ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường cho
phép một tổ chức thiết l ập, thực hiện chính sách và các mục tiêu về môi trường của mình,
có xem xét đến các yêu cầu của pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức tuân thủ, cũng như
có xét đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ mà tổ chức đó có thể kiểm soát và có ảnh hưởng.
Được ban hành lần thứ nhất vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO),
tiêu chuẩn ISO 14001 được xem là một trong những hành động tích cực đáp lại yêu cầu
về phát triển bền vững kể từ Hội nghị thượng đỉnh Trái đất l ần thứ nhất tại Rio de Janeiro
vào năm 1992 (1992 Earth Summit). Lần sửa đổi thứ nhất của tiêu chuẩn này vào năm
2004 dẫn đến việc ban hành ISO 14001:2004, trong đó có nhiều cải tiến đột phá về
phương pháp tiếp cận đối với quản lý môi trường theo mô hình P-D-C-A, đồng thời thể
hiện sự tương thích của tiêu chuẩn vệ hệ thống quản lý môi trường với tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Kể từ l ần ban hành đầu tiên đến cuối năm
2009, toàn thế giới có hơn 223.149 tổ chức đã được cấp chứng chỉ ISO 14001 (ISO
survey 2009).
Ngày 17/7/2009, ISO đã ban hành tài liệu hiệu đính kỹ thuật (Technical Corrigendum),
có ký hiệu là ISO 14001:2004/ Cor 1:2009, xuất phát từ việc ban hành tiêu chuẩn về yêu
cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Dựa trên bản hiệu đính này, các
tiêu chuẩn châu Âu EN ISO 14001:2004 + AC:2009 (Châu Âu) và tiêu chuẩn DIN EN
ISO 14001:2009 (Đức) đã lần lượt được ban hành.
Theo đó, đối với các tổ chức đã được chứng nhận theo ISO 14001:2004 (TCVN ISO
14001:2005), việc chuyển đổi sang tiêu chuẩn to ISO 14001:2004 + Cor 1:2009 (TCVN
ISO 14001:2010) không đòi hỏi bất cứ sự thay đổi nào đối với hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức. Tuy nhiên, các tổ chức này cần thực hiện điều chỉnh nhất định đối với
hệ thống tài liệu quản lý môi trường của mình theo các thuật ngữ của ISO 14001:2004 +
Cor 1:2009 khi thích hợp.
33 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4159 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Áp dụng quản lý chất lượng Iso 14001 vào Grand Hotel Saigon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Áp dụng quản lý chất lượng Iso
14001 vào Grand Hotel Saigon
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG............................................................................................................................. 3
I. Iso 14001 là gì? ........................................................................................................................... 3
II. Đối tượng áp dụng ISO 14001. .................................................................................................... 4
III. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 ............................................................................................ 4
IV. Một số thuật ngữ ......................................................................................................................... 5
V. Mô hình hệ thống quản lý môi trường.......................................................................................... 7
GRAND HOTEL SAIGON VÀ KẾ HOẠCH ÁP DỤNG ISO 14001 ....................................................... 9
I. Sơ lược về Grand Hotel Saigon ................................................................................................... 9
II. Kế hoạch áp dụng Iso 14001 tại Grand Hotel Saigon ................................................................... 9
2.1 Công tác chuẩn bị .................................................................................................................... 10
2.2 Lập kế hoạch ........................................................................................................................... 13
2.3 Thiết lập hệ thống .................................................................................................................... 27
2.4 Triển khai áp dụng ................................................................................................................... 32
2.5 Chứng nhận hệ thống ............................................................................................................... 33
2.6 Duy trì hệ thống ....................................................................................................................... 33
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Iso 14001 là gì?
ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường cho
phép một tổ chức thiết lập, thực hiện chính sách và các mục tiêu về môi trường của mình,
có xem xét đến các yêu cầu của pháp luật và yêu cầu khác mà tổ chức tuân thủ, cũng như
có xét đến các khía cạnh môi trường có ý nghĩa liên quan đến hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ mà tổ chức đó có thể kiểm soát và có ảnh hưởng.
Được ban hành lần thứ nhất vào năm 1996 bởi Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO),
tiêu chuẩn ISO 14001 được xem là một trong những hành động tích cực đáp lại yêu cầu
về phát triển bền vững kể từ Hội nghị thượng đỉnh Trái đất lần thứ nhất tại Rio de Janeiro
vào năm 1992 (1992 Earth Summit). Lần sửa đổi thứ nhất của tiêu chuẩn này vào năm
2004 dẫn đến việc ban hành ISO 14001:2004, trong đó có nhiều cải tiến đột phá về
phương pháp tiếp cận đối với quản lý môi trường theo mô hình P-D-C-A, đồng thời thể
hiện sự tương thích của tiêu chuẩn vệ hệ thống quản lý môi trường với tiêu chuẩn về hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Kể từ lần ban hành đầu tiên đến cuối năm
2009, toàn thế giới có hơn 223.149 tổ chức đã được cấp chứng chỉ ISO 14001 (ISO
survey 2009).
Ngày 17/7/2009, ISO đã ban hành tài liệu hiệu đính kỹ thuật (Technical Corrigendum),
có ký hiệu là ISO 14001:2004/ Cor 1:2009, xuất phát từ việc ban hành tiêu chuẩn về yêu
cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Dựa trên bản hiệu đính này, các
tiêu chuẩn châu Âu EN ISO 14001:2004 + AC:2009 (Châu Âu) và tiêu chuẩn DIN EN
ISO 14001:2009 (Đức) đã lần lượt được ban hành.
Theo đó, đối với các tổ chức đã được chứng nhận theo ISO 14001:2004 (TCVN ISO
14001:2005), việc chuyển đổi sang tiêu chuẩn to ISO 14001:2004 + Cor 1:2009 (TCVN
ISO 14001:2010) không đòi hỏi bất cứ sự thay đổi nào đối với hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức. Tuy nhiên, các tổ chức này cần thực hiện điều chỉnh nhất định đối với
hệ thống tài liệu quản lý môi trường của mình theo các thuật ngữ của ISO 14001:2004 +
Cor 1:2009 khi thích hợp.
Khi có nhu cầu được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn mới, tổ chức có thể được đáp ứng
bởi tổ chức chứng nhận thông qua cuộc đánh giá giám sát định kỳ theo phạm vi áp dụng
của hệ thống đã được chứng nhận trước đó. Thông thường, đối với nhiều tổ chức đánh
giá chứng nhận, việc cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn mới không phát sinh thêm chi phí
như đối với trường hợp đánh giá cấp chứng nhận lần đầu. Đặc biệt, tất cả các chứng chỉ
đã được cấp theo ISO 14001:2004 sẽ tiếp tục duy trì giá trị sử dụng cho đến thời hạn hiệu
lực ghi trong chứng chỉ đã cấp.
II. Đối tượng áp dụng ISO 14001.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, để giúp cho
một tổ chức có thể h.nh thành chính sách và các mục đích có tính đến các yêu cầu của
pháp luật và các thông tin về những tác động lớn đến môi trường. Tiêu chuẩn này áp
dụng đối với các phương diện về môi trường mà tổ chức có thể kiểm soát qua đó hy vọng
là có những tác động. Tiêu chuẩn này bản thân nó không đưa ra các tiêu chí cụ thể về
hoạt động môi trường.
Tiêu chuẩn quốc tế này có thể áp dụng trong mọi tổ chức mong muốn
a. Thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường;
b. Đảm bảo tổ chức của mình phù hợp với chính sách môi trường đã tuyên bố;
c. Thể hiện sự phù hợp tới các bên
d. Chứng nhận/đăng ký hệ thống quản lý môi trường bởi một tổ chức bên ngoài
e. Tự xác định và tự tuyên bố sự phù hợp đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế
này.
Tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này là để tập hợp lại thành một hệ thống quản
lý môi trường. Phạm vi áp dụng sẽ phụ thuộc vào các nhân tố như chính sách môi trường
của tổ chức, bản chất các hoạt động và điều kiện hoạt động.
III. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14001
Về mặt thị trường:
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi
trường,
- Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng
đồng xung quanh.
Về mặt kinh tế:
- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào,
- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng,
- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ,
- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý,
- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên,
- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường,
- Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường,
- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường
làm việc an toàn,
- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp,
- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
Về mặt quản lý rủi ro:
- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,
- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,
- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
- Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
IV. Một số thuật ngữ
Cải tiến liên tục (continual improvement)
Quá trình nâng cao hệ thống quản lý môi trường để đạt được những tiến bộ trong toàn bộ
hoạt động môi trường như chính sách về môi trường của tổ chức đề ra.
Chú ý: Quá trình không cần thiết phải diễn ra ở tất cả các khu vực cùng một lúc.
Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không đáp ứng/thỏa mãn một yêu cầu.
Hành động khắc phục (correction action)
Hành động loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện.
Hành động phòng ngừa (prevention action)
Hành động loại bỏ nguyên nhân gây ra sự không phù hợp tiềm ẩn.
Môi trường (enviroment)
Khu vực xung quanh hoạt động của tổ chức bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên
thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con người, và các tương tác.
Chú ý: Khu vực xung quanh trong trường hợp này mở rộng trong phạm vi một tổ chức
đến hệ thống toàn cầu.
Khía cạnh môi trường (environmental aspect)
Các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể có tương tác với môi trường
của một tổ chức.
Chú ý: Phương diện nổi bật nhất về môi trường là phương diện môi trường mà có hoặc có
thể có tác động đáng kể đến môi trường.
Tác động môi trường (environmental impact)
Bất cứ một sự thay đổi nào đến môi trường, đem lại lợi ích hay có hại, toàn bộ hay từng
phần là kết quả các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hệ thống quản lý môi trường (environmental management system)
Một phần của hệ thống quản lý môi trường bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động kế
hoạch, trách nhiệm, thực hiện, thủ tục, quá trình và các nguồn lực để triển khai, thực hiện,
đạt được, xem xét và duy trì chính sách chất lượng.
Đánh giá nội bộ (internal audit)
Quá trình kiểm tra xác nhận một cách hệ thống và được lập thành văn bản các bằng
chứng được thu thập khách quan và đánh giá đễ xác định xem hệ thống quản lý môi
trường của tổ chức có phù hợp với các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý môi trường do
tổ chức đề ra hay không, và trao đổi kết quả của quá trình này đến lãnh đạo.
Mục tiêu môi trường (environmental objective)
Mục tiêu môi trường tổng thể, xuất phát từ chính sách môi trường, mà tổ chức đề ra cho
mình phải đạt được, và phải được định lượng nếu có thể.
Kết quả hoạt động môi trường (environmental performance)
Kết quả đo lường được của hệ thống quản lý môi trường, liên quan đến việc kiểm soát
các khía cạnh về môi trường của tổ chức, dựa trên chính sách về môi trường, mục đich và
mục tiêu của tổ chức.
Chính sách môi trường (environmental policy)
Tuyên bố của tổ chức về các ý định và nguyên tắc có liên quan đến kết quả tổng thể hoạt
động về môi trường mà đưa ra được khuôn khổ cho các hoạt động và cho việc xác định
mục đích và mục tiêu về môi trường của tổ chức.
Các mục tiêu về môi trường (environmental target)
Các yêu cầu chi tiết về kết quả hoạt động, được định lượng nếu có thể, được áp dụng cho
tổ chức hoặc các bộ phận của tổ chức, xuất phát từ mục đích về môi trường và cần được
thiết lập và đáp ứng để đạt được các mục đích.
Bên liên quan (interested party)
Cá nhân và nhóm có quan tâm hoặc bị tác động bởi kết quả các hoạt động về môi trường
của tổ chức.
Tổ chức (organization)
Công ty, hãng, doanh nghiệp, cơ quan hoặc viện nghiên cứu, hoặc một bộ phận kết hợp,
được sát nhập hay không, thuộc khu vực công hay tư nhân, mà có chức năng và tổ chức
của mình
Chú ý - Đối với tổ chức mà có từ một đơn vị vận hành trở lên, thì một đơn vị vận hành
cũng có thể được định nghĩa là một tổ chức.
Phòng ngừa ô nhiễm (preventive of pollution)
Việc áp dụng các quá trình, thực tiễn, nguyên vật liệu hoặc sản phẩm mà tránh được,
giảm bớt hoặc kiểm soát được sự ô nhiễm, có thể bao gồm cả việc tái chế, xử lý, thay đổi
quá trình, cơ chế kiểm soát, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và các nguyên vật liệu thay
thế.
Chú ý - Lợi ích tiềm tàng của việc ngăn ngừa ô nhiễm bao gồm việc giảm các tác động có
hại của môi trường, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
Tài liệu (document)
Thông tin và phương tiện hỗ trợ thông tin.
Thủ tục (proceduce)
Cách thức được quy định để tiến hành một hoạt động hoặc một quá trình. Có thể được lập
thành văn bản hoặc không.
Hồ sơ (record)
Tài liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về hoạt động được thực
hiện.
V. Mô hình hệ thống quản lý môi trường
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp luận là: Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra –
Hành động khắc phục ( Plan – Do – Check – Act: PDCA):
Lập kế hoạch: thiết lập mục tiêu và các quá trình cần thiết để đạt được các kết quả phù
hợp với chính sách môi trường của tổ chức.
Thực hiện: thực hiện quá trình
Kiểm tra: giám sát và đo lường các quá trình dựa trên chính sách môi trường, mục tiêu,
chỉ tiêu, các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác, báo cáo kết quả.
Hành động khắc phục: thực hiện các hành động để cải tiến liên tục hiệu quả hoạt động
của hệ thống quản lý môi trường.
Nhiều tổ chức quản lý các hoạt động của mình thông qua việc áp dụng một hệ thống các
quá trình và các tác động qua lại của chúng mà có thể nói đến như là “cách tiếp cận theo
quá trình”. Tiêu chuẩn TCVN/ISO 9001 khuyến khích sử dụng cách tiếp cận theo quá
trình. Khi chu trình PDCA có thể áp dụng được cho tất cả các quá trình thì hai phương
pháp này coi là tương thích với nhau.
Plan
Do
Check
Act
Chính sách
môi trường
Lập kế hoạch
Thực hiện
và điều hành Kiểm tra
Xem xét
của lãnh đạo
Cải tiến liên tục
GRAND HOTEL SAIGON VÀ KẾ HOẠCH ÁP DỤNG ISO 14001
I. Sơ lược về Grand Hotel Saigon
Tên thương mại: Grand Hotel Saigon
Tiêu chuẩn: 04 sao
Địa chỉ: 08 Đồng Khởi, Q. I, Tp. HCM
Tổng số phòng: 230.
Tổng số nhà hàng: 07.
Tổng số nhân viên: 250.
Tổng số phòng ban: 12.
Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức tour du lịch, sòng bài, dịch vụ
massa, sauna...
Grand Hotel Saigon, một trong những khách sạn cổ nhất thành phố HCM được xây dựng
từ năm 1930, đến nay vẫn còn giữ được nét đẹp cổ kính, sang trọng của Pháp. Tọa lạc
ngay trung tâm thương mại sầm uất, hướng về dòng sông Sài Gòn lịch sử & thơ mộng.
Grand Hotel Saigon sẽ trở thành khách sạn năm sao vào năm 2012 với 230 phòng, kết
hợp giữa phong cách hiện đại và cổ điển, các nhà hàng Âu và Á, phòng hội nghị chuyên
nghiệp với sức chứa lên đến 700 người, cùng sự đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt nhất
II. Kế hoạch áp dụng Iso 14001 tại Grand Hotel Saigon
Mô hình phát tri n h th ng EMS
2.1 Công tác chuẩn bị
2.1.1 Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo (EMR) và nhóm ISO 14001
Giám đốc khách sạn - Trưởng Ban
Phó giám đốc khách sạn - P. Ban TT
Trưởng phòng kỹ thuật - Phó Ban
Phó phòng kỹ thuật - Thư ký môi trường
Các trưởng bộ phận: ủy viên
Chính sách
môi trường
Hoạch định
Thực hiệnKiểm tra/điều
chỉnh
Soát xét của
lãnh đạo
Cải tiến
liên tục
Bắt đầu
từ đây
2.1.2 Xác định phạm vi áp dụng hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT)
Toàn bộ khách sạn.
2.1.3 Xây dựng chính sách môi trường
Chính sách môi trường là chủ đạo để thực hiện và cải tiến Hệ Thống Quản Lý Môi Trường
(EMS) nhằm duy trì và cải thiện hiệu quả họat động môi trường của. Vì thế, chính sách được
thiết lập trên cơ sở các dịch vụ và họat động của khách sạn, các khía cạnh môi trường và hiện
trạng có liên quan đến các hiệu quả họat động môi trường.
Chính sách môi trường tạo ra những cơ sở để từ đó Grand Hotel Saigon thiết lập ra các mục tiêu
và chỉ tiêu.
Khi thiết lập chính sách môi trường, cần xem xét các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ những luật và quy định phù hợp;
- Ngăn ngừa ô nhiễm;
- Cải tiến liên tục;
- Những nguyên tắc phù hợp khác có liên quan đến tình hình và điều kiện tác nghiệp cụ thể
ở khách sạn.
Mục tiêu là nhằm có được một tài liệu rõ ràng dễ hiểu cho các bên hữu quan bên trong và bên
ngoài khách sạn, như nhân viên, khách hàng ...
Nhân viên khách sạn được thông tin về chính sách môi trường và tham gia vào quy trình cải tiến
liên tục nhờ vào việc truyền thông nội bộ - tập trung vào việc thu thập các kiến nghị và ý tưởng
mới có thể được triển khai trong chính sách môi trường.
Các bên hữu quan bên ngoài (khách, khách hàng, các tổ chức quần chúng, v.v.) có thể dễ dàng
biết được chính sách môi trường của chúng tôi. Thật vậy, chính sách môi trường này có sẵn Ở
ĐÂU? (vui lòng ghi chi tiết, ví dụ “ đặt tại sảnh tiếp tân hoặc lối vào của khách sạn” hay “trang
web của khách sạn”, vv.)
Chính sách môi trường của khách sạn được rà sóat một cách định kỳ và chỉnh sửa nhằm phản
ánh sự thay đổi của những điều kiện và thông tin .
Sơ đồ sau đây tóm lược các giai đọan chính của việc thiết lập chính sách môi trường:
2.1.4 Xác định vai trò & trách nhiệm thực hiện
* Vai trò của Giám đốc khách sạn:
- Hỗ trợ việc xây dựng và duy trì HTQLMT của khách sạn trong phạm vi được xác định.
- Tham dự các cuộc họp về xem xét của lãnh đạo
* Vai trò của nhóm điều hành ISO 14001:
- Là trưởng các bộ phận chức năng trong khách sạn
- Thiết lập kế hoạch thực hiện, triển khai ISO14001
- Xem xét, phê duyệt hệ thống tài liệu
- Quản lý việc thiết lập và duy trì hệ thống quản lý môi trường.
* Vai trò nhóm triển khai ISO 14001:
- Lập danh sách các hoạt động, sản phẩm & dịch vụ liên quan trong phạm vi HTQLMT
- Xác định, đánh giá các khía cạnh môi trường, tác động môi trường
- Xác định tác động và khía cạnh môi trường có ý nghĩa
- Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
- Lập danh mục các thủ tục về kiểm soát điều hành
- Xác định các yêu cầu về theo dõi & đo lường
- Xác định các loại hồ sơ cần lưu giữ
- Xây dựng các tài liệu về HTQLMT
Phân tích các thông
tin cần xem xét
trong việc thiết lập
chính sách môi
trường (nghĩa là các
khía cạnh môi
trường)
Xác định các điểm
chiến lược trong
chính sách môi
trường của chúng
tôi
Thảo luận và
phê duyệt tài
liệu
Chính sách
môi trường
Rà sóat chính
sách môi trường
Thông tin đến các
bên hữu quan về
chính sách môi
trường
Xác định mục
tiêu và chỉ tiêu.
2.1.5 Kế hoạch triển khai dự án
Hoạt động/tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Đánh giá các khía cạnh/tác động môi
trường
Từng bước kiểm tra các mục tiêu, chỉ tiêu
và chương trình.
Phân tích về truyền thông nội bộ/với bên
ngoài
Rà sóat tổng quát các họat động theo dõi/đo
lường
Đánh giá EMS
Rà sóat của lãnh đạo: Nếu có các họat động
đặc biệt của EMS được thực hiện trong lúc
rà sóat của lãnh đạo, chúng có thể được đưa
vào đây! Ví dụ...
Rà sóat chính sách môi trường
Xác định/rà sóat các mục tiêu, chỉ tiêu và
chương trình
Rà sóat về cơ cấu và trách nhiệm của EMS
Phê duyệt chương trình đào tạo....
2.1.6 Khởi động dự án (kick off)
- Họp khởi động
- Thông báo chính thức về EMR và các nhóm ISO 14001
- Xem xét, phê duyệt kế hoạch triển khai
- Xem xét kết quả thực hiện từ 2.1.2 đến 2.1.6
2.2 Lập kế hoạch
2.2.1 Đào tạo nhận thức ISO 14001
- Đào tạo nhận thức về HTQLMT ISO 14001 cho tất cả các thành viên trong các nhóm điều hành
và triển khai ISO 14001
Như đã phát biểu trước đây, nguồn nhân lực là một trong những thành phần quan trọng nhất của
Hệ Thống Quản Lý Môi Trường (EMS) của chúng tôi; vì vậy, năng lực và nhận thức tốt là nền
tảng đối với hiệu quả của việc triển khai EMS và của chính hệ thống EMS. Thật vậy, nhiều tác
động tiêu cực có thể bắt nguồn từ con người khi họ thực hiện các công việc mà không có đủ năng
lực cần thiết.
Trong khách sạn của chúng tôi, đào tạo và nhận thức được xem như là một “quy trình” và không
phải là công việc độc lập. Vì thế, các họat động đào tạo và thông tin được thực hiện một cách
định kỳ và theo trình độ tăng đều hoặc liên tục để dần nâng cao năng lực và bảo đảm hiệu quả
lâu dài.
Các họat động đào tạo cũng được thực hiện thông qua thực tế và kinh nghiệm phù hợp; trong
khi việc tăng cường nhận thức được triển khai chủ yếu thông qua thông tin và truyền thông nội
bộ.
Chúng tôi đã lập ra thủ tục riêng để thực hiện các họat động đào tạo. Sơ đồ sau đây tóm lược các
giai đọan chính.
Nhiều bộ phận chức năng tham gia và có các trách nhiệm khác nhau trong các họat động đào tạo,
Xem chi tiết trong các thủ tục liên quan.
Các họat động đào tạo được thực hiện theo chương trình đào tạo và thủ tục về các họat động đào
tạo. Định kỳ, chúng tôi tiến hành đánh giá tiến độ của việc thực hiện chương trình áp dụng; xem
chi tiết trong thủ tục và bảng thời gian biểu của EMS ở cuối sổ tay này.
2.2.2 Phân tích, đánh giá môi trường ban đầu
- Xây dựng phương pháp/hướng dẫn về xác định và đánh giá các khía cạnh môi trường (KCMT)
- Sử dụng phương pháp đánh giá cho đi