Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật.Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.
43 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10773 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bao bì thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực phẩm cũng tiến những bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa. Cho đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định sản phẩm trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời_ công nghiệp thực phẩm.
Những thành tựu mới nhất của các ngành khoa học đã được con người áp dụng vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như nước, đất, bụi, oxi, vi sinh vật...Vì vậy chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó, mẫu mã bao bì cũng dần trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược trong quảng bá sản phẩm và gây dựng thương hiệu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu, bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản và giữ hương vị sản phẩm, trong thời gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá cho công nghệ bảo quản thực phẩm.
Tại sao bao bì kim loại lại có thể làm được điều đó? Câu trả lời sẽ có trong bài tiểu luận này.
CHƯƠNG I SƠ LƯỢC VỀ BAO BÌ KIM LOẠI
1.1. Định nghĩa, phân loại bao bì thực phẩm
1.1.1. Định nghĩa bao bì :
(Quyết định của tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng số 23 TĐC/QĐ ngày 20 tháng 2 năm 2006)
Định nghĩa:
Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
1.1.2. Phân loại bao bì thực phẩm
Bao bì được chia làm hai loại: bao bì kín và bao bì hở
a) Bao bì kín
Chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách không gian xung quanh vật phẩm thành hai môi trường:
Môi trường bên trong bao bì
Môi trường bên
Loại bao bì kín hoàn toàn được dùng để bao bọc những thực phẩm chế biến công nghiệp, để đảm bảo chất lượng sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong suốt thời gian lưu hành trên thị trường cho đến tay người tiêu dùng.
b) Bao bì hở (hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm)
Gồm hai dạng :
- Bao bì hở bao gói trực tiếp loại rau quả hoặc hàng hoá tươi sống, các loại thực phẩm không bảo quản lâu
- Bao bì hở là lớp bao bì bọc bên ngoài bao bì chứa đựng trực tiếp thực phẩm
Tính chất bao bì kín hay hở được quyết định bởi vật liệu làm bao bì và phương pháp đóng sản phẩm vào bao bì, cách ghép kín các mí của bao bì.
Các bao bì thực phẩm thông dụng:
- Bao bì giấy.
- Bao bì kim loại.
- Bao bì thủy tinh.
- Bao bì gốm sứ.
- Bao bì nhựa.
- Bao bì tổng hợp.
1.2. Lịch sử phát triển của bao bì kim loại
Bao bì kim loại trở thành một ngành công nghệ vào thế kỷ XIX và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ XX. Nó vẫn tiếp tục phát triển nhờ ngành luyện kim và cơ khí chế tạo máy chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì luôn được cải tiến.
Nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi không thể cung cấp thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng yêu cầu của một số đối tượng do điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế biến ngày càng tăng. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm ăn liền ra đời đã đáp ứng được yêu cầu trên, có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài 2 - 3 năm, thuận tiện cho chuyên chở phân phối nơi xa.
1.3. Phân loại bao bì kim loại
1.3.1. Phân loại theo hình dạng
- Lá kim loại (giấy nhôm)
- Hình trụ tròn: phổ biến nhất
- Các dạng khác: đáy vuông, đáy oval
1.2.2. Theo vật liệu làm bao bì
- Bao bì thép, sắt
- Bao bì nhôm
1.2.3. Theo công nghệ chế tạo
- Lon 2 mảnh
- Lon 3 mảnh
1.3. Đặc điểm của bao bì kim loại
1.3.1. Ưu điểm
- Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh nhanh trong mức có thể.
- Độ bền cơ học cao.
- Đảm bảo độ kín, không thấm ướt
- Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm.
- Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực phẩm các loại có thể đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh .
- Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy sước.
- Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hoá hoàn toàn, gia công bao bì với cường độ cao, độ chính xác cao.
- Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
1.3.2. Nhược điểm
- Độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn.
- Không thể nhìn được sản phẩm bên trong.
- Nặng và đắt hơn bao bì có thể thay thế nó là plastic.
- Tái sử dụng bị hạn chế.
1.4. Yêu cầu bao bì kim loại
Ngoài những yêu cầu chung đối với bao bì thực phẩm, bao bì kim loại còn phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Về kĩ thuật:
- Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.
- Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
- Có khả năng chống thấm mùi, khí, dầu mỡ và sự xâm nhập của vi sinh vật.
- Chịu được sự tác động của các yếu tố hóa học, lí học. Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
- Hộp không bị rỉ, nắp hộp không bị phồng dưới mọi hình thức.
- Lớp vecni phải nguyên vẹn
- Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.
- Dễ gia công.
- Sử dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi.
- Đảm bảo được các chức năng của bao bì.
+ Về cảm quan:
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
- Phải đảm bảo hình thái, hương vị, màu sắc đặc trưng của sản phẩm theo những qui định của từng loại sản phẩm.
- Phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, sạch sẽ, ghi rõ các mục: cơ
quan quản lý, cơ sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng tịnh và khối lượng cả bì, mã số phải được in đảm bảo bền chắc, không
dễ tẩy xoá.
+ Về kinh tế:
- Vật liệu dễ kiếm.
- Rẻ tiền.
CHƯƠNG II CẤU TẠO Cña BAO BÌ KIM LOẠI
2.1. Theo vật liệu làm bao bì
2.1.1. Bao bì thép (sắt)
Thành phần chính: Fe, các kim loại hoặc phi kim khác như C, Mn, Si, S, P...có tỷ lệ < 3%. Chiều dày: 0,14 – 0,49 mm
Thành phần thép lá
C < 0,05 – 0,12 % Mn < 0,6 %
P < 0,02 % Si < 0,02 %
S < 0,05 % Cu < 0,2 %
* Một vài loại thép lá đặc biệt
L : Low Metaloid
MR : Medium Resistance
Bảng 2 Thành phần và tính chất một số loại thép
Loại
Thành phần các kim loại khác (%)
Tính chất
Ứng dụng
C
Mn
P
S
Si
Cu
L
0.13
0.6
0.015
0.05
0.01
0.06
Độ tinh sạch cao, hàm lượng kim loại tạp thấp
Bao bì chứa thực phẩm có tính ăn mòn cao(Táo, Mận, Sỏi, đồ dầm giấm...)
MR
0.13
0.6
0.02
0.05
0.01
0.2
Độ tinh sạch khá cao, Cu và P tăng, dùng chế tạo thép tấm tráng thiếc
Bao bì đựng rau quả, thực phẩm có tính ăn mòn trung bình (mơ, đào, bưởi) tính ăn mòn thấp (đào, ngô, thịt, cá...)
N
0.13
0.6
0.015
0.05
0.01
0.2
Độ tinh sạch cao, độ cứng cao
Thùng chứa có thể tích lớn, cần cứng vững.
D
0.12
0.6
0.02
0.05
0.02
0.2
C giảm, P và Cu tăng nên có độ bền cơ, độ dẻo cao.
Dùng để kéo sợi chế tạo lon 2 mảnh.
2.1.1.1. Bao bì thép tráng thiếc.
Hình 1: Bao bì thép tráng thiếc
- Bao bì kim loại thép tráng thiếc (sắt tây, từ này được dùng tứ thời Pháp thuộc): thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác như cacbon hàm lượng ≤ 2,14%; Mn ≤ 0,8%; Si ≤ 0,4%; P ≤ 0,05%; S ≤ 0,05%. Có những kim loại thép có tỉ lệ cacbon nhỏ 0,15% - 0,5%. Hàm lượng cacbon lớn thì không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính dòn (điển hình như gang). Để làm bao bì thực phẩm, thép cần có độ dẻo dai cao để có thể dát mỏng thành tấm có bề dày 0,15 - 0,5 mm. Do đó, yêu cầu tỷ lệ cacbon trong thép vào khoảng 0,2%.
Lớp thiếc: Phủ bên ngoài 2 mặt lớp thép. Lớp thiếc có tác dụng chống ăn mòn. Chiều dày: 0,1 –0,3 mm, tùy thuộc vào loại thực phẩm đóng hộp. Mặt trong có thể dày hơn, có phủ sơn.
Thép có màu xám đen không có độ dày bóng bề mặt, có thể bị ăn mòn trong môi trường axit, kiềm. Khi được tráng thiếc thì thiếc có bề mặt sáng bóng. Tuy nhiên thiếc là kim loại lưỡng tính (giống Al) nên dễ tác dụng với axit, kiềm, do đó ta cần tráng lớp sơn vecni.
* Lớp sơn vecni có những tác dụng sau:
- Ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa sản phẩm và bao bì làm hỏng sản phẩm.
- Ngăn ngừa sự biến mùi, biến màu của thực phẩm.
- Ngăn sự biến màu bên trong hộp đối với sản phẩm giàu sunphua.
- Dẫn điện tốt trong quá trình hàn.
- Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.
- Bảo vệ lớp sơn mặt ngoài bao bì khỏi trầy xước.
* Yêu cầu đối với lớp sơn vecni:
- Không được gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực phẩm.
- Không bong tróc khi va chạm cơ học.
- Không bị phá hủy khi đun nóng, thanh trùng.
- Có độ mềm dẻo cao để trải khắp bề mặt được phủ.
- Độ dày của lớp vecni phải đồng đều, không để lộ thiếc.
Bảng 3 Một số loại vecni bảo vệ lớp thiếc
TT
Loại và các thành phần phụ của sơn
Độ bám dính
Chống tác động của lưu huỳnh
Công dụng (thích hợp với từng loại thực phẩm)
Ghi chú
1
Oleo resine (nhựa tổng hợp + dầu khô).
Tốt
Xấu
Thực phẩm có loại axit cao
Sử dụng khá phổ biến, giá thấp.
2
Oleo resine chống tác động của S có thêm ZnO
Tốt
Tốt
Các loại rau quả, làm lớp bảo vệ ngoài vecni apoxyt phenolic
Không dùng với thực phẩm có hàm lượng axit cao.
3
Phonolic
Khá tốt
Rất tốt
Thịt, cá, súp, rau quả, nước giả khát, bia.
Giá thấp, tính dẻo và bám dính không cao.
4
Epoxit phenilic
Tốt
Xấu
Thịt, cá, rau quả, nước giả khát, làm lớp phủ bên ngoài cho một lớp vecni khác.
Được sử dụng phổ biến.
5
Epoxyl phenolic (Có ZnO)
Tốt
Tốt
Phủ bao bì chứa rau quả, súp, tráng đáy nắp lon cho sản phẩm thịt cá.
Thực phẩm có tính axit thấp, chịu kiềm kém, có thể làm biến màu rau quả xanh.
6
Epoxyl phenolic + bột Al.
Tốt
Rất tốt
Sản phẩm thịt
Lớp vecni có dính hơi đục.
7
Vinyl
Rất tốt
Không thích hợp
Bia, nước giải khát, làm lớp phủ ngoài cho lớp vecni khác.
Không mùi, không chịu nhiệt độ cao hàn thân lon do đó không phủ trực tiếp, chỉ phủ bên ngoài.
8
Vinyl organosol
Tốt
Ít áp dụng
Phủ ngoài cho lớp vecnia khác trong bao bì bia, nước giải khát, lon nhôm.
Giống vinyl nhưng dày và cứng chắc hơn.
9
Acrylic
Tốt
Tốt với thực phẩm có màu
Thực phẩm có chứa hoặc sót SO2 từ quá trình xử lý.
Cho vẻ sáng đẹp khi mở hộp.
10
Polybutadien Hydro cacbon.
Khá xấu
Tốt nếu có Zn
Lớp tráng cho hộp đựng bia, nước giải khát. Nếu có ZnO có thể làm lớp phủ cho rau quả.
2.1.1.2. Bao bì thép tráng crôm
Gần đây do giá thiếc cao đã tạo ra nhu cầu sản xuất thép không có thiếc trong đó lớp thiếc và oxyt thiếc thông thường được thay thế bằng lớp crom và oxyt crom.
Bao bì thép tráng Crôm bao gồm một lớp thép nền, trên mỗi bề mặt theo thứ tự là một lớp crom, một lớp oxyt crom và một lớp dầu bôi trơn cuối cùng là một lớp sơn vecni.
Hình 2: Bao bì thép tráng Crom
2.1.2 Bao bì nhôm.
- Bao bì kim loại Al: Al làm bao bì có độ tinh khiết đến 99% và những thành phần kim loại khác có lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
- Bao bì nhôm chủ yếu dùng trong công nghệ chế tạo lon 2 mảnh với lớp trong được phủ sơn hữu cơ.
Thép và nhôm là 2 loại vật liệu chủ yếu và phổ biến được sử dụng trong chế tạo bao bì tuy nhiên mỗi loại đều có ưu, nhược điểm nhất định.
Bảng 4
So sánh một số tính chất của bao bì thép và bao bì nhôm
TT
Bao bì thép
Bao bì nhôm
Ưu điểm
- Tính dẻo cao: cán thành tấm, màng 1,5 – 0,1 mm sau đó gia công thành hộp, can, thùng phi.
- Tính chống thấm cao: Khả năng bảo vệ tốt ở độ dày 1,5 – 0,1mm.
- Khả năng chịu tác động trong giới hạn cho phép.
- Khả năng chế tác tốt, có thể cơ giới và tự động hóa hoàn toàn.
- Giá thành rẻ hơn bao bì Al.
- Tính dẻo cao hơn sắt nhiều, có thể cán thành màng rất mỏng 2mm – 10 μm.
- Tính chống thấm tốt với màng có độ dày ≥ 25 μm. Màng mỏng hơn có hiện tượng rạn bề mặt nên vi sinh vật và khí có thể thấm qua.
- Khả năng chịu tác động cơ học tốt nhưng kém Fe.
- Khả năng chế tác tốt. Nhẹ, thuận tiện cho vận chuyển
Nhược điểm
- Dễ han rỉ:
Fe + O2 + H2O → Fe(OH)2, Fe(OH)3
→ Fe2O3, FeO
Do đó cần mạ lên Fe một lớp chống ăn mòn (Sn, Cr); sau đó phủ lên một lớp Vecni, (Nhất là khi đựng các thực phẩm có PH thấp, nhiều chất điện ly, nhiều S)
- Mối ghép mí của bao bì chắc chắn. Thuy nhiên mối ghép hàn co nguy cơ gây nhiễm độc thực phẩm (có Pb)
- Có khối lượng riêng lớn nên bao bì Fe nặng hơn bao bì Al.
- Khả năng chống ăn mòn thấp: không bị han rỉ bề mặt do có lớp Al2O3 bao phủ.
Khi đựng thực phẩm có PH thấp cần phủ Vecni (do Al2O3 vẫn có thể bị ăn mòn)
- Mối ghép mí của bao bì không chắc nên cần là dày phần ghép mí để tăng độ cứng.
- Giá thành cao hơn bao bì Fe.
2.2. Theo công nghệ chế tạo lon
2.2.1. Lon 3 mảnh (lon ghép).
Công nghệ chế tạo lon ba mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép.
Lon ba mảnh gồm:
- Thân
- Đáy
- Nắp
Hình 3: Cấu tạo lon 3 mảnh
- Thân: Được chế tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ và được làm mí thân.
- Nắp và đáy: Được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp có khóa được ghép với thân sau khi rót thực phẩm).
Thân, đáy, nắp có độ dày như nhau vì thép rất cứng vững không mềm dẻo như nhôm, không thể nong vuốt tạo lon có chiều cao như nhôm, mà có thể chỉ nong vuốt được những lon có chiều cao nhỏ.
Quy trình chế tác lon 3 mảnh:
Phủ vecni
Cắt thân, nắp
Cuộn, hàn mí thân
In nhãn hiệu
Sản phẩm hộp có đáy + nắp rời
Sấy
Tấm thép
Phủ vecni
Loe miệng, tạo thân hộp
Ghép mí đáy và thân
2.2.2. Lon 2 mảnh
Hình 4: Lon 2 mảnh
Lon hai mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân (như trường hợp ghép mí nắp lon ba mảnh). Lon hai mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo lon hai mảnh phải mềm dẻo, đó chính là nhôm (Al) cũng có thể dùng vật liệu thép có độ mềm dẻo cao hơn. Hộp, lon hai mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất mỏng so với bề dày đáy, nên có thể bị đâm thủng, hoặc dễ bị biến dạng do va chạm. Lon hai mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối kháng bên trong như là sản phẩm nước giải khát có ga (khí CO2). Bao bì lon hai mảnh có thể có chiều cao đến 110 mm, lon hai mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thể kéo vuốt đến chiều cao như lon Al.
* Quy trình chế tạo lon 2 mảnh:
Cuộn nhôm lá
Duỗi, trải thẳng
Gán khóa vào tâm nắp
Bôi trơn để giảm ma sát
Cắt thành hình tròn nắp
Cắt thành hình tròn
Dập tạo hình nắp, tạo móc nắp
Dập tạo hình thân trụ sơ bộ
Sấy thân lon
Mang vuốt tạo thân trụ có chiều cao yêu cầu và tạo dạng đáy lon
Rửa sạch chất bôi trơn
Cắt phần thừa ở miệng lon
Rửa sạch chất bôi trơn
In mặt ngoài than lon
Phủ vecni bảo vệ lon, nắp
Sấy khô lớp vecni
Tạo khóa nắp
Lon thành phẩm
Nắp thành phẩm
Sấy khô nắp
* Tạo hình lon nhôm 2 mảnh:
Nhôm tấm được cắt thành phôi tròn
Dập tạo hình thân và đáy
Dập lại để giảm kích thước đáy
Vuốt mỏng thân lon
* Chế tác lon thép 2 mảnh:
Thép tấm được cắt thành phôi tròn
Dập tạo hình thân và đáy
Loe miệng
Một số thân lon thép 2 mảnh:
A
B
C
D
Dạng A, B: Thường dùng đựng đồ ăn
Dạng C, D: Thường dùng đựng đồ uống
Bảng 5 So sánh lon 2 mảnh và 3 mảnh
TT
Lon 2 mảnh
Lon 3 mảnh
Ưu điểm
- Có ít mối ghép
→ Thích hợp cho các sản phẩm có áp suất đối kháng bên trong (nước có ga)
→ Giảm nguy cơ nhiễm độc từ mối hàn
- Tốn ít thép hơn, nhẹ hơn.
- Đỡ tốn chi phí vận chuyển bao bì (có thể giảm thể tích chứa bao bì)
- Chế tác từ thép nên thân cứng vững.
Nhược điểm
- Chế tạo theo công nghệ kéo vuốt nên thân lon mỏng, mềm, dễ bị biến dạng, đâm thủng
- Công nghệ sản xuất tốn kém hơn
- Chế tạo phức tạp do có nhiều mối ghép
- Nguy cơ nhiễm độc do mối hàn có chì, han rỉ từ mối hàn.
2.2.3. Cấu tạo mí ghép đôi và thủ tục kiểm tra mí ghép
Mí ghép đôi là một mí kín được tạo ra bằng cách nối kết thân hộp và nắp hộp qua 2 giai đoạn cuộn ép.
- Giai đoạn đầu: cuộn móc nắp với móc thân lại với nhau và gập chúng thành dạng kẹp giấy (có 7 lớp tại mí bên) đồng thời ép lớp hợp chất đệm sát với mép của móc thân. Trong suốt giai đoạn này chu vi của móc nắp giảm làm gia tăng lượng kim loại dẫn đến nhăn mí.
- Giai đoạn 2: ép dẹp và làm chặt mí. Kết quả mí ghép kín được hình thành. Giai đoạn này làm cho các nếp nhăn (đã bắt đầu hình thành ở giai đoạn 1) được là phẳng và hợp chất đệm kín được ép vào điền kín các khoảng trống giữa các bề mặt kim loại.
Móc nắp
Pasta cao su đệm kín
Thân hộp
Đĩa ép
Nắp
Mép
Uốn
Hình 5: Mặt cắt biểu diễn vị trí tương đối giữa móc nắp và móc thân khi mí ghép đôi chuẩn bị được hình thành
Đĩa ép
Giai đoạn 1-Ghép sơ cấp
Pasta cao su đệm
Hình 6: Mặt cắt biểu diễn mí ghép đôi sau khi thực hiện giai đoạn 1
Giai đoạn ghép sơ bộ
Đĩa ép
Giai đoạn 2 - ghép thứ cấp
Pasta cao su đệm
Hình 7: Mặt cắt của mí ghép đôi sau khi ghép giai đoạn 2
Giai đoạn ghép thứ cấp
Thân hộp
Khoảng trống mí
Pasta cao su đệm
Mí thứ cấp
Móc thân
Móc nắp
Mí sơ cấp
Góc lượn mí nắp
Vách đĩa ép
Góc lượn vách đĩa ép
Nắp
Đường hằn mí
Hình 8: Mặt cắt mí ghép đôi
Độ dày mí
Chiều sâu nắp
Chiều dài mí
Chiều dài mí trong
Chiều dài móc thân
Độ chồng mí
Chiều dày vật liệu làm thân
Chiều dày vật liệu làm nắp
Mặt cắt mí ghép đôi biểu diễn các thông số của mí ghép
Góc cạnh
Trượt mí
Mí bên
Mí võng
Hình 9: Mí ghép đôi có góc cạnh, vết lõm tại chỗ nối và vùng cuộn không chặt - được gọi là trượt mí
Mí bên
Mí bị trượt
Hình 10: Vị trí 1,2 và 3 là nơi cần thực hiện đo các thông số của mí ghép đôi.
Đồng thời biểu diễn vị trí mí bị trượt do mí cuộn không chặt
Mí bị gập
Mí bị dứt
Mí bị gãy
Hình11: Mặt cắt của mí ghép bị gập mí, gãy mí và đứt mí
Hình 12: Vị trí cần đo các thông số của mí ghép đôi đối với hộp có tiết diện hình chữ nhật
Các hình trên biểu diễn các giai đoạn của quá trình hình thành mí ghép đôi và các thông số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mí ghép.
Vì độ an toàn của sản phẩm phụ thuộc vào mí ghép kín, nên quá trình ghép mí cần phải được thường xuyên kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất, sau khi có sự cố xảy ra với máy ghép mí, sau khi điều chỉnh máy ghép mí và sau khi máy ghép mí được khởi động lại sau 1 thời gian dừng máy lâu. Hướng dẫn về qui phạm sản xuất chỉ ra rằng mí ghép phải được kiểm tra bằng mắt ít nhất 30 phút/lần, trong khi kiểm tra tổng thể bằng xé mí cần thực hiện trên tất cả các đầu ghép mỗi giờ. Nhà sản xuất hộp và nhà cung cấp máy ghép mí thường cung cấp các hướng dẫn và các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của mí ghép đôi.
Các tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng của mí ghép được tóm tắt như sau:
a. Kiểm tra bên ngoài:
Có nhiều thông tin phản ánh chất lượng của mí ghép có thể thu được nhờ kiểm tra bằng mắt và và sờ tay lên mí. Đối với người vận hành có kinh nghiệm thường không cần phải xé mí và đo đạc các thành phần để đánh giá máy ghép mí hoạt động có tuân thủ các yêu cầu của qui phạm sản xuất hay không. Ngược lại, một người vận hành thiếu kinh nghiệm có thể tạo ra độ lệch so với các thông số của mí ghép chuẩn.
Trong quá trình ghép mí cần kiểm tra các lỗi sau:
Mí bị võng tại nơi tiếp giáp và bị trượt.
Mí bị gập, bị đứt gãy và bị cắt.
Mí bị lỏng, bị tuột (khi móc thân và móc nắp không móc với nhau).
Có dấu hiệu hư hỏng ở mí ghép đôi hoặc thân hộp.
Các ví trí cần xé mí để đo đạc các thông số đối với các hộp có tiết diện tròn được biểu diễn ở hình 10 và hình 12 biểu diễn các vị trí cần kiểm tra đối với hộp có tiết diện hình chữ nhật.
b. Kiểm tra bằng xé mí:
Là 1 phân tích toàn diện về kích thước và hình dạng của mí, cần được thực hiện ít nhất 4 tiếng/lần trong suốt quá trình sản xuất cho mỗi đầu ghép. Đối với các trường hợp quá trình ghép mí có nhiều khó khăn, cần kiểm tra thường xuyên cho đến khi đạt được mí ghép hoàn hảo. Các thông số kỹ thuật cần kiểm tra cho mí ghép đôi gồm:
- Độ móc thân ( > 70%)
- Tỉ lệ chồng mí ( > 45%)
- Độ chặt mí ( > 70%)
- Mức độ nhảy mí ( > 50%)
- Chiều sâu nắp ( > Chiều cao mí tại cùng vị trí)
- Đường hằn mí (Liên tục và rõ)
2.2.4.