyền hưởng di sản?
Theo quy định tại Điều 643 BLDS, những người sau
đây khơng được quyền hưởng di sản thừa kế:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đĩ;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi
dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc tồn bộ phần di sản mà người thừa kế đĩ cĩ
quyền hưởng;
d) Người cĩ hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo
di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí
của người để lại di sản.
Theo quy định trên, con cái cĩ hành vi ngược đãi,
hành hạ cha, mẹ hoặc người lập di chúc giả mạo
để chiếm đoạt di sản sẽ khơng được quyền hưởng
di sản thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật cũng cĩ quy
định những người thuộc vào một trong những
trường hợp nĩi trên vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành vi của những
người đĩ, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di
chúc.
Như vậy, về nguyên tắc, việc tước quyền hưởng di
sản thừa kế của những người nĩi trên chỉ thực hiện
trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
Nếu di chúc cho họ được hưởng di sản bị phát
hiện là giả mạo thì người giả mạo khơng được
hưởng di sản thừa kế.
Vd:
10. người lập di chúc cần
thỏa mãn những điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 647 BLDS, người lâp di
chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: Người
đã thành niên cĩ quyền lập di chúc, trừ trường
hợp người đĩ bị bệnh tâm thần hoặc mắc các
bệnhkhác mà khơng thể nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình( khoản 1). Người từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cĩ thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý (khoản
2).
11. Hình thức của di chúc được quy định như thế
nào trong luật Việt Nam hiện nay?
Ðiều 649 BLDS. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu khơng
thể lập được di chúc bằng văn bản thì cĩ thể di
chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số cĩ quyền lập di chúc
bằng chữ viết hoặc tiếng nĩi của dân tộc mình.
Ðiều 650 BLDS. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản khơng cĩ người làm
chứng;
2. Di chúc bằng văn bản cĩ người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản cĩ cơng chứng;
4. Di chúc bằng văn bản cĩ chứng thực.
Ðiều 651. Di chúc miệng
1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết
đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà
khơng thể lập di chúc bằng văn bản thì cĩ thể di
chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc cịn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di
chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Ðiều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải cĩ đủ các điều
kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi
lập di chúc; khơng bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng
ép;
b) Nội dung di chúc khơng trái pháp luật, đạo đức
xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của
pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và
phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của
người khơng biết chữ phải được người làm chứng
lập thành văn bản và cĩ cơng chứng hoặc chứng
thực.
4. Di chúc bằng văn bản khơng cĩ cơng chứng, chứng
thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu cĩ đủ các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau đĩ những người làm chứng ghi chép lại, cùng
ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày,
kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được cơng chứng hoặc
chứng thực.
12. Người thừa kế theo di chúc là những ai?
• Là những người cĩ tên trong di chúc khơng vi
phạm Điều 643 BLDS
• Là những người theo quy định Ðiều 669 BLDS
Ðiều 643 BLDS. Người khơng được quyền hưởng di
sản
1. Những người sau đây khơng được quyền hưởng di
sản:
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi
dưỡng người để lại di sản;
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm
nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đĩ;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuơi
dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính
mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc tồn bộ phần di sản mà người thừa kế đĩ cĩ
quyền hưởng;
d) Người cĩ hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc tồn bộ di sản trái với ý chí của người để lại
di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Ðiều này vẫn
được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết
hành vi của những người đĩ, nhưng vẫn cho họ
hưởng di sản theo di chúc.
Ðiều 669. Người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung
của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản
bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ khơng được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đĩ, trừ
khi họ là những người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người
khơng cĩ quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà khơng cĩ khả năng lao
động.
13. Di chúc phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào?
Trường hợp vợ chồng lập di chúc chung, sau đĩ
người vợ chết trước thì di chúc phát sinh hiệu lực
chưa? Tại sao?
a. Thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực:
Di chúc: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết (điều 646).
Hiệu lực pháp luật của di chúc (điều 667)
1. Di chúc cĩ hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa
kế.
2. Di chúc khơng cĩ hiệu lực pháp luật tồn bộ hoặc một
phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế
khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp cĩ nhiều người thừa kế theo di
chúc mà cĩ người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ
quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di
chúc khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ
phần di chúc cĩ liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ
chức này khơng cĩ hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc khơng cĩ hiệu lực pháp luật, nếu di sản để
lại cho người thừa kế khơng cịn vào thời điểm mở
thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ
cịn một phần thì phần di chúc về phần di sản cịn
lại vẫn cĩ hiệu lực.
4. Khi di chúc cĩ phần khơng hợp pháp mà
khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần
cịn lại thì chỉ phần đĩ khơng cĩ hiệu lực pháp
luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối