Việt Nam đang đi lên trên con đường phát triển của nền kinh t ế
thị trường theo đ ịnh h ư ớng XHCN. Theo đó, quá trình h ội nh ập đã
và đang di ễn ra r ất nhanh. Đ ặc bi ệt là s ự gia nh ập vào các t ổ ch ức
khu v ực và th ế gi ới: ASIAN, WTO, . đã đ ưa n ền kinh t ế c ủa n ư ớc
ta xích l ại g ần h ơn v ới các n ư ớc trên th ế gi ới. Quá trình giao l ưu
buôn bán hàng hóa, ngày càng di ễn ra đa d ạng và phong phú h ơn.
T ừ đó đòi h ỏi ph ải có s ự phù h ợp gi ữa các quy t ắc chu ẩn m ực đ ể
phù h ợp v ới các thông l ệ qu ốc t ế, t ạo đi ều ki ện cho quá trình h ội
nh ập đ ư ợc thu ận l ợi. N ư ớc ta đã có nhi ều s ự thay đ ổi trong nhi ều
ph ư ơng di ện trong đó không ngo ại tr ừ các chu ẩn m ực k ế toán. B ộ
Tài chính là c ơ quan ch ịu trách nhi ệm so ạn th ảo và ban hành các
chu ẩn m ực k ế toán đã xác đ ịnh ba nguyên t ắc xây d ựng chu ẩn m ực
k ế toán và ki ểm toán Vi ệt Nam là
(1) D ựa trên c ơ s ở các chu ẩn m ực qu ốc t ế v ề k ế toán, chu ẩn
m ực qu ốc t ế vê ki ển toán.
(2) Phù h ợp v ới đi ều ki ện phát tri ển c ủa Vi ệt Nam
(3) Đ ơn gi ản, rõ ràng và tuân th ủ các quy đ ịnh v ề th ể th ức ban
hành v ăn b ản pháp lu ật.
Chính vi ệc biên so ạn h ệ th ống chu ẩn m ực k ế toán Vi ệt Nam
đ ư ợc d ựa trên các chu ẩn m ực qu ốc t ế v ề k ế toán và đ ư ợc đi ều
chính cho phù h ợp v ới nh ững đ ặc đi ểm riêng c ủa Vi ệt Nam đã giúp
cho ti ến trình xây d ựng và ban hành di ễn ra nhanh chóng. V ề c ơ
b ản, các chu ẩn m ực k ế toán c ủa Vi ệt Nam là phù h ợp v ới chu ẩn
m ực qu ốc t ế, tuy nhiên v ẫn c ồn t ồn t ại nh ững kho ảng cách nh ất
đ ịnh so v ới các chu ẩn m ực qu ốc t ế.
14 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái vas10 và ias21, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr ư ờng Đ ại H ọc Kinh T ế Thành Ph ố H ồ Chí Minh
Khoa Tài Chính Doanh Nghi ệp
ccccc
Bài Ti ểu Lu ận:
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY
ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VAS10 và IAS21
GVHD: Th ầy MÃ V ĂN GIÁP
Nhóm SV th ực hi ện : CAO TH Ị TÂM
NGUY ỄN TH Ị THÙY DUNG
LỜI M Ở ĐẦU
Vi ệt Nam đang đi lên trên con đ ư ờng phát tri ển c ủa n ền kinh t ế
th ị tr ư ờng theo đ ịnh h ư ớng XHCN. Theo đó, quá trình h ội nh ập đã
và đang di ễn ra r ất nhanh. Đ ặc bi ệt là s ự gia nh ập vào các t ổ ch ức
khu v ực và th ế gi ới: ASIAN, WTO, …. đã đ ưa n ền kinh t ế c ủa n ư ớc
ta xích l ại g ần h ơn v ới các n ư ớc trên th ế gi ới. Quá trình giao l ưu
buôn bán hàng hóa, …ngày càng di ễn ra đa d ạng và phong phú h ơn.
T ừ đó đòi h ỏi ph ải có s ự phù h ợp gi ữa các quy t ắc chu ẩn m ực đ ể
phù h ợp v ới các thông l ệ qu ốc t ế, t ạo đi ều ki ện cho quá trình h ội
nh ập đ ư ợc thu ận l ợi. N ư ớc ta đã có nhi ều s ự thay đ ổi trong nhi ều
ph ư ơng di ện trong đó không ngo ại tr ừ các chu ẩn m ực k ế toán. B ộ
Tài chính là c ơ quan ch ịu trách nhi ệm so ạn th ảo và ban hành các
chu ẩn m ực k ế toán đã xác đ ịnh ba nguyên t ắc xây d ựng chu ẩn m ực
k ế toán và ki ểm toán Vi ệt Nam là
(1) D ựa trên c ơ s ở các chu ẩn m ực qu ốc t ế v ề k ế toán, chu ẩn
m ực qu ốc t ế vê ki ển toán.
(2) Phù h ợp v ới đi ều ki ện phát tri ển c ủa Vi ệt Nam
(3) Đ ơn gi ản, rõ ràng và tuân th ủ các quy đ ịnh v ề th ể th ức ban
hành v ăn b ản pháp lu ật.
Chính vi ệc biên so ạn h ệ th ống chu ẩn m ực k ế toán Vi ệt Nam
đ ư ợc d ựa trên các chu ẩn m ực qu ốc t ế v ề k ế toán và đ ư ợc đi ều
chính cho phù h ợp v ới nh ững đ ặc đi ểm riêng c ủa Vi ệt Nam đã giúp
cho ti ến trình xây d ựng và ban hành di ễn ra nhanh chóng. V ề c ơ
b ản, các chu ẩn m ực k ế toán c ủa Vi ệt Nam là phù h ợp v ới chu ẩn
m ực qu ốc t ế, tuy nhiên v ẫn c ồn t ồn t ại nh ững kho ảng cách nh ất
đ ịnh so v ới các chu ẩn m ực qu ốc t ế.
Vi ệc so sánh gi ữa chu ẩn m ực k ế toán Vi ệt Nam (VAS) và chu ẩn
m ực k ế toán qu ốc t ế (IAS) s ẽ giúp ta th ấy đ ư ợc m ột s ố đi ểm phù
h ợp và ch ưa phù h ợp trong chu ẩn m ực k ế toán Vi ệt Nam, và c ũng
qua đó giúp chúng ta hi ểu h ơn v ề b ản ch ất c ủa nh ững v ấn đ ề c ủa
k ế toán. Trong gi ới h ạn c ủa bài ti ểu lu ận này nhóm chúng tôi xin
đ ư ợc trình bày đôi nét v ề s ự khác bi ệt gi ữa VAS 10 và IAS 21
trong ph ần “ Ảnh h ư ởng c ủa vi ệc thay đ ổi t ỷ giá h ối đoái ”.
I.
Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Việt
Nam
Hệ thống kế toán và chuẩn mực quốc tế về kế toán (IASs/IFRSs)
được soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Nó
được soạn thảo và công bố theo những quy trình rất chặt chẽ để đảm
bảo chất lượng của các chuẩn mực và đảm bảo tính thực hành cao.
IASs/IFRSs được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như châu Âu,
Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia trên thế giới. Rất nhiều
quốc gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn
mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu
có.
Khác với hệ thống kế toán Việt Nam (VAS), hệ thống kế toán quốc tế
(IAS) không có sự bắt buộc mang tính hình thức (như biểu mẫu báo cáo
thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán,
mẫu các chứng từ gốc thống nhất). IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các
định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt
buộc phải trình bày trong các báo cáo tài chính nhưng IAS không bắt
buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính, hệ thống tài
khoản, các hệ thống chứng từ, sổ kế toán. IAS có bộ khung khái niệm
và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. VAS còn nhiều vấn đề chưa
rõ ràng, thiếu nhiều vấn đề và đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các chuẩn
mực hoặc sự không thống nhất giữa chuẩn mực và hướng dẫn về chuẩn
mực đó.
Hầu hết những người đã được học và/hoặc làm theo các hệ thống kế
toán quốc tế hay mang tính thông lệ quốc tế đều cho rằng, hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất của Việt Nam chỉ nên mang tính hướng dẫn
mà không nên mang tính bắt buộc. Thông lệ kế toán quốc tế cho phép
ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản, tuy
nhiên không nên lạm dụng việc ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có để
mất đi tính rõ ràng của kế toán. Mặc dù không có văn bản pháp quy nào
quy định cấm ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định
khoản kế toán, nhưng theo một thói quen từ xưa, rất nhiều DN Việt Nam
vẫn tuân theo nguyên tắc này. Tuy nhiên, nhiều DN nước ngoài tại Việt
Nam lại không áp dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam chỉ quan tâm
chủ yếu đến thông tin của báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư chứ
chưa quan tâm đến thông tin quản trị nội bộ. Theo thông lệ quốc tế, tên
gọi tài khoản chính là tên gọi ngắn gọn của số dư tài khoản hay chỉ tiêu
cần quản lý. Không ghép chung nhiều chỉ tiêu khác nhau vào chung một
tài khoản. Các chỉ tiêu khác nhau phải được ghi chép và báo cáo theo
các tài khoản riêng biệt.
Trong giới hạn bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi chỉ tiến hành so
sánh giữa VAS 10 và IAS 21-Ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ giá hối
đoái, để làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và chuẩn mực kê toán quốc tế qua đó người đọc có thể
những nhận xét, đánh giá riêng của bản thân.
II.
đoái.
1.
IAS 21 và VAS 10-Ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ giá hối
Đơn vị tiền tệ kế toán
IAS: Chuẩn mực không đưa ra một đơn vị tiền tệ cụ thể để các
doanh nghiệp trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
thường sử dụng đơn vị tiền tệ của nước sở tại.
Nếu sử dụng đơn vị tiền tệ khác, chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp
phải trình bày các lý do của việc sử dụng đơn vị tiền tệ đó.
Chuẩn mực cũng yêu cầu phải trình bày nguyên nhân của sự thay đổi
đơn vị tiền tệ kế toán.
VAS: Các doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị
tiền tệ kế toán. Việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác cần phải được đăng
ký và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2.
Nguyên tắc áp dụng cho việc ghi nhận ban đầu của các giao
dịch ngoại tệ cũng như báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Quy định của VAS 10 trong 2 vấn đề này cũng phù hợp với IAS 21.
Theo VAS10 thì:
a)
Trong việc ghi nhận ban đầu.
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban
đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa
đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
b)
Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
· Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo
tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
· Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo
theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch;
· Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý
bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định
giá trị hợp lý.
3.
IAS:
·
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Phương pháp chuẩn: Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền
tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái áp
dụng để ghi nhận ban đầu hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính
trước, cần được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kỳ phát sinh,
ngoại trừ khoản đầu tư ròng được hạch toán vào vốn chủ sở hữu.
·
Phương pháp thay thế được chấp nhận: Đối với trường hợp
chênh lệch tỷ giá là kết quả từ sự sụt giảm giá trị mạnh một đồng tiền
mà không có các công cụ tự bảo vệ dẫn tới các khoản công nợ mà doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán và các khoản công nợ phát sinh
trực tiếp từ các nghiệp vụ mua tài sản bằng ngoại tệ gần đây, thì khoản
chênh lệch tỷ giá sẽ được hạch toán vào giá trị còn lại của tài khoản liên
quan, với điều kiện giá trị tài sản sau khi điều chỉnh không vượt quá
mức thấp hơn giữa giá trị có thể thu hồi được và chi phí thay thế tài
sản.
· Kế toán các nghiệp vụ bảo tự vệ cho các khoản mục có gốc
ngoại tệ được hạch toán theo IAS 39, Công cụ tài chính: Ghi nhận và
xác định giá trị.
VAS:
a)
Xử lý chênh lệch tỉ giá hối đoái của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong kì.
Ø
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp mới thành lập:
Trong giai đoạn đ ầu tư xây dựng đ ể hình thành tài s ản c ố đ ịnh c ủa
doanh nghi ệp m ới thành l ập, chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản m ục ti ền tệ có g ốc ngo ại t ệ đ ể th ực hiện đầu t ư
xây dựng và chênh l ệch tỷ giá h ối đoái phát sinh khi đánh giá l ại các
khoản m ục tiền tệ có g ốc ngoại t ệ cu ối n ăm tài chính đ ư ợc ph ản ánh l ũy
kế, riêng biệt trên B ảng cân đ ối kế toán. Khi tài sản c ố đ ịnh hoàn thành
đầu tư xây dựng đưa vào s ử dụng thì chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái phát
sinh trong giai đoạn đầu t ư xây dựng đư ợc phân b ổ dần vào thu nh ập
hoặc chi phí sản xu ất, kinh doanh c ụ th ể:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tỷ giá h ối đoái tăng đ ư ợc phân b ổ d ần vào
thu nh ập tài chính c ủa doanh nghiệp, th ời gian phân b ổ không quá 5
n ăm k ể t ừ khi công trình đưa vào hoạt đ ộng.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái giảm đ ư ợc phân b ổ dần vào
chi phí tài chính của doanh nghiệp, th ời gian phân b ổ không quá 5 n ăm
kể t ừ khi công trình đ ưa vào hoạt đ ộng.
Ø
Thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong giai đoạn sản xu ất, kinh doanh, k ể c ả việc đầu tư xây dựng để
hình thành tài s ản c ố đ ịnh của doanh nghi ệp đang hoạt đ ộng, chênh l ệch
tỷ giá h ối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản m ục ti ền tệ có g ốc
ngoại t ệ s ẽ đư ợc ghi nh ận là thu nh ập hoặc chi phí trong n ăm tài chính
c ụ th ể:
ü
Đ ối v ới n ợ ph ải thu:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái t ăng tính vào thu nh ập tài
chính trong k ỳ.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tỷ giá h ối đoái gi ảm tính vào chi phí tài
chính trong k ỳ.
ü
Đ ối v ới n ợ ph ải trả:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tỷ giá h ối đoái gi ảm tính vào thu nh ập tài
chính trong k ỳ.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái t ăng tính vào chi phí tài
chính trong k ỳ.
Ø
ü
Thời kỳ giải thể, thanh lý doanh nghiệp:
Đ ối v ới n ợ ph ải thu:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái t ăng tính vào thu nh ập thanh
lý doanh nghi ệp.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tỷ giá h ối đoái gi ảm tính vào chi phí thanh
lý doanh nghi ệp.
ü
Đ ối v ới n ợ ph ải trả:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái giảm tính vào thu nh ập
thanh lý doanh nghiệp.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái t ăng tính vào chi phí thanh
lý doanh nghi ệp.
Ø
Chênh l ệch tỷ giá h ối đoái phát sinh trong k ỳ do vi ệc mua, bán
ngoại t ệ:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái t ăng tính vào thu nh ập tài
chính trong k ỳ.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tỷ giá h ối đoái gi ảm tính vào chi phí tài
chính trong k ỳ.
X ử lý chênh l ệch t ỷ giá h ối đoái phát sinh do đánh giá l ại s ố d ư
ngo ại t ệ cu ối k ỳ:
Cu ối k ỳ kế toán, doanh nghiệp ph ải quy đ ổi s ố dư ti ền m ặt, ti ền gửi,
ti ền đang chuy ển, các khoản n ợ ph ải thu, n ợ ph ải trả có gốc ngoại tệ ra
" đ ồng Vi ệt Nam ” theo t ỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà n ư ớc
công b ố. Khoản chênh l ệch gi ữa t ỷ giá sau khi quy đ ổi v ới t ỷ giá đang
h ạch toán trên s ổ k ế toán đư ợc x ử lý nh ư sau:
Ø
Đ ối v ới chênh l ệch tỷ giá h ối đoái phát sinh do vi ệc đánh giá
l ại s ố dư cu ối n ăm là: Ti ền mặt, ti ền gửi, ti ền đang chuy ển, các kho ản
n ợ ngắn hạn (1 n ăm tr ở xu ống) có g ốc ngoại t ệ tại th ời đi ểm lập báo cáo
tài chính thì không h ạch toán vào chi phí hoặc thu nh ập mà đ ể s ố dư
trên báo cáo tài chính, đầu n ăm sau ghi bút toán ngư ợc l ại để xoá s ố dư.
Ø
Đ ối v ới chênh l ệch tỷ giá h ối đoái phát sinh do vi ệc đánh giá
l ại s ố dư cu ối n ăm c ủa các khoản n ợ dài h ạn (trên 1 n ăm) có g ốc ngo ại
t ệ tại th ời đi ểm l ập báo cáo tài chính thì đư ợc x ử lý nh ư sau:
ü
Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Công ty ph ải đánh giá l ại s ố d ư cu ối n ăm c ủa các loại ngo ại t ệ, sau
khi bù tr ừ, chênh l ệch còn l ại đư ợc x ử lý nh ư sau:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch tăng đ ư ợc h ạch toán vào thu nh ập tài chính
trong n ăm.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch gi ảm đ ư ợc h ạch toán vào chi phí tài chính
trong n ăm.
ü
Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đ ối v ới khoản n ợ ph ải trả b ằng ngoại tệ, công ty ph ải đánh giá l ại s ố
dư cu ối n ăm của các loại ngoại t ệ, sau khi bù tr ừ, chênh l ệch còn l ại
đư ợc x ử lý nh ư sau:
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch t ăng tỷ giá h ối đoái thì chênh l ệch tỷ giá
h ạch toán vào chi phí tài chính trong n ăm và đ ư ợc tính vào chi phí h ợp
lý khi tính thu ế thu nh ập doanh nghi ệp.
- Tr ư ờng h ợp h ạch toán chênh l ệch tỷ giá h ối đoái vào chi phí làm
cho kết qu ả kinh doanh của công ty b ị l ỗ thì có th ể phân b ổ m ột ph ần
chênh l ệch tỷ giá cho năm sau đ ể công ty không b ị l ỗ nh ưng m ức h ạch
toán vào chi phí trong n ăm ít nh ất c ũng ph ải b ằng chênh l ệch t ỷ giá c ủa
s ố d ư ngoại t ệ dài h ạn ph ải trả trong n ăm đó. S ố chênh l ệch t ỷ giá còn
l ại s ẽ đư ợc theo dõi và ti ếp t ục phân b ổ vào chi phí cho các n ăm sau
nh ưng t ối đa không quá 5 năm.
- Tr ư ờng h ợp chênh l ệch giảm thì đ ư ợc h ạch toán vào thu nh ập tài
chính.
Ø Riêng quy đình đ ối v ới c ơ s ở kinh doanh ở n ư ớc ngoài báo cáo
b ằng đ ồng ti ền c ủa n ền kinh t ế lạm phát cao thì:
IAS 21 có quy đ ịnh, báo cáo tài chính c ủa c ơ s ở kinh doanh ở n ư ớc
ngoài ph ải đư ợc trình bày l ại theo IAS 29-Báo cáo tài chính trong n ền
kinh tế siêu l ạm phát trư ớc khi chuy ển đ ổi sang đ ồng ti ền h ạch toán c ủa
doanh nghiệp.
VAS 10 không đ ề c ập đ ến vấn đề này.
4.
Việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở
nước ngoài: So Sánh VAS 10 và IAS 21 - Ảnh hưởng do thay đổi tỷ
giá hối đoái
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã không
ngừng phát triển, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam ngày càng có
nhiều hơn các hoạt động ở nước ngoài, nhằm khẳng định vị trí của mình
cũng như thúc đẩy quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD.
Trong bối cảnh đó, ngày 31.12.2002, Bộ tài chính đã ban hành 6
chuẩn mực kế toán (đợt 2) trong đó có chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, nhằm xác định các nguyên tắc và
phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong
trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các
hoạt động ở nước ngoài. Trong đó phần quy định về phương pháp
chuyển đổi các báo cáo tài chính của các họat động ở nước ngoài là một
vấn đề mới, thể hiện sự tiến bộ trong quá trình cải cách chế độ kế toán,
đáp ứng được yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của nền kinh tế. Bài
viết này chỉ tập trung vào nội dung trên.
Theo VAS-10, hoạt động ở nước ngoài bao gồm hoạt động của các chi
nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh
doanh, họat động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà
hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt
Nam. Các hoạt động này được chia thành 2 loại : Hoạt động ở nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo và cơ
sở ở nước ngoài. Trong đó:
·
Cơ sở ở nước ngoài: còn gọi là đơn vị nước ngoài: là những
đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước sở
tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Những
đơn vị này hoạt động trên cơ sở vốn tự có là chính hoặc từ các khoản
vay tại nước ngoài mà không phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp báo cáo.
·
Hoạt động ở nước ngoài: không thể tách rời với hoạt động của
doanh nghiệp báo cáo, còn gọi là hoạt động nước ngoài kết hợp: Là bộ
phận ở nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh của mình như một bộ
phận của doanh nghiệp báo cáo và như vậy, các hoạt động này sẽ hợp
nhất với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo.
Với sự khác biệt về mức độ phụ thuộc về tài chính và tính chất hoạt
động, phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của 2 loại hoạt
động ở nước ngoài nêu trên cũng sẽ có những điểm khác nhau.
a)
Chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài
Theo VAS-10, khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo thì
phải tuân theo những quy định sau (đoạn 24):
- Tài sản và nợ phải trả ( cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) được
quy đổi theo tủ giá cuối kỳ.
- Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí, được quy
đổi theo tỷ giá ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước
ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì
được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo phải được phân loại như là vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư đó.
Ngoài ra ở đoạn 25 còn có quy định: Trường hợp tỷ giá trung bình
xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để chuyển đổi
các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước
ngoài.
Đoạn 26 chỉ ra 3 trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài:
- Chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo
tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả
theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
- Chuyển đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở nước ngoài theo
một tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đo ái đã được phản ảnh ở kỳ
trước.
- Các khoản thay đổi khác liên quan đến vốn c hủ sở hữu tại cơ sở
nước ngoài.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 21 - Ảnh hưởng d o thay đổi tỷ giá
hối đoái (IAS21) thì kế toán sẽ áp dụng phương pháp tỷ giá cuối ngày
hay còn gọi là tỷ giá hiện hành để chuyển đổi các báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài, theo đó :
- Tất cả tài sản và nợ được quy đổi theo tỷ giá cuối ngày (ngày lập
bảng cân đối kế toán).
- Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá vào
ngày giao dịch thực sự. Tỷ giá xấp xỉ hoặc tỷ giá trung bình cũng được
phép áp dụng.
- Các nguyên tắc đặc biệt sẽ áp dụng cho các đơn vị nước ngoài ở
những nước có siêu lạm phát.
- Mọi kết quả về chênh lệch tỷ giá được đưa trực tiếp vào vốn. (Dự
trữ giao dịch ngoại tệ).
- Khi thanh lý khoản đầu tư thuần, số dự trữ giao dịch ngoại tệ sẽ
được công nhận trong thu nhập.
Chúng ta cần so sánh VAS-10 với IAS-21 để thấy rõ hơn nguồn gốc
của khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái cũng như việc quy đổi khoản tiền
mà doanh nghiệp báo cáo đã đầu tư vào cơ sở ở nước ngoài.
Hoạt động của các cơ sở ở nước ngoài có đặc thù là thu và chi bằng
ngoại tệ, tiền thu được có thể dùng để tái đầu tư, chuyển đổi hay chia
cho công ty mẹ. Quá trình hạch toán thu, chi không có sự chuyển đổi tức
thời nào của tài sản hay nợ phải trả từ một đồng tiền này sang một đồng
tiền khác. Việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các cơ sở ở nước ngoài
để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo chỉ đơn
giản là chuyển các số liệu đã được đo lường bằng đồng tiền của nước sở
tại, nơi cơ sở nước ngoài hoạt động thành đồng tiền báo cáo. Như vậy
khi chuyển đổi các loại tài sản, nợ phải trả, các khoản mục doanh thu,
thu nhập và chi phí khác thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa phát
sinh, dù căn cứ quy đổi có khác nhau. Anh hưởng của sự thay đổi tỷ giá
hối đoái đến các khoản mục của báo cáo tài chính đã được chuyển đổi
mà cụ thể là bảng cân đối kế toán sẽ được ghi nhận khi so sánh giá trị tài
sản thuần của đơn vị ở nước ngoài, theo 2 cách tính khác nhau:
- Tính chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ phải trả, theo đơn vị tiền tệ
nước ngoài rồi quy đổi thành đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo,
theo tỷ giá hối đoái lúc cuối kỳ.
- Lấy phần vốn chủ sở hữu lúc đầu kỳ cộng với phần lợi nhuận để lại
lúc cuối kỳ, đã được chuyển đổi theo đúng quy định, của đơn vị nước
ngoài.
Giá trị các khoản mục tài sản, nợ phải trả dù thể hiện theo đơn vị tiền
tệ nước nào cũng đều là một khoản tiền cố định. Do đó ảnh hưởng của sự
thay