Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực th u có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra
đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Sự ph át triển của nó đồn g hành với sự phát triển của nền kinh tế và
ngày càn g khẳn g định được va i trò, chức năn g là một nguồn thu quan trọn g trong n gân
sách nhà nước và là côn g cụ góp phần đảm bảo côn g bằng xã hội một cách đắc lực.
Luật Thuế, khi xây dựn g và đưa vào cuộc sống đều ph ải đảm bảo mục tiêu khuyến
khích lao độn g, phát triển kinh tế - xã hội và đời sốn g n gười dân nên chắc ch ắn sẽ được
cân nhắc kỹ để khôn g ảnh hưởng đến mức sống hiện tại của người dân. Thế nhưn g môi
trường lạm phát, sức mua của đồn g tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu
nhập thực tế của người có th u nhập. Cả nước ước tính có gần 4 triệu n gười thuộ c diện nộp
thuế TNCN. Việc giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụn g tích cực hơn nhiều
về hỗ trợ mức sống, vừa hỗ trợ vốn cho việc tiếp tục duy trì hoạt độn g đầu tư, kinh doanh.
Chính vì vậy, v iệc n ghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân trong môi
trường lạm phát cao như ở Việt Nam là việc cần triển khai.
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐỐI VỚI
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
HVTH : HUỲNH THỊ MAI
MSHV : 7701100336
LỚP : C AO HỌC NH ĐÊM 6 - KHÓA 20
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 8/2012
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do (tính cấp thiết của đề tài)
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai t rò hết sức quan trọng. Nó đã ra
đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát t riển rộng rãi ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Sự ph át triển của nó đồn g hành với sự phát triển của nền kinh tế và
ngày càng khẳng định được va i trò, chức năng là một nguồn thu quan trọn g trong n gân
sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo côn g bằng xã hội một cách đắc lực.
Luật Thuế, khi xây dựng và đưa vào cuộc sống đều phải đảm bảo mục tiêu khuyến
khích lao độn g, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống n gười dân nên chắc chắn sẽ được
cân nhắc kỹ để không ảnh hưởng đến mức sống hiện tại của người dân. Thế nhưng môi
trường lạm phát, sức mua của đồng tiền bị bào mòn, nó như một loại thuế đánh vào thu
nhập thực tế của người có thu nhập. Cả nước ước tính có gần 4 triệu n gười thuộc diện nộp
thuế TNCN. Việc giảm thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực hơn nhiều
về hỗ trợ mức sống, vừa hỗ trợ vốn cho việc t iếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Chính vì vậy, v iệc nghiên cứu và hoàn ch ỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân trong môi
trường lạm phát cao như ở Việt Nam là việc cần triển khai.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài n ghiên c ứu trả lời câu hỏi sau: “Ảnh hưởng của lạm phát đối với thuế thu
nhập cá nhân như thế nào?”
Vì thế mục tiêu n gh iên cứu chính là:
- Phân tích sự ảnh hưởng của lạm phát đến thuế thu nhập cá nhân
- Đóng góp một số ý kiến nhằm hạn chế sự tác động của lạm phát đến th uế thu nhập cá
nhân.
3. Phương p háp nghiên cứu:
Phương pháp n ghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp:
Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, đối chiếu, phân tích và đánh giá để giải quyết những
vấn đề đặt ra t rong đề tài.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01 /01/2009, do đó tác giả chỉ đi vào
nghiên cứu tình h ình lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2009 đến n ay qua đó thấy được
sự ảnh hưởng của lạm phát đến chính sách thuế hiện h ành.
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LẠM PHÁT
I.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I.1.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
I.1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế là thu nhập sau kh i đã giảm trừ các
khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm t rừ thuế TNCN man g tính
chất xã hội và các khoản giảm trừ khác
I.1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN
- Là thuế trực thu
- Thuế thu nhập cá nhân man g tính lũy tiến cao
- Diện đánh thuế rộng: đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản th u nhập của
cá nhân thuộc diện đánh thuế phát sinh trong nước hay ở n ước ngoài; của côn g dân
nước sở tại v à người nước n goài cư trú theo quy định.
I.1.1.3 Cơ sở tính thuế
Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền côn g là tổng thu
nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo h iểm xã hộ i, bảo hiểm y tế, bảo h iểm trách
nhiệm nghề n gh iệp bắt buộc, các khoản giảm trừ theo quy định
I.1.1.4.Vai trò của thuế TNCN
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Phạm vi áp dụng của thuế TNCN
rất rộng, làm tăng khả năng đóng góp vào n guồn ngân sách Nhà nước thông qua số
thuế TNCN thu được ngày càng ổn định và vững chắc.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thu nhập của t ầng lớp nhân dân có sự chênh
lệch nhau, số đôn g dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu
nhập cao và rất cao. Thuế TNCN được sử dụng để điều tiết thu nhập nhằm góp phần
đảm bảo công bằng xã hội phù h ợp với chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước
I.1.2 QUẢN LÝ TH UẾ TH U NHẬP CÁ NHÂN
I.1.2.1 Các bước quản lý thuế TNCN: Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích
của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà n ước đối với quá trình thu và quản lý
thuế TNCN nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các m ục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, h uy động đầy đủ và kịp thu cho ngân sách nhà nước trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và quản lý n guồn thu. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác
động trực tiếp đến thu nhập của cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây
nên các phản ứng n gay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế,…làm ảnh
hưởng đến cơ sở tạo nguồn thuế TNCN.
- Góp phần t ăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân
Nội dung côn g tác quản lý thuế TNCN: Công tác này được nhìn nhận ở góc độ vĩ mô
và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư
pháp về thu. Bao gồm:
- Ban hành ch ính sách thuế thu nhập cá nhân: tạo ra những quy định pháp luật làm
cơ sở cho tính và thu thuế TNCN đồng thời đưa ra những căn cứ để k iểm tra, thanh
tra, áp dụng cá chế tài đối với quá trình t ính và thu này. Yêu cầu những quy định
này phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng v à chặt chẽ để hạn chế h ành v i trốn thuế.
Bên cạnh đó, quy định trong thuế TNCN cần đảm bảo yêu cầu đặt ra trong việc
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, côn g bằng giữa các
đối tượng nộp thuế. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp
thuế tương xứng với côn g sức lao động và sự đóng góp của họ.
- Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, bao gồm: tuyên truyền và phổ
biến chính sách; tiến hành quản lý thu thuế về đố i tượng nộp thuế và các cách t ính
thuế, nộp thuế.
- Thanh tra thuế TNCN: Phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt
những tổn thất cho nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của ph áp luật đồng
thời phát hiện nh ững sai sót , bất cập văn bản thuế, quá trình thực hiện nhằm tìm ra
hướng giải quyết cho ph ù hợp.
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN từ trung ương đến địa phương phù hợp với
đặc điểm từng quốc gia.
I.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN
- Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước: Một nhà nước chú trọng công bằng
hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều t iết mạnh vào người có thu nhập cao,
mức thuế suất sẽ tăng nhanh theo thu nhập tăng lên. Điều này thông thường sẽ làm
giảm nỗ lực của cá nhân có thu nhập cao nên hiệu quả kinh tế sẽ giảm và ngược
lại.
- Cơ sở vật chất của n gành thuế: Những quy định trong chính sách thuế v ề diện thu
thuế, phương thức k ê khai, nộp thuế và quyết toán thuế,… phụ thuộc rất nhiều v ào
khả năng đáp ứng của ngành thuế về cơ sở hạ tầng.
- Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ ngành thuế: Để có
thể ban hành chính sách thuế đúng đắn và đáp ứng được những yêu cầu của thay
đổi chính sách kinh tế xã hộ i và đảm bảo mục tiêu của công tác thuế thì độ i ngũ
công tác ngành thuế cần có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết cơ
bản liên quan đến thuế.
- Tình hình kinh tế và mức sống của người dân: Sự phát triển k inh tế đồng hành với
sự phát triển của cơ sợ hạ tầng phục vụ cho côn g tác quản lý nói chung và công tác
quản lý thuế nói riêng. Bên cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng đi kèm
với cung ứng dịch v ụ thanh tóan qua n gân hàng giúp kiểm soát tốt nguồn thu nh ập
của đối tượng nộp thuế.
I.2 LẠM PHÁT
I.2.1 Khái niệm lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền k inh
tế. T rong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị t rường hay giảm sức mua của
đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự ph á giá t iền tệ của một
loại t iền tệ so với các loại tiền tệ khác.
Thông thường theo ngh ĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong
phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành
phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô.
I.2.2 Phân loại lạm phát
Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhất của tỷ lệ phần trăm (%) lạm phát tính theo
năm, người ta chia lạm phát ra thành: Thiểu phát, Lạm phát thấp ( lạm phát một con
số), Lạm phát cao ( lạm phát phi mã, trong phạm vi hai hoặc ba ch ữ số một năm), Siêu lạm
phát (lạm phát “mất kiểm soát”)
Xét về mặt định tính:
a. Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng :
Lạm phát cân bằng: Khi lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không
ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
Lạm phát không cân bằng: Tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với tỷ lệ tăng của thu
nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất.
b. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường :
Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đố i dài với tỷ lệ
lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đoán trước được
tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình
lạm phát đó và n gười ta có nhữn g ch uẩn bị để thích nghi với tình trạng này.
Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có t ính đột biến mà trước đó chưa hề xuất hiện.
Về mặt tâm lý, cuộc sốn g và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi được. Lạm
phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu t in tưởng của người
dân v ào chính quyền đương đại
I.2.3 Các chỉ số đo lường lạm p hát: Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi
trong giá cả của một lượng lớn các hàng hó a và dịch v ụ trong một nền kinh tế (gọi là mức giá
trung bình của một tập hợp các sản phẩm). Các phép đo phổ biến của ch ỉ số lạm phát bao
gồm:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng
thông thường" một cách có lựa chọn.
- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá
bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu.
- Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là
trước khi bán có th uế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giốn g với PPI.
- Chỉ số giá hàng hó a đo sự thay đổi t rong giá cả của các hàng hóa m ột cách có lựa chọn.
Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nh ất được sử dụng là vàng. Khi nước
Mỹ sử dụng bản v ị lưỡng kim thì chỉ số n ày bao gồm cả vàng v à bạc.
- Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ
của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ
đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). Nó là phép
đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất.
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
- Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ: Những nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ cho rằng
lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra (khi tăng lượng
tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng)
- Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở
mức toàn dụng lao độn g, thì sẽ sinh ra lạm phát
- Lạm phát do cầu thay đổi : Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và
giá cả có tính chất cứng nhắc ph ía dưới (chỉ có thể t ăng mà không thể giảm), thì mặt
hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng
thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, n ghĩa là lạm phát
- Lạm phát do chi phí đẩy : Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên
ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ.
- Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho
người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, v ì thế, không thể không tăng tiền
công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành
kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó.
- Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc
sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong
nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu.
- Lạm phát do nhập khẩu: Khi giá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước
cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
- Lạm phát t iền tệ: do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của
nó, nghĩa là v ượt quá khả năng c ung ứng giá trị của nền kinh tế́. Áp lực cung hạn chế
dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên
- Lạm phát đẻ ra lạm phát: Kh i nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là
tâm lý dự trữ, giá tăng lên n gười dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn
định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở
nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra
lạm phát.
I.3 TÁC ĐỘ NG CỦA LẠM PHÁT LÊN TH UẾ TH U NHẬP C Á NHÂN
Lạm phát tác động tới thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều cách. Bất cứ đại lượng nào của
thuế thu nhập được tính bằng số đo danh nghĩa, như là các dòng thuế và các khoản giảm
thuế, đều thay đổi giá trị khi có lạm phát. Nếu các dòng thuế cố định theo các số đo danh
nghĩa, thì trong trường hợp lạm phát mà nó làm cho thu nhập danh nghĩa tăng lên, người
trả thuế được đẩy lên dòng thuế cao hơn. Hiện tượng này, được nhắc đến như là sự trườn
lên của dòng thuế, là một cách mà thuế suất trung bình tăng lên theo thời gian.
Để n găn chặn sự trườn lên của dòn g thuế này, các dòng thuế có thể được áp dụng hệ số
theo những thay đổi của chỉ số giá. Các khoản khấu trừ chuẩn, miễn giảm cá nhân, và tín
dụng cũng được xác lập theo các số đo danh nghĩa và bị giảm giá trị t rong trường hợp lạm
phát nếu chúng không được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Một số hệ
thống thuế thu nhập chỉ số hóa những tiêu chí danh nghĩa này theo lạm phát , nhưng thực
tế là các chính phủ thường nuốt lời về những khoản điều chỉnh theo lạm phát. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, các tiêu chí danh nghĩa này được điều chỉnh định kỳ, tạo cho
chính phủ có một sự linh động hơn về ngân sách và cơ hội để giành điểm chính trị của
những người trả thuế bằng việc đề nghị cắt giảm thuế trong khi đó chúng thực chất chỉ là
bù đắp cho ảnh hưởng của lạm phát.
Trong môi trường nền kinh tế có lạm phát cao, những công cụ thường được các Chính phủ
sử dụng để kiềm chế lạm phát như chính sách tiền t ệ thắt chặt, đẩy lãi suất tăng cao, cắt
giảm đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước… đều có những h ạn chế nhất định như lãi suất
tăng cao để hạn chế tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của
nhiều doanh ngh iệp, công ăn việc làm của người dân… Chính vì thế, trong khi doanh
nghiệp vẫn tiếp tục đương đầu với khó khăn, chính sách tiền tệ và tài khóa chưa thể nới
lỏng thì chính ph ủ cần thực hiện những biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tư và doanh
nghiệp để kích thích sản xuất và phát triển. Một trong những biện pháp đó chính là việc
miễn, giảm, hoãn các khoản thuế trực thu phải đón g; cải cách các thủ tục để doanh nghiệp
dễ dàng gia nhập thị trường, nới lỏng một số quy định để doanh nghiệp phát triển và mở
rộng k inh doanh... Trong đó, trực t iếp và h iệu quả nhất ch ính là các chính sách miễn giảm
thuế. "Độ trễ" của chính sách này được chứng minh là rất ngắn. Giải pháp này thường
phát huy tác dụng ngay sau khi chính sách được ban hành.
Lạm phát được coi như là một đòn bẩy vào chính mức thuế thu nhập của người có thu
nhập. Cụ thể môi trường lạm phát cao thì làm cho các khoản m ất đi từ thuế có tác động
lớn hơn rất nhiều so với môi trường lạm phát thấp (thuế trên thuế). Chính vì vậy, giảm
thuế trong môi trường lạm phát cao có tác dụng tích cực về hỗ trợ mức sốn g, hỗ trợ vốn
cho việc tiếp tục duy trì hoạt động đầu tư, kinh doanh.
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT LÊN
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
II.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ Q UY ĐỊNH THUẾ THU NHẬP C Á NHÂN
Những quy định chung được thể hiện trong những văn bản dưới đây:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân
- Chỉ thị t riển khai thực hiện Luật Thuế TTCN
- Nghị Định 100/2008/NĐ-CP quy định ch i tiết về Luật Thuế TNCN
- Nghị Định 106/2010/NĐ-CP sửa đổ i Nghị định 100/2008 /NĐ-CP quy định chi tiết về
Luật Thuế TNCN
- Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nh ân và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
- Quyết định 102/2008/QĐ-BTC về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế TTCN
- Thông tư 62/2009/TT-BTC hướng dẫn Thông tư 84 và Ngh ị định 100 về Thuế TNCN
- Thông tư 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư 84 về thuế TNCN
- Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về
thuế TTCN
- Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 84/2008 /TT-BTC về thuế TNCN
- Thông tư 12/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009 /TT-BTC, Thông tư 02 /2010/TT-
BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân
- Côn g văn 230 /TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cho đến nay đã có những chỉnh sửa cho phù hợp liên quan đến ưu đãi và miễn giảm thuế
TNCN như sau:
- Nghị quyết 29/2012/QH13 ch ính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá
nhân
- Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
- Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó kh ăn cho doanh
nghiệp và cá nhân
- Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về
thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân
- Thông tư 154/2011 /TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101 /2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị
quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và cá nhân
- Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường
- Thông tư 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn khoản thu
ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường
- Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân đố i với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân
của người lao động từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp; quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng của doanh nghiệp
- Thông tư 176/2009/TT-BTC về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu
kinh tế
- Thông tư 57/2009 /TT-BTC h ướng dẫn miễn thuế TNCN đối với cá nhân Việt Nam làm
việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại VN
- Thông tư 55/2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đố i với chuyên gia
nước ngoài thực hiện Chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ n ước ngoài tại Việt
Nam
II.2. KHÁI Q UÁT VỀ THUẾ THU NHẬP C Á NHÂN Ở VIỆT NAM
II.2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân tron g nước và
người nước n goài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam được
quy định theo pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động n guồn thu cho ngân
sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nh ân