Chúng ta thường thấy trên báo chí có đăng các tin như: Nga sẽ không tiếp tục nhập khẩu cá Ba sa của Việt Nam, Nhật sẽ áp dụng mức dư lượng kháng sinh tối thiểu mới đối với các lô hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam, một số tiểu bang của Mỹ ra lệnh ngưng bán các mặt hàng thuỷ sản VN với lý do có dư lượng thuốc kháng sinh.... Đó là những thách thức về thị trường do các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu gây ra. Việc áp dụng các hàng rào kĩ thuật là tích cực nếu nó giúp mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng và an toàn. Tuy nhiên ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ các nước sử dụng hàng rào kĩ thuật như một thứ vũ khí bí mật để bảo hộ mậu dịch. Sự trỗi dậy của các hàng rào kĩ thuật vô hình trong thương mại hiện nay đã tạo ra môi trường thương mại không tích cực thông thoáng, gây bất lợi cho tiến trình tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới.
1.Khái niệm
Hàng rào kĩ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan liên quan tới các biện pháp mang tính kỹ thuật nhằm bảo đảm cung cấp cho thị trường những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
2.Mục đích áp dụng
Đối với người tiêu dùng: dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số kĩ thuật phù hợp với yêu cầu của mình
Đối với người sản xuất: giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn theo một thông số quy định về kích thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với người bán: có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng.
Đối với hầu hết các quốc gia ngoài mục đích mang tính chất tích cực trên hầu hết các nước đều dùng biện pháp kĩ thuật như một biện pháp nhằm bảo hộ thị trường nội địa và sản xuất trong nước.
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2277 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu chuẩn kỹ thuật trong thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÀNH VIÊN NHÓM 4_Lớp 08A1:
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thanh Khôi
Nguyễn Thị Kim Anh
Nguyễn Thị Kim Chi
Huỳnh Thị Thu
Đặng Thị Thảo
ĐÈ TÀI 4 : TIỂU CHUẨN KỶ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
I .Tổng quan về hàng rào kĩ thuật
II . Xu hướng áp dụng các hàng rào kĩ thuật trên thế giới
III .Thực trạng áp dụng tiểu chuẩn kĩ thuật vào viêc hạn chế nhập siêu
I.Tổng quan về hàng rào kĩ thuật
Chúng ta thường thấy trên báo chí có đăng các tin như: Nga sẽ không tiếp tục nhập khẩu cá Ba sa của Việt Nam, Nhật sẽ áp dụng mức dư lượng kháng sinh tối thiểu mới đối với các lô hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam, một số tiểu bang của Mỹ ra lệnh ngưng bán các mặt hàng thuỷ sản VN với lý do có dư lượng thuốc kháng sinh.... Đó là những thách thức về thị trường do các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu gây ra. Việc áp dụng các hàng rào kĩ thuật là tích cực nếu nó giúp mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng và an toàn. Tuy nhiên ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ các nước sử dụng hàng rào kĩ thuật như một thứ vũ khí bí mật để bảo hộ mậu dịch. Sự trỗi dậy của các hàng rào kĩ thuật vô hình trong thương mại hiện nay đã tạo ra môi trường thương mại không tích cực thông thoáng, gây bất lợi cho tiến trình tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới.
1.Khái niệm
Hàng rào kĩ thuật là một loại hàng rào phi thuế quan liên quan tới các biện pháp mang tính kỹ thuật nhằm bảo đảm cung cấp cho thị trường những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
2.Mục đích áp dụng
Đối với người tiêu dùng: dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích hợp có chất lượng và thông số kĩ thuật phù hợp với yêu cầu của mình
Đối với người sản xuất: giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn theo một thông số quy định về kích thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau.
Đối với người bán: có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng.
Đối với hầu hết các quốc gia ngoài mục đích mang tính chất tích cực trên hầu hết các nước đều dùng biện pháp kĩ thuật như một biện pháp nhằm bảo hộ thị trường nội địa và sản xuất trong nước.
3. Các hình thức rào cản
3.1.Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật
Các quy định này liên quan tới: (i) Các yêu cầu đặt ra về đặc điểm, tính chất của một sản phẩm ví dụ về kích thước, hình dạng, kiểu dáng, chức năng hoặc cách thức sản phẩm đó được dán nhãn hay đóng gói trước khi được đưa ra tiêu thụ trên thị trường; (ii) các thủ tục đánh giá, kiểm nghiệm (thử nghiệm, giám định, chứng nhận…). Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng đa dạng, khác nhau ở mỗi nước.
3.2.An toàn và vệ sinh thực phẩm
Sức khoẻ, an toàn cho người tiêu dùng và động thực vật là yêu cầu sống còn đối với nhà xuất khẩu . Để đảm bảo điều này, các nước đã đưa ra các hàng rào về vệ sinh thực phẩm. Kiểm dịch động thực vật là biện pháp được áp dụng nhằm bảo vệ sức khoẻ sức khoẻ con người và động thực vật trước nguy cơ nhiễm bệnh. Sử dụng biện pháp này thường là quy định các yêu cầu và thủ tục liên quan tới các tiêu chuẩn đối với thành phẩm như: các phương pháp sản xuất và chế biến, thủ tục xét nghiệm, giám định, xử lí cách li…
3.3.Các yêu cầu về nhãn mác và bao bì
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản phẩm phải được ghi rõ:
( Tên sản phẩm
( Danh mục thành phần
( Trọng lượng,
( Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng
( Xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán,
( Mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng.
( Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
Về bao bì gồm có:
Những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì
Những quy định về tái sinh
Những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, …
Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm
3.4 Các quy định về môi trường
Ngày nay để bảo vệ thị trường trường, môi trường trong nước, tạo điều kiện cho hàng hoá của mình xâm nhập thị trường nước ngoài, nhiều quốc gia đã gắn nhãn sinh thái cho hàng hoá của mình.
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB, nhãn sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế, v.v…
Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước. Ví dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh, trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.
II. Xu hướng áp dụng các hàng rào kĩ thuật trên thế giới
Tình hình hiện nay ,Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó có tác dụng to lớn trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an toàn trong sử dụng, tiêu thụ sản phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu dùng được đảm bảo. Xuất phát từ tác dụng to lớn này, các quốc gia đã và đang tăng cường xây dựng và thực hiện một chính sách bao gồm các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động thương mại trong nước cũng như thương mại quốc tế.
Khi một quốc gia muốn xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài, ngoài việc sản phẩm đó đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước còn phải phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu – đây mới chính là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của quốc gia đó có xuất khẩu được hay không cũng như có thể được thị trường nước nhập khẩu chấp nhận hay không.
Điều này đã làm nảy sinh yêu cầu cần có sự phù hợp, tương thích giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các quốc gia khác nhau. Để đạt được sự tương thích cần thiết giữa các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau đòi hỏi một chi phí rất lớn như: chi phí dịch thuật các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài; chi phí thuê chuyên gia kỹ thuật nước ngoài để giải thích, giảng giải về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đó; chi phí điều chỉnh sản phẩm trong nước sao cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật nước ngoài... Ngoài ra, nhà sản xuất còn phải chứng mình được sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tất cả những chi phí, thủ tục trên đều đòi hỏi nhà sản xuất phải bỏ ra một chi phí rất lớn cũng như tiêu tốn rất nhiều thời gian. Thậm chí, những chi phí này còn tăng lên rất nhiều khi xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước nhập khẩu khác nhau do mỗi một quốc gia lại ban hành và áp dụng một bộ quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng.
Để giải quyết khó khăn này, cũng như mở rộng thêm mục đích áp dụng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải có một văn bản quốc tế chung về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
1.Hiệp định về hàng rào kỷ thuật trong thương mại (TBT)
1.1 Hiệp định TBT
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on Technical Barriers to Trade, gọi tắt là hiệp định TBT)
1.2 Nội dung hiệp định
Đối tượng của Hiệp định TBT là các biện pháp kỹ thuật. Trong phạm vi điều chỉnh của hiệp định, các biện pháp kỹ thuật được chia thành 3 nhóm cụ thể sau:
Thứ nhất: Các quy định kỹ thuật. Đó là những quy định mang tính bắt buộc đối với các bên tham gia. Điều đó có nghĩa, nếu các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các quy định kỹ thuật sẽ không được phép bán trên thị trường.
Thứ hai: Các tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sản phẩm nhập khẩu được phép bán trên thị trường ngay cả khi sản phẩm đó không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Thứ ba: Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn là các thủ tục kỹ thuật như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tuy nhiên trong hiệp định này, khái niệm hàng rào kĩ thuật vẫn chưa được định nghĩa một cách rõ ràng mà chỉ được thừa nhận như một thoả thuận rằng không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để đảm bảo sức khoẻ của con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các hành động man trá ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và các biện pháp này không được tiến hành với các hình thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không minh bạch.
2. Xu thế trên thế giới :
2.1. Mở rộng từ lĩnh vực sản xuất và thương mại đến thương mại dịch vụ và đầu tư.
Phạm vi TBT có khuynh hướng ngày càng rộng hơn, bắt nguồn từ lĩnh vực sản xuất và dần mở rộng sang thương mại. Hiện, TBT đã mở rộng từ thương mại hàng hóa đến các lĩnh vực khác như dịch vụ tài chính, thông tin, đầu tư và sở hữu trí tuệ…
2.2 Xu hướng chuyển đổi từ các biện pháp tư nguyện sang nguyên tắc bắt buộc.
Trước đây nhiều tiêu chuẩn như ISO9000, ISO1400, các chứng nhận về môi trường, HACCP, thực phẩm hữu cơ… được áp dụng trên cơ sở tự nguyện. Vài năm gần đây, một số biện pháp tự nguyện đã chuyển thành các nguyên tắc bắt buộc.
2.3. Mở rộng từ các sản phẩm cụ thể đến toàn bộ quá trình sản xuất và hoạt động:
Như hệ thống an toàn thực phẩm HACCP ( Hazard Analysis and Critical Control Point System) có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn“
Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm".
( Xuất phát từ Mỹ và sau hơn 40 năm đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển khác như Canada và EU. HACCP kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm từ giai đoạn sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và phân phối.
2.4 Tăng sức ảnh hưởng và hiệu ứng khuếch tán
Các biện pháp TBT luôn tạo ra phản ứng dây chuyền, mở rộng từ một sản phẩm đến tất cả các sản phẩm liên quan, từ một nước đến một số nước và thậm chí cả thế giới. Ví dụ như đầu năm 2002, EU cấm nhập khẩu tôm TQ vì có dư lượng chloramphenicol. Sau đó lệnh cấm này được mở rộng tới hơn 100 sản phẩm có thịt động vật. Biện pháp này nhanh chóng được các nước khác như Mỹ, Hungary, Nga và Arabie Saoudite bắt chước theo.
2.5. Phát triển cùng với tiến bộ khoa học - kỹ thuật và mức sống
Với sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật mới sẽ được nâng lên. Điều này có thể thấy qua việc Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội Nhật hồi đầu năm 2002 đã quyết định thực hiện gần 200 tiêu chuẩn mới về giới hạn dư lượng tối đa (MRL) đối với thuốc trừ sâu.
2.6. Kết hợp rào cản kỹ thuật và vấn đề bằng sáng chế
Hiện EU và Mỹ một mặt yêu cầu các sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật do họ đặt ra, mặt khác buộc các công ty nước ngoài trả chi phí bằng sáng chế rất cao nếu muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được đăng ký bản quyền.
2.7. Các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện TBT
Từ năm 1999, số TBT của các nước đang phát triển đã vượt qua các nước phát triển.
2.8. Tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế
Để bảo vệ ngành thương mại từ các TBT bất hợp lý, WTO đã lập ra Luật về Thực hành tốt, yêu cầu tất cả các thành viên tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
2.9. Rào cản kỹ thuật về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe
Khi người tiêu dùng ngày càng ý thức hơn về sức khỏe và an toàn, các tiêu chuẩn kỹ thuật về tiêu dùng trở nên chặt chẽ, chủ yếu liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, điện gia dụng, đồ chơi và vật liệu xây dựng.
2.10. Phối hợp các TBT, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và thuế quan
Toàn cầu hóa dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới khiến nhiều nước kết hợp nhiều rào cản để bảo hộ mậu dịch.
3. Áp dụng rào cản kĩ thuật tại Việt Nam
3.1 Thuận lợi và khó khăn:
3.1.1 Khó khăn
Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, và một trong những yếu tố quan trọng là thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Khi thực hiện Hiệp định này, các doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn thách thức:
Số lượng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam chưa hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế còn khá lớn (chiếm trên 70%) vì doanh nghiệp phải chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế như là ngôn ngữ quốc tế thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
Mặt khác doanh nghiệp thiếu thông tin về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho doanh nghiệp khó có những bước đi thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hoá của mình, đặc biệt về chất lượng.
Các cơ quan Nhà nước cũng gặp phải những khó khăn như phải đảm bảo tính minh bạch trong quá trình soạn thảo ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật và các thủ tục, trình tự đánh giá hợp quy. Phải đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ quan Trung ương và địa phương trong việc soạn thảo, ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy kỹ thuật và thủ tục, trình tự đánh giá hợp quy. Điều này có nghĩa các quy định của cơ quan Nhà nước không được mâu thuẫn với nhau, các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước địa phương không được trái với các quy định của cơ quan Nhà nước Trung ương.
Ngoài ra, năng lực thông tin còn hạn chế ảnh hưởng tới việc đảm bảo thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Khó khăn cuối cùng là thiếu kinh nghiệm trong xử lý các tranh chấp thương mại liên quan đến TBT (nếu có) giữa Việt Nam và các thành viên khác của WTO.
3.1.2 Thuận lợi :
Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng có những thuận lợi khi thực thi hiệp định này như được tiến hành sản xuất kinh doanh trong môi trường minh bạch về quản lý kỹ thuật và tiêu chuẩn. Doanh nghiệp có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước và nước thành viên WTO cung cấp thông tin về văn bản quản lý kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá để làm căn cứ hoạch định và thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình có hiệu quả.
Không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, giúp ngăn chặn hàng nhập khẩu kém chất lượng và bảo vệ nền sản xuất trong nước. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể cạnh tranh bình đẳng, tránh những ảnh hưởng bất lợi do đối thủ cạnh tranh từ những ưu đãi mang tính phân biệt đối xử.
Thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nước thành viên WTO khác đối với kết quả thử nghiệm và chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hoá. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, hàng hoá của doanh nghiệp sẽ có khả năng tiếp cận và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế. Giải quyết các tranh chấp thương mại liên quan đến TBT với các nước thành viên WTO.
3.2. Cách thức áp dụng tại Việt Nam:
Những vấn đề kỹ thuật thực sự là mối quan tâm của các nước thành viên WTO trong bối cảnh các hàng rào thuế quan giảm dần và các hàng rào phi thuế quan khác cũng dần bị loại bỏ. Đối với Việt Nam, điều này càng trở nên bức xúc. Không phải chúng ta cần môi trường an toàn chỉ để thu hút đầu tư và khách du lịch mà vì chính bản thân chúng ta.
Phải chăng gia nhập WTO là chúng ta phải xoá bỏ tất cả các hàng rào kỹ thuật? Câu trả lời là không. Bởi vì đơn giản là nếu không có hàng rào kỹ thuật thì nhiều thứ sẽ không được bảo vệ. Để triển khai Hiệp định TBT, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định và phê duyệt Đề án thực hiện.
Khá nhiều các rào cản kỹ thuật đã được áp dụng trong thương mại quốc tế nói chung và ở Việt Nam nói riêng nhưng trong khuôn khổ của bài tiểu luận, chúng ta chỉ đi vào nghiên cứu một số loại sau:
3.2.1 Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật:
Ở Việt Nam, tính đến hết năm 2010, tổng số TCVN đã ban hành là hơn 8000. Tuy nhiên, trong số đó nhiều tiêu chuẩn đã huỷ bỏ hoặc được soát xét thay thế, vì vậy Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành khoảng 6000 TCVN.
Các TCVN hiện hành được phân loại theo những lĩnh vực/chủ đề của Khung phân loại TCVN (hoàn toàn phù hợp với Khung phân loại Tiêu chuẩn Quốc tế - ICS) như sau :
Mã lĩnh vực
Chủ đề
01
Vấn đề chung. Thuật ngữ. Tiêu chuẩn hoá. Tư liệu
03
Xã hội học. Dịch vụ. Tổ chức và quản lý cơ sở. Hành chính. Vận tải
07
Toán học. Khoa học tự nhiên
11
Chăm sóc sức khoẻ
13
Bảo vệ môi trường và sức khoẻ. An toàn
17
Đo lường và phép đo. Hiện tượng vật lý
19
Thử nghiệm
21
Hệ thống và kết cấu cơ khí. Công dụng chung
23
Hệ thống và kết cấu dẫn chất lỏng. Công dụng chung
25
Chế tạo
27
Năng lượng và truyền nhiệt
29
Điện
31
Điện tử
33
Viễn thông
35
Thông tin. Thiết bị văn phòng
37
Quang học. Chụp ảnh. Điện ảnh. In
39
Cơ khí chính xác. Kim hoàn
43
Đường bộ
45
Đường sắt
47
Đóng tầu và trang bị tầu biển
53
Thiết bị vận chuyển vật liệu
55
Bao gói và phân phối hàng hoá
59
Dệt và da
61
May mặc
65
Nông nghiệp
67
Thực phẩm
71
Hoá chất
73
Khai thác mỏ và khoáng sản
75
Dầu mỏ
77
Luyện kim
79
Gỗ
81
Thuỷ tinh và gốm
83
Cao su và chất dẻo
85
Giấy
87
Sơn và chất màu
91
Vật liệu xây dựng nhà
93
Xây dựng dân dụng
97
Nội trợ. Giải trí. Thể thao
Ngoài ra, còn phải kể số lượng các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nước ngoài được chấp nhận thành tiêu chuẩn Việt Nam như:
(tính đến tháng 12/2010)
Loại TC
Số lượng
AFQRJOS
1
AS
8
ASTM D
44
ASTM E
6
BS
1
CAC
38
CISPR
13
CODEX
41
CORESTA
10
EN
19
GS
5
ICUMSA
3
IEC
136
IP
1
ISO
1429
ITU
1
JECPA
13
OIML
4
ST SEV
303
VIM
1
Tổng số:
2077
Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu chưa được thực hiện tốt, chưa ngăn cản được hàng hóa kém chất lượng thâm nhập vào thị trường trong nước. Có thể thấy Việt Nam chưa sử dụng hàng rào kỹ thuật, tiêu chuẩn như một công cụ để cản trở nhập khẩu, bảo hộ nền sản xuất nội địa phát triển. Đơn cử như việc hạn chế nhập khẩu ô tô cũ: Phó cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam Đỗ Hữu Đức khẳng định Đăng kiểm Việt Nam đủ khả năng kiểm tra xe cũ nhập khẩu, đảm bảo không để "lọt lưới" những xe nhập khẩu cũ nát, hoặc gian lận đời xe. Các xe ô tô đang lưu hành tại Việt Nam đều phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật … cụ thể về phanh, lái, gầm, khí thải... theo tiêu chuẩn quốc gia, các quy định này được nêu rõ trong QĐ 35/2005/QĐ BGTVT. Dù thế, hiện tượng gian lận thương mại trong nhập khẩu xe cũ thời gian qua không phải là ít. Chẳng hạn hiện tượng sửa số khung, số máy để nâng đời xe vẫn thường xuyên xảy ra. Trong năm 2005 có tới trên 100 xe ôtô cũ nhập khẩu đã bị phát hiện sửa số khung số máy để nâng đời. Như vậy, giải pháp trước mắt có thể sử dụng công cụ thuế để tăng thuế nhập khẩu ô tô cũ và trên thực tế đó cũng là giải pháp chính để hạn chế ô tô nhập khẩu vào nước ta.
3.2.2 Các quy định về môi trường:
a. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
- Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems - EMS).
- Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing - EA).
- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance - EPE).
- Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling - EL).
- Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA).
- Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (Environmental aspects in Product Standards).
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cầu một sự thay đổi trong cách thức quản lý về môi trường. Khác với cách thức truyền thống là chỉ đòi hỏi theo yêu cầu, mệnh lệnh hoặc chỉ quan tâm đến sự ô nhiễm ở công đoạn xả/thải ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_4_tieu_chuan_ky_thuat_9603.doc
- luan_van_tot_nghiep_cay_nghe_1605.pdf