Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là
quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã
hội. Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục UNESCO – tổ chức Khoa học - giáo
dục - văn hóa của Liên hợp quốc cùng nhiều tổ chức giáo dục quốc tế khác đã đề
xuất nhiều giải pháp,đưa ra nhiều thông điệp về giáo dục có ý nghĩa lớn về mặt
phương pháp luận.Đó là những thông điệp về việc gắn sự phát triển giáo dục vào
sự phát triển của kinh tế xã hội,thông điệp “Tổ chức nên giáo dục cho mọi người”,
thông điệp học tập là của cải nội sinh, đặt trên bốn trụ cột giáo dục là “học để biết,
học để làm và học để tự khẳng định mình,học để biết cách chung sống với mọi
người”.
Giáo dục góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển của đất nước.Tuy nhiên hiện nay hệ thống giáo dục của chúng ta đang đứng
trước những khó khăn, thử thách không nhỏ .Giáo dục Việt Nam đang luôn là chủ
đề nóng trên các phương tiện truyền thông, trong nghị trường quốc hội, thậm chí
trong các bữa cơm gia đình. Nghĩa là giáo dục luôn được nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau, và giáo dục luôn được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu.
Đã có rất nhiều những đề tài quan tâm đếm mảng vấn đề bất bình đẳng trong tiếp
cận dịch vụ giáo dục,khác biệt giới,hay phân hóa giàu nghèo, hay đó là những áp
lực cho giáo dục qua việc phát triển không đồng đều hay do sức ép của dân số.
Giáo dục và dân số có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giáo dục làm giảm tỷ lệ
4
sinh, giảm tỷ lệ tử vong, tăng quyền và vị thế của phụ nữ, nâng cao chất lượng dân
số. Trong khi đó, sự gia tăng dân số gây lên nhiều áp lực cho ngành giáo dục như
tình trạng thiếu lớp học, thiếu giáo viên, bất bình đẳng trong giáo dục . Tính đến
tháng 4/2009, dân số Việt Nam vào khoảng 86 triệu người (85.789.573 người), tốc
độ gia tăng dân số bình quân là 1,2%
1
, và dân số đông là một trong những lý do
dẫn đến tình trạng giáo dục tại Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu khém nhất
định. Như giáo sư Jean Daniel Rainhorn đã nhận xét “dân số Việt Nam mỗi năm
tăng hơn một triệu người thì ngay cả nền kinh tế phát triển như Pháp cũng chưa
chắc đã chịu nổi”.
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3010 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của dân sỗ tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học hiện nay. (Nghiên cứu trường hợp tại trường Tiểu học Trung Tự, Quận Đống Đa), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Ảnh hưởng của dân sỗ tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học hiện nay.
(Nghiên cứu trường hợp tại trường Tiểu học Trung Tự, Quận Đống Đa)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 2
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 4
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
I. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 8
2. Các khái niệm công cụ..........................................................................................13
3. Tổng quan về nghiên cứu.....................................................................................14
4. Thực trạng vấn đề .................................................................................................17
5. Tác động của dân số đến chất lượng giáo dục.................................................18
5.1. Tác động của dân số đến việc giảng dạy...............................................18
5.2. Tác động của dân số đến việc học tập ...................................................20
5.3. Tác động của dân số đến cơ sở vật chất................................................22
5.4. Ý kiến của phụ huynh học sinh ..............................................................24
II. KẾT LUẬN ................................................................................ 26
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là
quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã
hội. Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục UNESCO – tổ chức Khoa học - giáo
dục - văn hóa của Liên hợp quốc cùng nhiều tổ chức giáo dục quốc tế khác đã đề
xuất nhiều giải pháp,đưa ra nhiều thông điệp về giáo dục có ý nghĩa lớn về mặt
phương pháp luận.Đó là những thông điệp về việc gắn sự phát triển giáo dục vào
sự phát triển của kinh tế xã hội,thông điệp “Tổ chức nên giáo dục cho mọi người”,
thông điệp học tập là của cải nội sinh, đặt trên bốn trụ cột giáo dục là “học để biết,
học để làm và học để tự khẳng định mình,học để biết cách chung sống với mọi
người”.
Giáo dục góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển của đất nước.Tuy nhiên hiện nay hệ thống giáo dục của chúng ta đang đứng
trước những khó khăn, thử thách không nhỏ .Giáo dục Việt Nam đang luôn là chủ
đề nóng trên các phương tiện truyền thông, trong nghị trường quốc hội, thậm chí
trong các bữa cơm gia đình. Nghĩa là giáo dục luôn được nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau, và giáo dục luôn được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu.
Đã có rất nhiều những đề tài quan tâm đếm mảng vấn đề bất bình đẳng trong tiếp
cận dịch vụ giáo dục,khác biệt giới,hay phân hóa giàu nghèo, hay đó là những áp
lực cho giáo dục qua việc phát triển không đồng đều hay do sức ép của dân số..
Giáo dục và dân số có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giáo dục làm giảm tỷ lệ
3
sinh, giảm tỷ lệ tử vong, tăng quyền và vị thế của phụ nữ, nâng cao chất lượng dân
số. Trong khi đó, sự gia tăng dân số gây lên nhiều áp lực cho ngành giáo dục như
tình trạng thiếu lớp học, thiếu giáo viên, bất bình đẳng trong giáo dục . Tính đến
tháng 4/2009, dân số Việt Nam vào khoảng 86 triệu người (85.789.573 người), tốc
độ gia tăng dân số bình quân là 1,2%1, và dân số đông là một trong những lý do
dẫn đến tình trạng giáo dục tại Việt Nam vẫn còn tồn tại những yếu khém nhất
định. Như giáo sư Jean Daniel Rainhorn đã nhận xét “dân số Việt Nam mỗi năm
tăng hơn một triệu người thì ngay cả nền kinh tế phát triển như Pháp cũng chưa
chắc đã chịu nổi”.2
Theo số liệu thống kê, tháng 7/2005 có 26/64 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Đến tháng 12/2007 có 38/64 tỉnh, thành
phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục và hiện nay tính đến tháng 4/2009
có 46/67 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục.Ngoài những thành tựu đó thì
còn có những hệ lụy như: đầu tiên cho thấy đó là cảnh các bậc phụ hunh chen chúc
nhau mua hồ sơ cho con hay vụ việc đạp đổ cổng trường tại trường TH Thực
nghiệm ngày 12/5/2012. Ở thành thị trẻ em với giáo dục luôn được đặt lên sự quan
tâm hàng đầu,trong khi hệ thống trường học lại chưa đủ đáp ứng,vì vậy việc phân
tích các nhân tố,diều kiện cho phát triển giáo dục là hết sức cần thiết, đồng thời cho
ta hình dung rõ hơn về thực trạng hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.
Với những lý do trên nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài : “Ảnh
hưởng của dân sỗ tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học hiện nay. (Nghiên cứu
trường hợp tại trường Tiểu học Trung Tự, Quận Đống Đa).
1 Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, Các kết quả chủ yếu, Tổng cục Thống kê
2 GS. Jean Daniel Rainhorn, “ Giữa thần kỳ và nghịch lý”, Hội thảo những bài học từ VN, Dân trí.com.vn,
31/12/2006
4
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: báo cáo góp phần vào việc giúp tìm hiểu một cách khách
quan ảnh hưởng của dân số tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học góp phần cho cái
nhìn định hướng chính sách đối với giáo dục
Ý nghĩa thực tiễn: Qua bài nghiên cứu ta có thể thấy được tác đông của dân
số ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng giáo dục từ đó đưa ra những chính sách
phù hợp nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục vì lợi ích trăn năm trồng
người.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu tìm hiểu xem ảnh hưởng của dân số tới chất lượng giáo dục
đang diễn ra như thế nào
Áp lực Dân số như vậy gây ảnh hưởng như thế nào về mặt quản lý, giảng
dạy, cũng như là mức độ tiếp thu trực tiếp (chất lượng) cảu các em học sinh.
Tìm hiểu ra những khó khăn trong quá trình học tập của các em học sinh và
từ đó đưa ra hướng khắc phục.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Ảnh hưởng của dân số tới chất lượng giáo dục hiện nay thể hiện qua các
phương diện(hình thức) nào, và thực trạng của vấn đề đó ra sao ?
Tác động của sức ép dân số tới đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
và quan trọng nhất là các em học sinh tiểu học?
Nguyên nhân và giải pháp nào cho tình trạng để làm giảm ảnh hưởng của
dân số tới chất lượng giáo dục hiện nay.
5
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của dân sỗ tới chất lượng giáo dục bậc
tiểu học hiện nay.
Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh và các em học
sinh.
Phạm vi nghiên cứu: Trường Tiểu học Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: tháng 11/2012.
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Dân số có tác động mạnh mẽ tới giáo dục thể hiện ở các mặt về cơ sở vật
chất,chất lượng giảng dạy và cái khả năng tiếp thu của các em học sinh. Tình trạng
quấ tải trong các trường học hiện nay gây ra rất nhiều bức xúc cho không chỉ phụ
huynh học sinh mà còn cho cả toàn xã hội.
Chất lượng giáo dục thực chất bị xem nhẹ mà các trường chỉ chạy theo thành
tích, vấn đề trang thiết bị giảng dạy cũng như quản lý còn gặp nhiều khó khăn
Các bậc phụ huynh đều có chung tâm lý là phải cho còn vào được trường
chuyên, lớp chọn nên càng gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như
chất lượng đào tạo
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận.
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng: Khi xem xét đánh giá mọi hiện tượng, sự
kiện xã hội phải đặt trong mối quan hệ toàn diện với điều kiện kinh tế- xã hội đang
6
vận động biến đổi liên tục. Ở báo cáo này khi nghiên cứu về Ảnh hưởng của dân sỗ
tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học hiện nay
( Nghiên cứu trường hợp tại trường Tiểu học Trung Tự, Quận Đống Đa)
…ta phải đặt trong điều kiện cụ thể của đất nước và con người, xem xét các nhân
tố, các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng, đi sâu vào nghiên cứu bản chất của
hiện tượng.
Chủ nghĩa Duy vật lịch sử : Phải nhìn nhận, đánh giá các sự kiện xã hội ở
những hoàn cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể trên quan điểm kế thừa và phát triển.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Tôi sử dụng phương pháp vì
đây là cách thu thập thông tin tương đối phổ biến, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí,
nguồn tin cậy. Trong đề tài nghiên cứu có sử dụng nguồn số liệu và thông tin từ
internet như Vietbao.vn, Vnexpress.net, Dothi.net, Docbao.vn , bách khoa toàn thư
mở...và một số kiến thức từ trong sách giáo trình và sách tham khảo thuộc lĩnh vực
Khoa học xã hội và chuyên ngành Xã hội học: xã hội học giáo dục, phương pháp
nghiên cứu xã hội học. Quá trình thu thập đã có được những kiến thức quan trọng
phục vụ nghiên cứu, làm rõ một số nội dung của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu, trực tiếp cũng là một
trong những phương pháp đặc trưng của Xã hội học để thu thập thông tin. Đối với
đề tài này tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu trực tiếp. Thông qua việc sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu, tôi nhằm thấy được vấn đề một cách rõ ràng và
sâu sắc hơn, tập trung vào những khía cạnh còn chưa có đầy đủ thông tin hoặc cần
khai thác kỹ hơn về mảng thông tin nào đó, bổ sung cho các vấn đề nghiên cứu đã
vạch ra trong đề tài. Qua phỏng vấn sâu, chúng tôi cũng có khả năng khẳng định
hoặc đánh giá về thông tin, thông qua việc quan sát thái độ và cách trả lời của đối
7
tượng được phỏng vấn. Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn giáo viên và cả các em
học sinh để thấy ró được vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Trong bài sử dụng phương pháp quan sát để tiến
hành nghiên cứu. Qua sử dụng phương pháp quan sát ta thấy Ảnh hưởng của dân
sỗ tới chất lượng giáo dục bậc tiểu học hiện nay. Thời gian quan sát được chia làm
2 giai đoạn chính là : Thứ nhất là giai đoạn điều tra thử: quan sát diễn ra trong thời
gian điều tra thực tế trước khi chọn đề tài. Thứ hai là giai đoạn quan sát, phỏng vấn
sâu cá nhân nhằm thu thập thông tin một cách chân thực nhất trong quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi : Để có số liệu phục vụ cho nghiên
cứu nhóm tác giả đã dùng phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi có số
lượng là 80 phiếu . Bảng hỏi được chia làm các phần thông tin chính dành cho giáo
viên, phụ huynh và các em học sinh. Bảng hỏi được xây dựng nhằm làm rõ những
thông tin cơ bản sau :
Thực trạng của áp lực dân số ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Tìm hiểu mức độ hài lòng của giáo viên, phụ huynh và học sinh về chất
lượng giáo dục
Giải pháp chính sách nhằm điều chỉnh tác động của dân số tới giáo dục
trong bối cảnh xã hội hiện nay.
8
II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận
1.1. Lí thuyết trao đổi xã hội.
Với bài thuyết trình nổi tiếng của Homans : “hành vi xã hội như một sự trao
đổi”, các nhà xã hội học khẳng định nội dung lý thuyết mà ông phân tích là lý
thuyết trao đổi. Nhưng theo Homans khái niệm này không hợp lý mà ông muốn gọi
nó là “chủ nghĩa hành vi xã hội”.
Ông nhấn mạnh đến khía cạnh hành vi “Hành vi xã hội là một loại hàng hoá
để trao đổi, đây vừa là loại hàng hoá vật chất vừa là loại hàng hoá phi vật chất
giống như những biểu tượng về sự tán thành hay uy tín.” Theo ông cần phải vừa
tìm ra các quy luật chung, khái quát vừa giải thích một cách thực sự xã hội học về
hành vi xã hội của cá nhân.
Ông cho rằng cách lý giải hợp lý nhất đối với các hiện tượng xã hội là cách
giải thích tâm lí học và các nguyên tắc tâm lý học phải là những nguyên lý gốc của
các khoa học xã hội trong đó có xã hội học.
Trung tâm của thuyết trao đổi nằm trong một tập hợp các định đề chủ yếu.
* Định đề thành công:
Một hành động cụ thể của một cá nhân càng được ban thưởng nhiều cá nhân
càng có xu hướng sẽ lặp lại hành động đó. Hay nói cách khác trong mọi hành động
con người luôn có xu hướng lựa chọn những hành động mang lại phần thưởng cho
mình.
Tuy nhiên sự trao đổi qua lại không diễn tiến một cách vô hạn định. Ở một
thời điểm nào đó, các cá thể đơn giản là không thể hành động theo cách đó một
cách thường xuyên.
Khoảng cách giữa sự ban thưởng và hành vi càng ngắn càng có khả năng các
cá nhân lập lại hành vi đó và ngược lại.
9
Ban thưởng gián đoạn có khả năng gợi ra hành vi lặp lại hơn các ban thưởng
thường xuyên
* Định đề kích thích:
Nếu trong quá khứ một kích thích hay một tập hợp kích thích nào đó làm
cho con người hành động và đạt được thành công thì khi xuất hiện các kích thích
tương tự như vậy con người sẽ có xu hướng hành động hoặc sẽ hành động tương tự
như trong quá khứ.
Nếu tình huống hành động quá phức tạp, nhân tố kích thích cũ chưa chắc đã
là nhân tố kích thích chính gây ra kết quả thực của hành động.
Nếu trong quá trình chờ đợi hành động diễn ra trong một thời gian dài có sự
tham gia của nhiều kích thích mới thì kích thích cũ không phải là nhân tố kích
thích trong thời điểm hiện tại.
* Định đề giá trị:
Mọi ban thưởng và trừng phạt đều có giá trị. Nếu được ban thưởng hành
động có xu hướng lặp lại và nếu bị trừng phạt hành động đó không có xu hướng
lặp lại. VD: Trong quá trình chọn trường cho con mình, các bậc cha mẹ luôn muố
có sự lựa chọn phù hợp nhất vừa tìm được trường tốt vừa đảm bảo chi phí phù hợp
vơi điều kiện kinh tế gia đình. Ngược lại, trường học phù hợp cũng đem lại hiệu
quả học tập với từng đối tượng học sinh.
Khi giá trị của phần thưởng càng cao thì những phần thưởng ít giá trị càng
mất đi giá trị.
Có những hành động tưởng là đem lại giá trị nhưng thực ra lại là mất giá trị
và ngược lại.
* Định đề thiếu thốn và dư thừa.
Trong một quá khứ gần, con người càng nhận được nhiều phần thưởng thì
phần thưởng càng trở nên kém giá trị đối với anh ta.VD: trong tình yêu của bố mẹ
đối với con cái nếu sự quan tâm, chăm sóc, lo lắng đến quá thường xuyên và quá
10
nhiều thì người trong cuộc có xu hướng cảm thấy nhàm chán và dư thừa, và ỉ lại
cảm thấy không quan trọng và không có giá trị, nhiều khi có thể đánh mất rất dễ
dàng.
Homans đưa ra khái niệm về lợi nhuận và chi phí: Lợi nhuận có nghĩa là số
phần thưởng lớn hơn chi phí bỏ ra; chi phí là những phần thưởng đã bị mất trong
một loạt các hành động khác trước đó. “Lợi nhuận một cá nhân nhận được như là
kết quả hành động của anh ta càng lớn càng có khả năng anh ta thực hiện hành
động.”
* Định đề chống đối và tán thành.
Khi hành động của một chủ thể không nhận được phần thưởng mà anh ta
mong đợi hoặc nhận được một hình phạt mà anh ta không mong đợi thì lập tức
xuất hiện loại hành vi tiêu cực
Sự chống đối là một hình thức tạo ra “luật phân phối cân bằng”.Vd: bố mẹ
hiểu ra và có những cách hành xử đúng hơn...
Khi hành động của một người nhận được phần thưởng lớn hơn dự đoán hoặc
không nhận sự trừng phạt mà anh ta mong đợi thì chủ thể có xu hướng tích cực
hơn.VD: Học sinh đi muộn, anh ta nghĩ rằng sẽ bị thầy giáo phạt nhưng ngược lại
thầy giáo không dùng hình thức trừng phạt với anh ta. Tự bản thân anh ta sẽ cảm
thấy phải cám ơn thầy, kéo theo đó anh ta sẽ có một loạt các hành động tích cực
khác như: phát biểu xây dựng bài nhiều hơn, cố gắng đi học sớm, chăm chú nghe
giảng hơn.
* Định đề về tính hợp lý:
Nhiều phần thưởng thấp nhưng vẫn được lựa chọn là do nó có tính hợp lý.
Tóm lại, Homans đã phân tích mối quan hệ giữa các định đề về tính hợp lý,
định đề thành công, định đề kích thích ...Trên cơ sở đó, khẳng định rằng trước một
hành động, chủ thể của nó có xu hướng lựa chọn cách thức ứng xử phù hợp và hợp
lý để đạt tới giá trị cao nhất của hành động đó. Đáng chú ý là con người luôn có xu
11
hướng lựa chọn một hành động nào đấy ngay cả khi giá trị của nó thấp nhưng bù
lại, họ chọn hành động đó vì tính khả thi của nó rất cao. Việc quyết định có thực
hiện hành động hay không phụ thuộc vào nhận thức và kinh nghiệm mà chủ thể có
được từ trong quá khứ tức là từ góc độ chủ quan của chủ thể chứ khó có thể dựa
vào những tính toán chính xác. Đây chính là điểm cốt lõi mang tinh thần tâm lý
học hành vi của thuyết trao đổi xã hội ở cấp độ vi mô.
Có thể thấy rằng, lý thuyết của Homans có tính chất tâm lý học xử lý ở cấp
độ vi mô. Tuy lý thuyết của ông yếu về các trạng thái tinh thần và các cấu trúc vĩ
mô, ông lý luận rằng ở cấp độ xã hội, “cách thức các quá trình trao đổi chủ yếu
được kết hợp phức tạp hơn nhiều” nhưng vẫn có sự “đồng dạng” ở cấp độ cá thể và
cấp độ xã hội.
Vận dụng lí thuyết trao đổi xã hội vào nghiên cứu, ta thấy con người luôn
quan tâm tới việc phần thưởng của họ có xứng với đầu tư và chi phí không. Tức sự
bất công xã hội phụ thuộc vào mức độ tương quan tỉ lệ nghịch giữa 3 yếu tố : phần
thưởng, chi phí, sự đóng góp. Điều này dựa vào sự đánh giá chủ quan của cá nhân.
Như áp dụng vào việc giải thích tác động đến việc học tập của các em học
sinh và việc chọn lựa trường học cho con cái. Họ quan tâm tới chất lượng giáo dục
tại trường mình chọn lựa cho con cái, cũng như chất lượng giáo viên, cơ sở vât
chất tại trường phải luôn phù hợp với chi phí họ bỏ ra và phù hợp với trình độ học
tập của con cái họ.
Hay chính với hệ thống giáo dục luôn có những phần thưởng cho học sinh
trong quá trình học tập, rèn luyện để kích thích tính học tập hăng say của các học
sinh, đổi lại khi những học sinh học tập có hiệu quả thì sé đạt được những danh
hiệu, những kết quả học tập tốt đem lại cái danh cho thầy cô, cho trường lớp.
Những phần thưởng càng nhiều thì công sức hay chi phí bỏ ra cũng tỉ lệ thuận với
nó….
12
Vệc phân tích những trao đổi nhu cầu xã hội để làm rõ những tác động của
dân số đến chất lượng giáo dục bậc tiểu học.
1.2. Lí thuyết mâu thuẫn - xung đột:
Lí thuyết xung đột có một lịch sử phát triển khá lâu dài. Các đại diện lớn của
lí thuyết này là Karl Marx, và tiếp sau đó là Loser, Dalrendort, Gurvith,… Người ta
cho rằng mâu thuẫn và xung đột xã hội là một hiện tượng mang tính phổ biến và
được lặp đi lặp lại trong mọi xã hội và mọi nền văn hóa.
Lí thuyết xung đột cho rằng xung đột có thể xảy ra trên mọi phương diện của
đời sống xã hội: mục đích, đánh giá, lợi ích, hệ tư tưởng… Các cách thức thực hiện
hành vi xung đột vừa đa dạng vừa bị chi phối bởi nhiều động cơ khác nhau.
Việc phân tích, tìm hiểu và làm rõ động cơ của các hành vi xung đột sẽ giúp
cho việc quản lí mọi xã hội tiếp cận được các giải pháp khoa học, qua đó đưa các
quan hệ xã hội trở về trạng thái bình thường ổn định để phát triển.
Vận dụng lí thuyết xung đột vào nghiên cứu ảnh hưởng của dân số đến chất
lượng giáo dục bậc tiểu học, chúng tôi thấy đôi khi xuất phát từ các lợi ích nhu cầu,
thị hiếu khác nhau nên có thể hình thành nhiều tác động có thể la tiêu cực hay tích
cực từ dân số đến chất lượng giáo dục (bậc tiểu học). Cụ thể ở đây có thể là xung
đột giữa việc học tập và chất lượng học tập, số lượng giáo viên với học sinh, số
lượng trường học trên địa bàn và số học sinh nhập học.
Việc phân tích các loại hình và nguyên nhân xung đột sẽ giúp hiểu thêm
những mặt tích cực cũng như những khó khăn t