Tiểu luận Bảo vệ thực vật: Phân vi sinh

Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng vai trò quan trọng quyết định cả về chất lượng và sản lượng thu hoạch. Hiện nay có rất nhiều dạng phân bón khác nhau đã được sản xuất sử dụng trong nông nghiệp như: Phân hoá học đa lượng hoặc vi lượng: Phân hữu cơ, phân sinh học, phân vi sinh. Ngành nông nghiệp nước ta hiện nay chủ yếu sử dụng phân bón hóa học trong canh tác và sản xuất. Tuy nhiên do sử dụng không đúng cách, lạm dụng các loại phân bón và thuốc trừ sâu hóa học làm tăng dư lượng các chất hóa học gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và ảnh hưởng đến sinh vật cũng như con người đồng thời làm đất canh tác bị bạc màu nhanh chóng. Dưới tác động của việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước góp phần làm diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm đi. Chính vì vậy để tăng năng suất, sản lượng cây trồng đồng thời phải đảm bảo môi trường phát triển bền vững là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật sống trong đất, nước và vùng rễ cây có ý nghĩa quan trọng trong các mối quan hệ giữa cây trồng, đất và phân bón. Hầu như mọi quá trình xảy ra trong đất đều có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của vi sinh vật (mùn hoá, khoáng hoá chất hữu cơ, phân giải, giải phóng chất dinh dưỡng vô cơ từ hợp chất khó tan hoặc tổng hợp chất dinh dưỡng từ môi trường.).

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bảo vệ thực vật: Phân vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC – & — Tiểu luận bảo vệ thực vật: Phân vi sinh GVHD: Nguyễn Thị Hai Sinh viên: Lớp : MSSV: Lâm Nguyễn Anh Khoa 08DSH2 0851110107 Trịnh Hoàng Ngọc Linh 08DSH2 0851110128 Nguyễn Trúc Linh 08DSH2 0851110125 Nguyễn Trần Nhật Lệ 08DSH2 0851110130 Lê Hoàng Đoan Trang 08DSH1 0851110261 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU I./ Đặt vấn đề 3 II./ Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng phân vi sinh 4 PHẦN II: NỘI DUNG I./ Các dạng lân và sự chuyển hóa lân 7 II./ Phân vi sinh phân giải phosphate khó tan (phân lân vi sinh) 11 1./ Định nghĩa 11 2./ Quy trình sản xuất 11 2.1/ Phân lập và tuyển chọn giống vi sinh vật phân giải lân 11 2.2/ Nhân sinh khối, xử lí sinh khối và tạo sản phẩm 13 2.3./ Yêu cầu chất lượng và công tác kiểm tra chất lượng 15 3./ Ưu điểm và nhược điểm của phân lân vi sinh trên thị trường hiện nay 15 4./ Phương pháp bón phân lân vi sinh 19 5./ Hiệu quả của phân lân vi sinh 19 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I./ Kết luận 21 II./ Khuyến nghị 22 Phụ lục hình màu 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 PHẦN I: MỞ ĐẦU I./ Đặt vấn đề Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng vai trò quan trọng quyết định cả về chất lượng và sản lượng thu hoạch. Hiện nay có rất nhiều dạng phân bón khác nhau đã được sản xuất sử dụng trong nông nghiệp như: Phân hoá học đa lượng hoặc vi lượng: Phân hữu cơ, phân sinh học, phân vi sinh. Ngành nông nghiệp nước ta hiện nay chủ yếu sử dụng phân bón hóa học trong canh tác và sản xuất. Tuy nhiên do sử dụng không đúng cách, lạm dụng các loại phân bón và thuốc trừ sâu hóa học làm tăng dư lượng các chất hóa học gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và ảnh hưởng đến sinh vật cũng như con người đồng thời làm đất canh tác bị bạc màu nhanh chóng. Dưới tác động của việc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước góp phần làm diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm đi. Chính vì vậy để tăng năng suất, sản lượng cây trồng đồng thời phải đảm bảo môi trường phát triển bền vững là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật sống trong đất, nước và vùng rễ cây có ý nghĩa quan trọng trong các mối quan hệ giữa cây trồng, đất và phân bón. Hầu như mọi quá trình xảy ra trong đất đều có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của vi sinh vật (mùn hoá, khoáng hoá chất hữu cơ, phân giải, giải phóng chất dinh dưỡng vô cơ từ hợp chất khó tan hoặc tổng hợp chất dinh dưỡng từ môi trường...). Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức (1896) và được đặt tên là Nitragin. Sau đó phát triển sang một số nước khác như ở Mỹ (1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914). Phân đạm vi sinh, phân vi sinh hỗn hợp, phân vi sinh vật phân giải phosphate khó tan có khả năng chuyển hoá các hợp chất phospho khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông phẩm, không gây hại đến sức khoẻ của người, động thực vật và không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Phân bón vi sinh dựa vào các chủng vi sinh vật sẽ phân giải các chất hữu cơ trong bùn, phế thải, rác thải, phế phẩm công nông nghiệp,…. tạo ra sinh khối, sinh khối này rất tốt cho cây cũng như cho đất, giúp cải tạo làm đất tơi xốp. Vậy phân lân vi sinh có những đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm…. như thế nào? Vai trò ra sao…Nhằm hiểu sâu hơn về vấn đề này chúng em đã tìm hiểu về phân lân vi sinh. II./ Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng phân vi sinh Trong sản xuất nông nghiệp, phân bón có một vai trò quan trọng quyết định cả về chất lượng và sản lượng thu hoạch. Trên thế giới cũng như ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu giúp cho nông dân biết chọn lựa những loại phân có ích nhất và cách sử dụng phân như: bón phân vào thời điểm nào và liều lượng bao nhiêu là có hiệu quả cao nhất. Hiện nay có rất nhiều dạng phân bón khác nhau đã được sử dụng trong nông nghiệp như: Phân hoá học dưới dạng đa lượng hoặc vi lượng, phân hữu cơ, phân sinh học, phân vi sinh.Trong những năm gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã tổ chức sản xuất công nghiệp một số loại phân vi sinh vật và đem bán ở thị trường trong nước. Một số loại phân vi sinh vật được bán rộng rãi trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, các loại phân vi sinh vật còn rất ít và chỉ là bộ phận nhỏ so với phân hoá học trên thị trường phân bón. Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phân giải lân đã được nghiên cứu từ năm 1960 và đến năm 1987 phân Nitragin trên nền chất mang than bùn mới được hoàn thiện và đến năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả nước tập trung nghiên cứu phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập được nhiều chủng vi sinh vật cố định đạm và một số VSV phân giải lân. Trên cơ sở tính năng tác dụng của các chủng loại VSV sử dụng, phân bón VSV còn được gọi dưới các tên: - Phân VSV cố định nitơ (phân đạm vi sinh) chứa các VSV sống cộng sinh với cây bộ đậu, hội sinh trong vùng rễ cây trồng cạn hay tự do trong đất, nước có khả năng sử dụng N từ không khí tổng hợp thành đạm cung cấp cho đất và cây trồng. - Phân VSV phân giải hợp chất phosphate khó tan (phân lân vi sinh) sản xuất từ các VSV có khả năng chuyển hoá các hợp chất phosphate khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng. - Phân VSV kích thích, điều hoà sinh trưởng thực vật chứa các VSV có khả năng sản sinh các hoạt chất sinh học có tác dụng điều hoà, kích thích quá trình trao đổi chất của cây. - Phân VSV chức năng là sản phẩm có chứa không chỉ các VSV làm phân bón như cố định nitơ, phân giải lân, kích thích sinh trưởng thực vật mà còn có các loại VSV có khả năng ức chế, tiêu diệt VSV gây bệnh cây trồng. Phân bón vi sinh vật được sản xuất bằng cách nhân sinh khối VSV trong môi trường và điều kiện thích hợp để đạt được một mật độ nhất định sau đó xử lý bảo quản và đưa đi sử dụng trực tiếp hoặc phối trộn với cơ chất hữu cơ tạo sản phẩm phân hữu cơ vi sinh vật. Trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu thuộc chương trình công nghệ sinh học giai đoạn 1991-2000 Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã phối kết hợp cùng gần 20 cơ quan nghiên cứu, giảng dạy và công ty chuyên ngành đã xây dựng và triển khai thành công các qui trình sản xuất phân vi sinh vật cố định nitơ, phân vi sinh vật phân giải lân, phân vi sinh vật hỗn hợp cố định nitơ và phân giải lân. Sản phẩm phân bón VSV được các hội đồng khoa học nghiệm thu, đánh giá và công nhận là tiến bộ kỹ thuật. PHẦN II: NỘI DUNG I./ Các dạng lân và sự chuyển hóa lân 1./ Các dạng lân. Lân hay phospho là một trong những yếu tố rất cần thiết cho cây trồng. Lượng lân dễ tiêu trong đất thường không đáp ứng được nhu cầu của cây nhất là những cây trồng có năng suất cao. Bón phân lân và tăng cường độ hoà tan các dạng lân khó tiêu trong đất là biện pháp quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Bón phân hữu cơ, xác động vật vào đất ở mức độ nhất định là biện pháp tăng hàm lượng lân cho đất. Lân trong đất gồm 2 dạng chính: 1.1. Lân hữu cơ. Lân hữu cơ có trong cơ thể động vật, thực vật, vi sinh vật thường gặp ở các hợp chất chủ yếu như phytin (phytin và các chất họ hàng: inositol, inositolmonophosphate, inositoltriphosphate), phospholipit, axit nucleic. Trong không bào người ta còn thấy lân vô cơ ở dạng octhophosphate làm nhiệm vụ đệm và chất dự trữ. Cây trồng, vi sinh vật không thể trực tiếp đồng hoá lân hữu cơ. Muốn đồng hoá chúng phải được chuyển hoá thành dạng muối H3PO4. 1.2. Lân vô cơ. Lân vô cơ thường ở trong các dạng khoáng như apatit, phosphoric, phosphate sắt, phosphate nhôm... Muốn cây trồng sử dụng được phải qua chế biến, để trở thành dạng dễ tan. Nhờ vi sinh vật lân hữu cơ được vô cơ hoá biến thành muối của axit phosphoric. Các dạng lân này một phần được sử dụng, biến thành lân hữu cơ, một phần bị cố định dưới dạng lân khó tan như Ca3(PO2)2, FePO4, AlPO4. Những dạng khó tan này trong môi trường có pH thích hợp, với sự tham gia của vi sinh vật sẽ chuyển hoá thành dạng dễ tan. 2./ Sự chuyển hóa lân. Trong đất thường tồn tại các vi sinh vật có khả năng hoà tan lân. Các vi sinh vật này được các nhà khoa học đặt tên cho chúng là: HTL (hoà tan lân, tên tiếng anh PSM – phosphate solubilizing microorganisms). 2.1/ Sự chuyển hoá lân vô cơ. 2.1.1/ Vi sinh vật phân giải. Vi khuẩn phân giải những hợp chất lân vô cơ khó tan thường gặp các giống: Pseudomonas, Alcaligenes, Achromobacter, Agrobacterium, Aerobacter, Brevibacterium, Micrococcus, Flavobacterium... Bên cạnh các vi khuẩn và xạ khuẩn thì nấm cũng có tác dụng trong quá trình hoà tan hợp chất lân khó tan: Penicillium, Aspergillus, Rhizopus, Sclerotium. 2.1.2/ Cơ chế hoà tan phospho. Đại đa số nghiên cứu đều cho rằng sự phân giải Ca3(PO4)2 có liên quan mật thiết với sự sản sinh axit trong quá trình sống của vi sinh vật. Trong đó axit cacbonic rất quan trọng. Chính H2CO3 và hệ enzim phosphatase do vi sinh vật tiết ra làm cho Ca3(PO4)2 phân giải. Quá trình phân giải theo phương trình sau: Ca3(PO4)2 + 4CO2 + 4H2O Ca(H2PO4)2 + 2Ca(HCO3)2 Ngoài ra Phosphate khó tan cũng được chuyển thành dạng dễ tan dưới tác dụng của axit hữu cơ (carboxylic acids) do vi sinh vật tiết ra.occurs by carboxylic acids synthesized and Tuy nhiên mỗi loại vi sinh vật tiết ra những loại axit khác nhau và có tác dụng chuyển hóa các phosphate khác nhau. Một nghiên cứu được tiến hành trên 3 chủng Pseudomonas fluorescens (CB501, CD511 và CE509). On agar plates, two strains (CB501 and CE509) showed an ability to Trên môi trường thạch, hai chủng (CB501 và CE509) có khả năng hòa tan 3 loại phosphate Ca3(PO4)2, AlPO4·H2O hoặc FePO4·2H2O trong khi chủng CD511 cho thấy một vùng quầng chỉ trên một tấm thạch phosphate có bổ sung sắt (Fe-P). However, in liquid media, Tuy nhiên, trong môi trường lỏng, all the strains were able to mobilize significant amounts of phosphorus (P) depending on the phosphate tất cả các chủng đã có thể huy động một lượng đáng kể phốt pho (P) phụ thuộc vào từng loại phosphate. Calcium phosphate (Ca-P) hòa tan kết quả của sự kết hợp giữa độ pH và carboxylic acids. At pH 4, it was solubilized by most of the organic acids. Tại pH 7, nó đã được hòa tan bởi hầu hết các axit hữu cơ. However, the Tuy nhiên, synthesis of carboxylic acids was the main mechanism involved in the process of aluminium phosphate tổng hợp các carboxylic acids là cơ chế chính tham gia trong quá trình hòa tan phosphate nhôm (Al-P) and Fe-P solubilization. (Al-P) và phosphate sắt (Fe-P). Both were mobilized at pH 4 by citrate, malate, tartrate, and on a much Cả hai đã được huy động ở pH 4 bởi citrate, malate, tartrate, và trên mứclower level by gluconate and trans-aconitate. thấp hơn nhiều với gluconate và trans-aconitate. Subsequently, a greenhouse trial was conducted using Sau đó, một thử nghiệm được tiến hành trên giống ngô Zea mays, kết quả thu được sử dụng 5 thông số trong đó bao gồm cả năng suất và hấp thu P, revealed that strain CB501 was the best plant growth promotor with a global effect of +37%, followed by kết quả cho thấy chủng CB501 là tốt nhất kết quả toàn bộ với +37%, tiếp theo chủng CE509 (+21,2%) và sau đó bởi chủng CD511 (+16,7%).However, the selection of phosphate Ảnh hưởng của carboxylic acids đến sự hòa tan phosphate phụ thuộc vào độ pH. Calcium phosphate With respect to their natural occurrence,Ca-P được hòa tan ở pH trung tính (pH7 cho Ca3(PO4)2 ) 2, trong khi Al-P và Fe-P sẽ được hòa tan trong điều kiện có tính axit (pH4 cho FePO4 and AlPO và AlPO44). ).The graphs Chỉ citrate hòa tan đáng kểamounts of Ca-P. Ca-P, Tartrate and trans-aconitate had aTartrate và trans-aconitate có hiệu lực nhẹ. Therefore, especially citrate-producingVì vậy, đặc biệt là sản xuất citrate strains are important to improve phosphate availability in chủng rất quan trọng để cải thiện khả phosphate trong alkaline soils or in the case of fertilization with rock kiềm đất hoặc trong trường hợp làm màu mỡ với đá phosphate. phosphate. Fe-P and Al-P were mobilized at pH 4 Trong đất, vi khuẩn nitrat hoá và vi khuẩn chuyển hoá S cũng có tác dụng quan trọng trong việc phân giải Ca3(PO4)2. 2.1.3. Điều kiện ngoại cảnh. Độ pH: pH ảnh hưởng không nhiều đến vi sinh vật phân giải lân nhưng chúng ảnh hưởng đến quá trình phân giải lân của vi sinh vật như ví dụ ở phần trên. Nhìn chung ở pH 7,8 - 7,9 ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của hệ vi sinh vật phân giải lân. Độ ẩm: Ở những nơi ngập nước, hàm lượng axit hữu cơ cao (do hoạt động của vi sinh vật) làm tăng quá trình phân giải lân hữu cơ khó tan. Hợp chất hữu cơ: Hàm lượng chất hữu cơ mùn hoá không ảnh hưởng đến quá trình phân giải lân. Hợp chất hữu cơ tươi làm tăng sự sinh trưởng của hệ vi sinh vật, dẫn đến tăng quá trình hoà tan hợp chất lân khó tan. Hệ rễ: Hệ rễ cây trồng kích thích sự sinh trưởng phát triển của vi sinh vật. Do đó sự phân giải hợp chất lân khó tan cũng được tăng cường. 2.2/ Sự chuyển hoá lân hữu cơ. 2.2.1/ Vi sinh vật phân giải. Giống Bacillus: B. megaterium, B. subtilis, B. malaberensis. B. megaterium không những có khả năng phân giải hợp chất lân vô cơ mà còn có khả năng phân giải hợp chất lân hữu cơ. Người ta còn dùng B. megaterium làm phân vi sinh vật. Ngoài ra còn các giống Serratia, Proteus, Arthrobscter... Nấm: Aspergillus, Penicillium, Rhizopus, Cunnighamella... Xạ khuẩn: Streptomyces. 2.2.2/ Cơ chế phân giải. Nhiều vi sinh vật đất có men dephotphorylaza phân giải phytin theo phản ứng sau: Nucleoprotit à axit nucleic à nucleotit à H3PO4 II./ Phân vi sinh phân giải phosphate khó tan (phân lân vi sinh) 1./ Định nghĩa. Phân vi sinh vật phân giải phosphate khó tan là sản phẩm có chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật còn sống đạt tiêu chuẩn đã ban hành có khả năng chuyển hoá các hợp chất phospho khó tan thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông phẩm. Phân lân vi sinh vật không gây hại đến sức khoẻ của người, động thực vật và không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. 2./ Quy trình sản xuất. 2.1/ Phân lập và tuyển chọn giống vi sinh vật phân giải lân. Chủng vi sinh vật phân giải lân được phân lập, tuyển chọn từ đất hoặc từ vùng rễ cây trồng trên các loại đất hay cơ chất giàu hữu cơ theo phương pháp nuôi cấy pha loãng trên môi trường đặc Pikovskaya. Trong quá trình nuôi cấy trên môi trường đặt Pikovskaya các chủng vi sinh vật phân giải lân sẽ tạo vòng phân giải (vòng tròn trong suốt bao quanh khuẩn lạc). Vòng phân giải được hình thành nhờ khả năng hoà tan hợp chất phospho không tan được bổ sung vào môi trường nuôi cấy. Dựa vào đường kính vòng phân giải, thời gian hình thành và độ trong của vòng phân giải ta có thể đánh giá định tính khả năng phân giải mạnh hay yếu của các các chủng vi sinh vật phân lập. Để đánh giá chính xác mức độ phân giải các hợp chất phospho khó tan của vi sinh vật, ta phải xác định định lượng hoạt tính phân giải của chúng bằng cách phân tích hàm lượng lân dễ tan trong môi trường nuôi cấy có chứa loại phosphate không tan. Tỉ lệ (%) giữa hàm lượng lân tan và lân tổng số trong môi trường được gọi là hiệu quả phân giải. Để sản xuất phân lân vi sinh ta cần tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải nhiều loại hợp chất phospho khác nhau và có ảnh hưởng tốt đến cây trồng. Vì ngoài hoạt tính phân giải lân, nhiều chủng vi sinh vật còn có các hoạt tính sinh học khác gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. Chính vì vậy sau khi đánh giá khả năng phân giải lân của các chủng vi sinh vật dùng để sản xuất phân lân vi sinh ta cần phải đánh giá được ảnh hưởng của chúng đến đối tượng cây trồng sử dụng. Chỉ sử dụng chủng vi sinh vật vừa có hoạt tính phân giải lân cao vừa không gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng và môi trường sinh thái. Ngoài những chỉ tiêu quan trọng như trên ta còn phải đánh giá đặc tính sinh học như: thời gian mọc; kích thước tế bào, khuẩn lạc; khả năng thích ứng ở pH; khả năng cạnh tranh... Để có thể tạo ra loại phân lân vi sinh mang những đặc tính tốt nhất. 2.2/ Nhân sinh khối, xử lí sinh khối và tạo sản phẩm. Trong quá trình sản suất phân lân vi sinh hiên nay người ta sử dụng chủng giống vi sinh được lựa chọn (chủng gốc) người ta tiến hành nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm phân lân vi sinh.. Thông thường để sản xuất phân lân vi sinh từ vi khuẩn người ta sử dụng phương pháp lên men chìm (Submerged culture) trong các nồi lên men và sản xuất phân lân vi sinh từ nấm người ta sử dụng phương pháp lên men xốp. Sản phẩm tạo ra của phương pháp lên men xốp là chế phẩm dạng sợi hoặc chế phẩm bào tử. Quy trình chung cho sản xuất phân vi sinh vật từ vi khuẩn theo phương pháp lên men chìm như sau: Chất mang: Là chất rắn trơ dùng để hòa loãng sản phẩm kỹ thuật trong quá trình gia công các dạng khô như bột, bột thấm nước và hạt, nhằm làm cho việc rãi một lượng chất độc nhỏ lên trên một diện tích lớn được dễ dàng hơn. Chất mang thường được sử dụng là than bùn, bột talt, kao lanh, đất sét trơ, pyrophylit, bentonit, diatonit. Môi trường lên men giống cấp 1: môi trường Sabouraud cải tiến. Thành phần Khối lượng Agar 20g Glucose 40g Pepton 10g H2O 1000ml pH 6 MgSO4 + 7H2O 0,5g KH2PO4 1g Chế phẩm lân vi sinh vật có thể được sử dụng như một loại phân bón vi sinh vật hoặc được bổ sung vào phân hữu cơ dưới dạng chế phẩm vi sinh vật làm giàu phân ủ, qua đó nâng cao chất lượng của phân ủ. Ở nước ta, trong sản xuất phân lân vi sinh vật trên nền chất mang không khử trùng các nhà sản xuất thường sử dụng bột quặng photphorit bổ sung vào chất mang. Việc làm này tận dụng được nguồn quặng tự nhiên sẵn có của địa phương làm phân bón qua đó giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên để phân bón có hiệu quả cần phải kiểm tra đánh giá khả năng phân giải quặng của chủng vi sinh vật sử dụng và khả năng tồn tại của chúng trong chất mang được bổ sung quặng. 2.3./ Yêu cầu chất lượng và công tác kiểm tra chất lượng. Yêu cầu chất lượng đối với phân lân vi sinh cũng tương tự như yêu cầu chất lượng đối với phân vi sinh vật cố định nitơ, phân lân vi sinh vật được coi là có chất lượng tốt khi có chứa một hay nhiều loại VSV có hoạt tính phân giải lân cao và có ảnh hưởng tốt đối với cây trồng với mật độ 108-109 tế bào VSV/g hay mililit phân bón đối với loại phân bón trên nền chất mang khử trùng và 106 tế bào VSV/gam hay mililit đối với phân bón trên nền chất mang không khử trùng. Để phân bón vi sinh vật đạt chất lượng cao thì sau mỗi công đoạn sản xuất cần tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm tạo ra. 3./ Ưu điểm và nhược điểm của phân lân vi sinh trên thị trường hiện nay. Một số loại phân lân si sinh trên thị trường hiện nay. Trên thị trường hiện nay dòng phân lân vi sinh thuần túy rất ít, chủ yếu là dạng phân vi sinh hỗn hợp kết hợp giữa các dòng vi sinh vật có khả năng phân giải nitơ, phospho, kali…. Sau đây là một số sản phẩm có chứa vi sinh vật phân giải lân: + Phân hữu cơ vi sinh Trichomix (Lân vi sinh) Sản xuất từ nguồn vi sinh vật phân giải lân và cellulose. Tác dụng. Hạ phèn, cải tạo đất, hạn chế ngộ độc hữu cơ. Phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu. Phòng ngừa nấm bệnh hại rễ. + Phân vi sinh Bio-Gro Thành phần Vi sinh vật cố định nitơ: >1.0 x 106 – 107 Vi sinh vật cố định nitơ: 4.0 x 106 – 107 Chất mang: hữu cơ >8.4% Độ ẩm: 20à25% Tác dụng Tăng độ khỏe của cây, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn. Giảm được lượng NO3- trong nông sản. Phục hồi độ màu mỡ của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế sự rữa trôi các chất dinh dưỡng cho đất. + Phân vi sinh Bio-Plant 1ml phân chứa 109 tế bào vi sinh vật , có thể được chia thành 4 nhóm: Nhóm vi sinh vật cố định đạm. Nhóm vi sinh vật chuyển hoá Phốt pho. Nhóm vi sinh vật chuyển hoá Kali. Nhóm vi sinh vật chuyển hoá các chất khác : Magiê, Canxi, Sắt, Boron… Tác dụng. Tăng yếu tố dinh dưỡng và cải thiện chất lượng đất trồng. Kích thích tăng trưởng. Tạo chất kích thích cho sinh trưởng. Tăng sức đề kháng của cây đối với sâu bệnh. + Phân bón Humix Thành phần    Nguồn Nguyên Liệu Hữu Cơ Phân chuồng, Bột( tôm, cua, cá, ghẹ), Bột protein, Bột xương động vật, Mùn giun quế, Rong biển, Than bùn. Các Khoáng Chất Giàu Dinh Dưỡng. Đa lượng: N, P, K. Trung lượ
Luận văn liên quan