Tiểu luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thích nghi ở Kiên Giang

Bước vào thế kỷ XXI , cùng với nhịp độ phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế , con người chúng ta cũng phải đang đứng trước những thách thức lớn về vấn đề gia tăng dân số ,bùng nổ dân số ,dân tộc .thì vấn đề về môi trường cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng , vấn đề này được nhiều quốc gia , lãnh thổ và toàn cầu vô cùng quan tâm. Hiện nay ,nó ngày càng cấp thiết hơn, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia đặc biệt là vấn đề về sự thay đổi của khí hậu, mà nguyên nhân chủ yếu là lượng khí thải nhà kính đã làm biến đổi lớn khí hậu thế giới. Đối với Việt Nam thì lượng khí thải thải ra gây nên hiệu ứng nhà kín không đáng kể như các nước công nghiệp phát triển nhưng lại chịu ảnh hưởng lớn của sự biến đổi này , nhiều chính sách môi trường được nhà nước ta đề ra nhằm giảm bớt ảnh hưởng này làm cho thiệt hại ở mức thấp nhất ,đảm bảo đời sống nhân dân bớt ảnh hưởng. Do đó công tác nghiên cứu đánh giá là rất cần thiết đối với vấn đề biến đổi khí hậu . Được sự giúp đỡ của GS.TSKH Lê Huy Bá tôi được tìm hiều đề tài “ Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Và Thích Nghi Ở Kiên Giang” để tìm hiểu về vấn đề thay đổi khí hậu ở Kiên Giang vùng đất chịu ảnh hưởng nặng của biến đổi khí hậu.Trong quá trình tìm hiểu khó tránh những sai sót mong thầy và các bạn bỏ qua. Xin chân thành cảm ơn !

doc34 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3350 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thích nghi ở Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BỘ MÔN : Môi Trường Học Cơ Bản GVHD : GS. TSKH Lê Huy Bá Sinh viên : Huỳnh Đức Thiện MSSV : 0771139 TPHCM 7- 2009 LỜI MỞ ĐẦU Bước vào thế kỷ XXI , cùng với nhịp độ phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế , con người chúng ta cũng phải đang đứng trước những thách thức lớn về vấn đề gia tăng dân số ,bùng nổ dân số ,dân tộc….thì vấn đề về môi trường cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng , vấn đề này được nhiều quốc gia , lãnh thổ và toàn cầu vô cùng quan tâm. Hiện nay ,nó ngày càng cấp thiết hơn, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia đặc biệt là vấn đề về sự thay đổi của khí hậu, mà nguyên nhân chủ yếu là lượng khí thải nhà kính đã làm biến đổi lớn khí hậu thế giới. Đối với Việt Nam thì lượng khí thải thải ra gây nên hiệu ứng nhà kín không đáng kể như các nước công nghiệp phát triển nhưng lại chịu ảnh hưởng lớn của sự biến đổi này , nhiều chính sách môi trường được nhà nước ta đề ra nhằm giảm bớt ảnh hưởng này làm cho thiệt hại ở mức thấp nhất ,đảm bảo đời sống nhân dân bớt ảnh hưởng. Do đó công tác nghiên cứu đánh giá là rất cần thiết đối với vấn đề biến đổi khí hậu . Được sự giúp đỡ của GS.TSKH Lê Huy Bá tôi được tìm hiều đề tài “ Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Và Thích Nghi Ở Kiên Giang” để tìm hiểu về vấn đề thay đổi khí hậu ở Kiên Giang vùng đất chịu ảnh hưởng nặng của biến đổi khí hậu.Trong quá trình tìm hiểu khó tránh những sai sót mong thầy và các bạn bỏ qua. Xin chân thành cảm ơn ! I. khái quát chung về biến đổi khí hậu ờ Việt Nam Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm (IPCC,2007 [6]).. Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và gần đây có thêm hoạt động của con người(chiếm 90% theo báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc và 10% là do tự nhiên) . BĐKH trong thời gian thế kỷ 20 đến nay được gây ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên toàn cầu-global warming) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đai. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO2 và Metan CH4) là nguyên nhân hàng đầu của BĐKH, đặc biệt kể từ 1950 khi thế giới đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, sản xuất xi măng, phá rừng và gia tăng chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang các vùng đất ngập nước chứa than bùn. Biến đổi khí hậu kéo theo các hiện tượng như : hiện tượng El Nino , thủng tầng ozon , trái đất nóng dần lên.Và Việt Nam là một trong số các nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Theo số liệu quan trắc biến đổi khí hậu ở Việt Nam được ghi nhận như sau S %S Nhiệt độ : 0.3- 0.50C 1 - 3 Lượng mưa: 200 – 1000mm 10 - 30 Mùa lạnh: (< 1\2 tháng ) Mùa khô (< 1 tháng) Mực nước biển 4.74 cm 2.5 Hình1 : biến đổi mực nước biển ở Đông Nam Á Xu thế biến đổi đã quan trắc được Nhiệt độ: tăng 0,1 – 0,3 °C /thập kỷ Lượng mưa: không nhất quán Mực nước biển: dâng 0,19cm/năm Dự kiến biến đổi trong thế kỷ 21 Nhiệt độ: tăng 3,7 – 4,2°C Mưa mùa mưa: tăng 3,6 – 4,6% Mưa mùa khô: tăng 3,8 – 4,6% Mưa năm: tăng 3,0 – 14,6% Mực nước biển: dâng 40 – 60 cm Kịch bản / năm 2050 2100 A1F1 13,7 39,7 A2 12,5 33,1 A1B 13,3 31,5 B2 12,8 28,8 A1T 12,7 27,9 B1 13,4 26,9 Bảng :kịch bản nước biển dâng tại Việt Nam Nhiệt độ trung bình được đánh giá là tăng 2.5oC vào năm 2070, nhiệt độ trung bình trên đất liền (tập trung chủ yếu vào khu vực cao nguyên) sẽ tăng 2.5oC, trong khi đó nhiệt độ trung bình tại khu vực ven biển sẽ tăng 1.5oC. Các ảnh hưởng có thể của việc tăng nhiệt độ nêu trên sẽ tác động đến một vùng rộng lớn của đất nước, gây ra hạn hán, các sản phẩm nông nghiệp sẽ bị mất mùa nghiêm trọng, các dịch bệnh sẽ tăng và lan truyền nhanh dọc theo đất nước bên cạnh các ảnh hưởng nghiêm trọng khác. Giá trị trung bình nhiệt độ cao và thấp hàng năm dự kiến cũng sẽ tăng. Số ngày với nhiệt độ cao hơn 25oC cũng sẽ tăng. Sự tăng nhiệt độ này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến các hệ sinh thái của đất nước, mùa màng và sức khỏe của nhân dân. Các vùng miền bắc và miền nam sẽ chịu tác động của gió mùa tây nam nhưng lượng mưa mùa sẽ giảm trong tháng 7 và tháng 8 và tăng trong tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Ở vùng miền trung, lượng mưa sẽ tăng khoảng 19% trong mùa mưa vào năm 2070. Lượng bốc hơi cũng sẽ tăng do nhiệt độ tăng. Do lượng mưa sẽ tập trung vào mùa mưa, lượng mưa trong mùa khô sẽ giảm vào năm 2070 ở miền trung Việt Nam và hạn hán sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Mực nước biển ở Việt Nam tăng 5 cm trong vòng 30 năm qua. Mực nước biển được dự kiến là tăng đến 9 cm trong năm 2010, 33 cm trong năm 2050, 45 cm trong năm 2070 và 1m vào năm 2100. Trong quá khứ các cơn bão đổ bộ vào Việt Nam vào tháng 8 ở miền Bắc và tháng 10 ở miền Trung và tháng 12 ở miền Nam. Nhưng mùa bão sẽ xuất hiện muộn hơn và chuyển dần về phía nam trong các năm gần đây. BĐKH sẽ dẫn đến sự tăng của nhiệt độ bề mặt nước biển tại các vùng vĩ độ cao của Thái Bình Dương. Điều này sẽ làm cho xuất hiện nhiều bão hơn trong vùng tây bắc Thái Bình Dương, tác động đến Việt Nam, Trong những thập kỷ tới, nhiệt độ bề mặt của nước biển sẽ được dự báo là tăng, dẫn đến tốc độ gió trong bão tăng lên và thời gian tồn tại của tốc độ gió lớn sẽ tăng. Cường độ bão sẽ tăng, đặc biệt là trong các năm El Nino. Mô phỏng về nhiệt độ, lượng mưa và thay đổi mực nước biển trong các vùng khác nhau được thể hiện tại bảng dưới đây. Theo các kịch bản này, đến năm 2070, nhiệt độ bề mặt trung bình sẽ tăng từ 1.5oC đến 2.5oC ; biến đổi lượng mưa sẽ dao động khoảng -5% đến +10%. Kịch bản của mực nước biển dâng cao 1m vào năm 2100 được dự kiến. II. Kiên Giang – Vùng Đất Đồng Bằng Sông Cửu Long Chịu Ảnh Hưởng Biến Đổi Khí Hậu II.1 khái quát về tỉnh Kiên Giang Kiên Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông cửu long, có vị thế giáp biển, trông ra Vịnh Thái Lan, là tỉnh rất giàu tiềm năng về thủy sản, khoáng sản, lâm sản và du lịch… - Vị trí địa lý và phân bố dân cư Kiên Giang là vùng đất tận cùng ở phía Tây Nam của Tổ quốc. Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh An Giang và Cần Thơ, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan, phía Bắc giáp Cam-pu-chia.Ngoài ra còn có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ ngoài vịnh. Hình 2 : Đảo ở Kiên Giang Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.269 km2, dân số gần 1,7 triệu người. Trong đó dân tộc Kinh: 84,41%; Khmer: 12,23%; Hoa: 2,97%. Dân số của tỉnh phân bố không đều, thường tập trung ở ven trục lộ giao thông, kênh rạch, sông ngòi và một số đảo. Theo kế hoạch dân số, phấn đấu hạ tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,5-0,6‰ giai đoạn 2001-2005 và giảm 0,4‰ giai đoạn 2006-2010 thì qui mô dân số toàn tỉnh đến 2005 là 1.689.745 người và đến năm 2010 hơn 1.834.000 người. Kiên Giang là tỉnh có nhiều thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch. Hinh3: Bản Đồ tỉnh Kiên Giang - Đơn vị hành chính Kiên Giang có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, thị: Thành phố Rạch Giá, thị Xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương; huyện Hòn Đất, huyện Tân Hiệp, huyện Châu Thành, huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện An Biên, huyện An Minh, huyện Vĩnh Thuận, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải và huyện U Minh Thượng - Khí hậu . Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 27ºC - 27,5ºC; quanh năm không quá nóng và quá lạnh. Khí hậu 2 mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. - Tài nguyên đất Tỉnh Kiên Giang có 626.904 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 402.644 ha, chiếm 64,22%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 122.774, chiếm 19,58%, diện tích đất chuyên dùng là 35.412 ha, chiếm 5,65%; diện tích đất ở là 10.090 ha, chiếm 1,61% và diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá là 55.984 ha, chiếm 8,93%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 327.468 ha, chiếm 81,33%, riêng đất lúa có 315.452 ha, chiếm 96,33% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất trồng cây lâu năm là 37.101 ha, chiếm 9,24%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 8.801 ha, chiếm 2,18%.Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 7.582 ha, diện tích đất bằng chưa sử dụng là 35.485 ha, diện tích đất có mặt nước chưa được khai thác và diện tích đất chưa sử dụng khác là 6.446 ha. - Tài nguyên nước Nguồn nước mặt khá dồi dào, nhưng đến mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) phần lớn nước mặt của tỉnh đều bị nhiễm phèn mặn, do vị trí ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu, nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá. Toàn tỉnh có 3 con sông chảy qua: Sông Cái Lớn (60 km), sông Cái Bé (70 km) và sông Giang Thành (27,5 km) và hệ thống kênh rạch chủ yếu để tiêu nước về mùa lũ và giao đi lại, đồng thời có tác dụng tưới nước vào mùa khô. - Tài nguyên biển Kiên Giang có 200 km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.000km2. Theo điều tra của Viện nghiên cứu biển Việt Nam thì trữ lượng tôm cá ở đây khoảng 464.660 tấn trong đó vùng ven bờ có độ sâu 20-50 m có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm có thể khai thác trên 200.000 tấn. Ngoài ra tỉnh đã và đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ có trữ lượng trên 611.000 tấn với sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trữ lượng. - Tài nguyên khoáng sản Có thể nói Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào bậc nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Qua thăm dò điều tra địa chất tuy chưa đầy đủ nhưng đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản thuộc các nhóm như: Nhóm nhiên liệu (than bùn), nhóm không kim loại (đá vôi, đá xây dựng, đất sét…), nhóm kim loại (sắt, Laterit sắt…), nhóm đá bán quý (huyền thạch anh - opal…), trong đó chiếm chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng. Riêng về đá vôi có hơn 20 ngọn núi với trữ lượng khoảng hơn 440 triệu tấn, có một số núi đá vôi cần giữ lại di tích lịch sử, thắng cảnh và yêu cầu quân sự, nên trữ lượng để dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng là hơn 245 triệu tấn, với nguyên liệu này đủ để sản xuất 2,8-3 triệu tấn Clinker/năm trong thời gian trên 50 năm. - Tiềm năng du lịch Kiên Giang có nhiều thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng như: Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, núi Mo So, bãi biển Mũi Nai,Thạch Động, Lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh, đảo Phú Quốc… Kiên Giang còn hướng tới phát triển du lịch sinh thái vùng U Minh lịch sử, có hương của rừng tràm và vườn chim thiên nhiên, với những món ăn đặc sản rừng U Minh . II.2 Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Kiên Giang – Vùng Đất ĐBSCL ĐBSCL có địa hình bằng phẳng, phần lớn có cao độ trung bình từ 0,7-1,2 m, ngoại trừ một số đồi núi cao ở phía Bắc đồng bằng thuộc tỉnh An Giang. Dọc theo biên giới Campuchia có địa hình cao hơn cả, cao trình từ 2,0-4,0 m, sau đó thấp dần vào đến trung tâm đồng bằng ở cao trình 1,0-1,5 m, và chỉ còn 0,3-0,7 m ở khu vực giáp triều, ven biển. Vùng tả sông Tiền, địa hình dạng lòng máng trũng có hướng dốc từ Tây-Bắc xuống Đông-Nam. Vùng giữa hai sông Tiền-Hậu, phù sa sông cũng bồi đắp hình thành nên hai dãy bờ sông cao ven sông rồi thấp dần vào nội đồng tạo thành lòng máng trũng ở giữa. Vùng hữu sông Hậu nhìn chung có hướng dốc Đông-Tây, từ phía sông Hậu thấp dần về phía biển Tây. Ven bờ biển thường do hoạt động của hải lưu, gió và phù sa sông, tạo thành các giồng cát cao ven biển có hình cung lồi ra phía biển, nằm xen kẽ các vùng trũng thấp ngập triều. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng đất thấp ven biển của Việt Nam sẽ là khu vực bị tác hại nặng nề nhất do biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra. Trong các tháng mùa khô , nhiều tỉnh vùng ĐBSCL đang bị nước biển xâm nhập mặn sâu làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhiều khu vực đã thiếu nước ngọt phục vụ sinh họat... ĐBSCL là vùng trũng nên bị ảnh hưởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết xấu. Theo dự đoán của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), các tác động trên sẽ gây thiệt hại khoảng 17 tỉ đồng mỗi năm và khiến khoảng 17 triệu người không có nhà. Còn Văn phòng quản lý điều tra tài nguyên biển và môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) dự báo: mực nước biển ở Việt Nam sẽ dâng cao từ 3- 15 cm vào năm 2010, dâng từ 15 - 90 cm vào năm 2070. Các vùng ảnh hưởng là Kiên Giang, Tiền Giang,huyện Kiên Lương; huyện Hòn Đất…..Là vùng đất thuần về nông nghiệp lại là vựa lúa lớn nhất nước nên vấn đề khí hậu , đất đai, hệ thống nước với vùng là hết sức quan trọng . Việc đánh giá tác động biến đổi khí hậu bao gồm các tác động sau: ài Bảng: thể hiện các lĩnh vực đáng giá biến đổi khí hậu II.3 Vấn Đề Về Lũ , Bão, Hạn Hán , Nước Biển Dâng Tác động của BĐKH đối với thiên tai, con người, cây trồng và vật nuôi, như làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc..., các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, xâm nhập mặn,, các dịch bệnh trên người, trên gia súc, gia cầm và trên cây trồng. Thay đổi, biến động ranh giới giữa các vùng mặn, lợ, ngọt sẽ tác động lớn đến hệ thống canh tác truyền thống, cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội của người dân. Môi trường bị đảo lộn. Mặn xâm nhập sâu, thiếu nguồn nước ngọt trầm trọng. Các hiện tượng xói lở và xâm thực bờ biển, cửa sông sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn Ta có bảng so sánh các vùng chịu ảnh hưởng nặng do nước biển dâng như sau Từ bảng trên ta thấy diện tích Kiên Giang bị ngập cũng khá đáng kể ( chiếm 28.2%) tổng diện tích. Đồng bằng sông Cửu Long trước đây rất ít hứng chịu bão. Thế nhưng trong một thập kỷ, năm 1997 đã chịu cơn bảo Linda và năm 2006 đã bị đuôi bão Durion quét qua.Nhiều nghiên cứu gần đây tìm mối tương quan giữa việc bão ở Tây Thái Bình Dương có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn sau tháng 10 dương lích và đi về hướng đường xích đạo, với nhiệt độ nước biển trên bề mặt tăng, kết quả của dòng hải lưu bị thay đổi bởi biến đổi khí hậu toàn cầu. Hình 4: Cơn bảo NARGIS quét qua châu thổ IRRAWADDY (Myanmar) tháng 5/2008 Hình 5: cơn bão Dorion đã gây ra ở Đồng bằng sông Cửu Long Cơn bảo NARGIS quét qua châu thổ IRRAWADDY (Myanmar) tháng 5/2008 và hậu quả nặng nề mà cơn bảo đã gây ra là một cảnh báo đối với Đồng bằng sông Cửu Long. Tàn phá mà đuôi cơn bão Dorion đã gây ra ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ còn lớn lao hơn và khắc nghiệt hơn nhiều nếu mực nước biển dâng lên so với hiện nay . Tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước, như chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.Ngành Khí tượng Thuỷ văn các tỉnh ĐBSCL còn cho biết: trong các đợt triều cường từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009 đã làm cho vùng ngoài đê bao 8 tỉnh, thành vùng lũ gồm: An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ bị ngập. Ngoài ra, triều cường làm nước sông dâng cao đã làm khoảng 70.000 ha vườn cây ăn trái, hàng trăm km đường nông thôn bị ngập sâu từ 10 – 30 cm. Quốc lộ 53 thuộc địa phận thị trấn huyện Long Hồ cũng bị ngập trên chiều dài 200 mét, sâu 15 cm. Hàng trăm nhà dân chưa kịp tôn nền cũng bị ngập. Trước đó, đợt triều cường kết hợp mưa nhiều thời điểm giữa tháng 12/2008 làm 100.000 ha nằm ngoài các đê bao tại ĐBSCL bị ngập từ 10 – 40 cm, chủ yếu là vườn cây ăn trái. Nước ngập xảy ra ngay trong mùa khô gây trở ngại trong sản xuất, sinh hoạt của người dân sống ngoài vùng đê bao.Vào mùa mưa, trong những năm qua thường đến sớm, kéo dài và kết thúc muộn, chứ không còn theo quy luật của mấy chục năm trước. Trong năm 2007, 2008, mùa mưa kéo dài mãi đến tháng 12 và tháng 1 năm sau, muộn hơn mấy năm trước hơn 1 tháng. Mùa lũ cũng có độ trễ, đỉnh lũ thường xuất hiện muộn. Hàng năm, đỉnh lũ xuất hiện vào cuối tháng 9 đầu tháng 10, thì từ năm 2006 tới giữa tháng 10 mới xuất hiện đỉnh lũ. Tình trạng mưa kéo dài, lũ về đạt đỉnh muộn và trùng vào lúc triều cường hàng tháng khiến cho vùng hạ lưu nhiều nơi bị ngập. Hình 5 : bảng đồ thể hiện mực nước ở ĐBSCL Theo dự báo, trong vài chục năm tới, ĐBSCL nước biển sẽ dâng cao làm ngập lụt phần lớn ĐBSCL vốn đã bị ngập lụt hàng năm, dẫn đến mất nhiều đất nông nghiệp. Sẽ có từ 15.000 – 20.000 km2 đất thấp ven biển bị ngập hoàn toàn. Lưu lượng nước sông Mê kông giảm từ 2 – 24% trong mùa khô, tăng từ 7- 15% vào mùa lũ. Hạn hán sẽ xuất hiện nhiều hơn. Nước lũ sẽ cao hơn tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Vĩnh Long, TP Cần Thơ, Hậu Giang; thời gian ngập lũ tại đây sẽ kéo dài hơn hiện nay. Việc tiêu thoát nước mùa mưa lũ cũng khó khăn. Suy giảm tài nguyên nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nghề cá. Độ ngập(m) Hiện trạng Không có công trình Có công trình hiện trạng Nước biển dâng(NBD)0.69 NBD 1m Nước biển dâng(NBD)0.69 NBD 1m Diện tích Diện tích So với hiện trạng(HT) Diện tích HT Diện tích HT Diện tích HT H<0.5 1.049 289 -761 51 -998 202 -848 47 -1.002 0.5<H<=1 1.063 645 -418 629 -435 604 -459 496 -567 1<H<=1.5 724 998 274 451 -273 1.007 284 421 -302 1.5<H<=2 459 1.156 697 1.738 1.279 1.270 811 1.880 1.421 2<H<=2.5 288 410 121 568 280 414 126 592 304 2.5<H<=3 212 281 69 323 111 281 69 323 111 H>3 66 84 17 102 36 84 18 102 36 Tổng diện tích ngập >0,5 2.813 3.574 3.812 3.660 3.815 Bảng :thể hiện kết quả tính toán độ ngập và diện tích ngập lũ ở DBSCL Theo kỹ sư Nguyễn Văn Hạnh, dự tần suất bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ vào Kiên Giang trung bình nhiều năm trước đây chỉ có 0,2 cơn/năm. Tuy nhiên xu thế BĐKH toàn cầu và hiện tượng ấm dần lên của trái đất trong những năm gần đây đã làm thay đổi điều đó. Trong 22 năm gần đây (1980-2001), có tất cả 35 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực từ 13o vĩ Bắc đến khu vực mũi Cà Mau – Kiên Giang và vịnh Thái Lan (tỷ lệ tăng gấp 8 lần trước đây). Gây thiệt hại lớn nhất là cơn bão số 5 năm 1997 có tâm bão đi qua đảo Thổ Chu-Phú Quốc, Kiên Giang và vịnh Thái Lan, làm khoảng 3.000 người chết và mất tích. Kiên Giang đối mặt khô hạn trong “mùa mưa” Tình hình nắng hạn liên tục đã làm khoảng 9000ha của nông dân các vùng U Minh Thượng ( kiên giang) bị chết khô , trong đó có trên 1000ha lúa bị thiệt hại từ 50 – 100%. Kiên Giang thuộc tiểu vùng C nếu chia ĐBSCL chia làm ba tiểu vùng dựa vào kết quả điều tra cơ bản tổng hợp và đối chiếu với thực tế sản xuất, kinh tế-xã hội ta có thể dự báo định tính tác động của mực nước biển dâng lên ba tiểu vùng như sau. Hình 6 : tiểu vùng ĐBSCL dưói tác động của nước biển dâng - Tiểu vùng nơi ảnh hưởng nguồn chiếm ưu thế (A): Đó là các tỉnh giáp biên giới Cam-pu-chia, là nơi hai nhánh sông Mêkông và sông Bassac đi vào lãnh thổ Việt Nam và lũ sông Mê-kông tràn bờ và tràn đồng vào Đồng bằng sông Cửu Long.Tiểu vùng này chịu tác động về môi trường tự nhiên của mực nước biển dâng nhưng không mạnh như hai tiểu vùng B và C. Do quá trình biển mạnh lên do biển dâng, ranh dưới của tiểu vùng sẽ lùi về phía nguồn, độ sâu ngập vào mùa lũ sẽ sâu hơn và thời gian ngập cũng có thể kéo dài hơn. Bồi lở bờ sông, cồn bãi hoạt động mạnh hơn. - Tiểu vùng chịu ảnh hưởng hỗn hợp biển và nguồn (B): Đây là địa bàn thể hiện rõ rệt nhất sự giao thoa giữa hai quá trình sông và biển, với quá trình biển mạnh lên. Tiểu vùng chịu sự tác động về môi trường tự nhiên mạnh dần theo hướng từ nguồn ra biển. Diện tích của tiểu vùng bị thu hẹp lại. - Tiểu vùng nơi ảnh hưởng biển chiếm ưu thế (C): Kiên Giang và một số tỉnh trong tiểu vùng chịu ành hưởng mạnh của nước biển dâng.Đây là