Trong nền kinh tế thị trường khi mà số lượng và mức độ tiết kiệm của các chủ thể ngày
càng gia tăng,đồng thời qui mô sản xuất không ngừng mở rộng vượt quá khả năng vốn tự
có,sự ra đời và phát triển các hình thức điều tiết vốn giữa các chủ thể với nhau rất cần
thiết nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu vốn là một thực tế khách quan của nền kinh tế xã
hội.Quá trình điều tiết vốn của xã hội được thể hiện thông qua hai hình thức cơ bản:
- Điều tiết vốn trực tiếp: Các chủ thể thừa vốn (người tiết kiệm) trực tiếp tài trợ nhu cầu
của các chủ thể cần vốn là người chi tiêu cuối cùng bằng việc mua các loại chứng khoán
do các chủ thể cần vốn phát hành trên thị trường sơ cấp.
- Điều tiết vốn gián tiếp: Các chủ thể thừa vốn không thể tài trợ trực tiếp để đáp
ứng nhu cầu vốn-người sử dụng vốn cuối cùng mà phải thông qua các trung gian tài
chính.
Khái niệm: Các trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền
của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn
cuối cùng.
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Các định chế tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tiểu luận
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI
CHÍNH
2
Các trung gian tài chính là những định chế tài chính có chức năng chu chuyển vốn
trong nền kinh tế.Các trung gian tài chính được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ
thể thừa vốn và thiếu vốn với nhau.
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH:
1. KHÁI NIỆM:
Trong nền kinh tế thị trường khi mà số lượng và mức độ tiết kiệm của các chủ thể ngày
càng gia tăng,đồng thời qui mô sản xuất không ngừng mở rộng vượt quá khả năng vốn tự
có,sự ra đời và phát triển các hình thức điều tiết vốn giữa các chủ thể với nhau rất cần
thiết nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu vốn là một thực tế khách quan của nền kinh tế xã
hội.Quá trình điều tiết vốn của xã hội được thể hiện thông qua hai hình thức cơ bản:
- Điều tiết vốn trực tiếp: Các chủ thể thừa vốn (người tiết kiệm) trực tiếp tài trợ nhu cầu
của các chủ thể cần vốn là người chi tiêu cuối cùng bằng việc mua các loại chứng khoán
do các chủ thể cần vốn phát hành trên thị trường sơ cấp.
- Điều tiết vốn gián tiếp: Các chủ thể thừa vốn không thể tài trợ trực tiếp để đáp
ứng nhu cầu vốn-người sử dụng vốn cuối cùng mà phải thông qua các trung gian tài
chính.
Khái niệm: Các trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền
của những người tiết kiệm cuối cùng và sau đó cung cấp cho những người cần vốn
cuối cùng.
Các trung gian tài chính thực hiện chu chuyển vốn:
Những người Các Những người cần
tiết kiệm trung vốn cuối cùng
. Hộ gia đình tài . Hộ gia đình
. Doanh nghiệp chính . Doanh nghiệp
. Chính phủ . Chính phủ
2. ĐẶC ĐIỂM:
- Các trung gian tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá được tổ chức
và hoạt động để đạt được những mục đích sinh lời nhất định.
Tiến trình hoạt động của các trung gian tài chính
3
Các yếu tố đầu vào Các Các đầu ra
* Đất đai trung * Huy động các khoản
* Lao động gian tiền tiết kiệm
* Vốn bằng tiền tài * Cho vay
* Quản lý… chính * Các dịch vụ tài chính
khác…
- Tiến trình tạo ra các đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng:
Các trung gian tài chính phát hành các loại tài sản tài chính của riêng nó như: trái
phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán để thu hút tiền nhàn rỗi
của xã hội.
+ Giai đoạn 2: Chuyển số vốn tiết kiệm này cho một số người cần vốn cuối cùng:
Các trung gian tài chính tiến hành mua lại các lại các loại tài sản tài chính do những
đơn vị cần vốn cuối cùng phát hành như: thương phiếu,trái phiếu, các hợp đồng vay
nợ,hợp đồng bảo hiểm…
- Các định trung gian chính đảm nhận những hoạt động trung gian như sau:
+ Trung gian mệnh giá: huy động các khoản tiền tiết kiệm có quy mô nhỏ tập trung
thành quỹ cho vay có quy mô lớn để tài trợ cho những người cần vốn.
+ Trung gian rủi ro ngầm định: các trung gian tài chính phát hành những loại chứng
khoán thứ cấp tương đối an toàn và dể lưu hoạt để thu hút tiền tiết kiệm của những
người không chấp nhận rủi ro,còn các trung gian tài chính lại chấp nhận những người
cần vốn phát hành.
+ Trung gian kỳ hạn: huy động những khoản tiền tiết kiệm có những thời hạn khác
nhau,sau đó chuyển hóa tài trợ cho những người cần vốn với những kỳ hạn cũng khác
nhau.
+ Trung gian thanh khoản: Các hộ gia đình,các doanh nghiệp nắm giữ các loại chứng
khoán lưu hoạt,khi có nhu cầu chi tiêu tiền mặt có thể đến các trung gian tài chính để
chuyển đổi thành tiền.
+ Trung gian thông tin: Bằng những kỹ năng của mình,các định chế thay thế những
người tiết kiệm tiếp cận thông tin và đánh giá khả năng những người cần vốn cuối cùng
để đánh giá và đặt vốn đầu tư một cách có hiệu quả.
3.PHÂN LOẠI :
3.1.Theo mức độ thực hiện chức năng trung gian:
-Các định chế nhận tiền gửi: Đây là những trung gian tài chính hoạt độâng chủ yếu và
thường xuyên, gồm có:
. Các ngân hàng thương mại
. Các tổ chức tiết kiệm
. Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm
. Các ngân hàng tiết kiệm hỗ tương
-Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng:
. Các công ty bảo hiểm nhân thọ
4
. Các công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản
. Các quỹ hưu trí
-Các định chế trung gian đầu tư: Công ty tài chính,quỹ đầu tư. Các tổ chức này huy động
vốn bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu để đầu tư vào những lãnh vực chuyên môn
hóa.
3.1 Theo mục đích hoạt động:
-Các tổ chức trung gian tài chính kinh doanh: hoạt động nhằm thu lợi
-Các tổ chức trung gian tài chính xã hội: Ngân hàng chính sách,quỹ tương trợ,quỹ bảo
hiểm xã hội.
II.VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH:
1. Chu chuyển các nguồn vốn:
Trong nền kinh tế mở,các trung gian tài chính có thể huy động vốn đầu tư từ thông qua
các kênh sau đây:
- Kênh huy động vốn đầu tư ở trong nước:
+ Các trung gian tài chính huy động vốn đầu tư trong nước trên cơ sở khai thác các
nguồn vốn tiết kiệm nằm ở các khâu tài chính doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội
và tài chính hộ gia đình thông qua phát hành các sản phẩm tài chính như: trái phiếu, các
chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm với nhiều kỳ hạn khác nhau.
+ Huy động đầu tư qua thị trường vốn trong nước (phat hành chứng khoán trên thị
trường chứng khoán)
Với sự chuyên môn hóa về các loại chứng khoán,thi trường chứng khoán được xem như
một cơ sở hạ tầng tài chính để các trung gian tài chính thực hiện chính sách huy động
vốn của các nhà đầu tư thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Trong xu hướng tự do tài chính, thị trường chứng khoán sẻ mở ra nhiều cơ hội để cho
các trung gian tài chính trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài giao lưu vốn với nhau
trên thị trường chứng khoán.Tuy vậy, kênh huy động vốn này luôn chứa đựng những rủi
ro tiềm ẩn,gây bất ổn cho hoạt động của các trung gian tài chính.
- Kênh huy động vốn từ nước ngoài:
Các trung gian tài chính huy động vốn từ nước ngoài qua các hình thức:
+ Tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) để thực hiện cho vay theo
các chương trình tín dụng chỉ định của các nhà tài trợ nước ngoài.
+ Huy động vốùn đầu tư qua thị trường vốn quốc tế(phát hành chứng khoán trên thị
trường tài chính quốc tế)
Ưu điểm của kênh này là mở ra cho các trung gian tài chính trong nước một thị trường
huy động vốn rộng lớn.
2. Giảm chi phí giao dịch cuả xã hội:
- Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến tiền và thời gian để thực hiện giao dịch tài
chính như là: chi phí nghiên cứu thị trường,hoa hồng cho người mô giới, chi phí quản lí,
chi phí thông tin…
Vd: Giả sử bạn có 5.000 đô la.Bạn có ý định đầu tư vào thị trường chứng khoán.Thế
nhưng do chỉ có 5.000 đô la nên bạn chỉ mua được một số lượng nhỏ chứng khoán mà
thôi,trong khi đó bạn phải trả một chi phí không nhỏ cho người mô giới tính trên giá
mua chứng khoán.Mặt khác do tài khoản của bạn có quy mô nhỏ,những người mô giới
5
không quan tâm và chú trọng đến sự đầu tư của bạn. Và việc đi tìm những mô giới để
giúp bạn đầu tư sẽ rất mất nhiều thời gian và bỏ nhỡ cơ hội đầu tư. Không tiếp cận
được thị trường tài chính, bạn có thể cho vay số tiền tiết kiệm để kiếm lời.Nhưng để
cho vay bạn cũng phải bỏ ra thời gian tìm kiếm những người vay vốn với mức lãi suất
hợp lý.Quyết định cho vay của bạn trải qua 2 công đoạn: (i) tìm người cần vốn đáng tin
cậy;(ii) thiết lập hợp đồng vay vốn chặt chẽ.Thực hiện các hoạt động này đòi hỏi bạn
phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định.Nói chung, những người có tiết kiệm nhỏ khó
màtiếp cận thị trường tài chính để kiến lời bởi chi phí giao dịch cao.Đây chính là hàng
rào cản cho sự tiếp cận thị trường tài chính đối với những người tiết kiệm nhỏ trong quá
trình đầu tư.
Còn đối với những người cần vốn,khoản chi phí cho việc phát hành chứng khoán để
huy động vốn là không nhỏ,khiến cho việc huy động những khoản vốn không lớn lắm
từ thị trường tài chính sẽ rất tốn kém và không hiệu quả.Điều này giải thích tại sao các
công ty lớn cũng không phải lúc nào cũng sử dụng kênh tài chính trực tiếp để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Các trung gian tài chính, một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính,có những cải
tiến về nghiệp vụ kinh doanh để giảm chi phí và cho phép những người có tiết kiệm
nhỏ và những người đi vay vốn nhận được lợi ích từ mở rộng thị trường tài chính.
- Trước hết, các trung gian tài chính có ưu thế tạo ra kinh tế quy mô thông qua việc tập
trung những quỹ tiền tệ có quy mô nhỏ của từng cá nhân tiết kiệm và đa dạng hóa
các nghiệp vụ sử dụng vốn.Với lợi thế nguồn vốn huy động lớn, khi thực hiện mua
bán chứng khoán với khối lượng giao dịch lớn hay thực hiện đa dạng hóa danh mục
đầu tư để giảm thiểu rủi ro,các trung gian tài chính có thể làm giảm đi rất nhiều chi
phí giao dịch tín trên mỗi đơn vị đồng vốn so với các nhà đầu tư nhỏ, riêng lẻ.Vả lại
với quy mô đầu tư lớn thì chi phải quản lý tính trên một đơn vị
đồng vốn sẽ rất nhỏ.Hay nói khác đi,hoạt động với quy mô vốn lớn không những
tạo tạo điều kiện cho các trung gian tài chính tăng cường đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn làm giảm thiểu chi phí quản lý tính
trên mỗi một đồng vốn.
- Thư hai, những hoạt động kinh doanh của các trung gian tài chính được điều hành bởi
một tập hợp đội ngũ các bộ có trình độ chuyên môn cao.Đây chính là những lợi thế rất
lớn không những giúp họ giúp cho các trung gian tài chính quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả mà còn đề ra các giải pháp giảm thiểu chi phí hoạt động để nâng cao lợi nhuận.
3. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính:
Trong một tiến trình giao dịch vốn,đối với nhà đầu tư tức là người cần vốn bao giờ
cũng nắm rõ thông tin về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư mà anh ta
đang tiến hành hơn làngười cung cấp vốn. Vấn đề này còn gọi là thông tin bất cân
xứng.Trình trạng thông tin bất cân xứng xuất hiện khi một trong hai bên trong một giao
dịch có ít thông tin hơn bên kia về đố tượng giao dịch, khiến cho việc đưa ra quyết định
không chính xác.Thông tin bất cân xứng sẽ nảy sinh hai vấn đề làm cho người thừa vốn
không sẵn lòng cung cấp cho người cần vốn đó là:lựa chon đối nghịch và rủi ro đạo đức,
từ đó làm hạn chế đến việc lưu chuyển vốn trên thị trường vốn.
- Lựa chọn đối nghịch
6
Lựa chọn đối nghịch xảy ra trước khi giao dịch vốn.Đối với những người cần vốn,
đặc biệt là các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về huy động vốn thường có khuynh
hướng đưa ra mức lãi suất huy động vốn rất cao.Thế nhưng một lựa chọn đối nghịch xảy
ra đó là: đối với người cho vay,bởi vì họ không có đầy đủ thông tin về dự án đầu tư của
người cần vốn,sợ rủi ro nên họ không ssẵn lòng cung cấp vốn.lựa chọn đối nghịch cũng
xãy ra trên thị trường chứng khoán.Vì thiếu thông tin về các công ty phát hành chứng
khoán,các nhà đầu tư không đủ cơ sở để phân biệt công ty tốt –có lợi nhuận kỳ vọng
cao,rủi ro cao.Trong tình huống này các nhà đầu tư chỉ sẵn lòng mua chứng khoán của
các công ty có chất lượng trung bình phát hành- giá cả nằm ở giữa giá cả của công ty xấu
vàgiá cả chứng khoán của công ty tốt.Trong khi các công ty tốt biết rõ thông tin hơn các
nhà đầu tư và biết rằng chứng khoán của mình bị thị trường định giá rất thấp nên không
muôùn bán với mức giá mà các nhà đầu tư chỉ sẳn lòng trả.
Kết quả là, trên thị trường các công ty có chất lượng kém lại sẵn lòng bán với mức
giá mà các nhà đầu tư mua trong khi những công ty hoạt động tốt đòi hỏi giá chứng
khoán phải cao hơn mức gá trung bình thì không bán được.Tình huống này dẫn đến
một lựa chọn đối nghịch: các nhà đầu tư nếu có mua chứng khoán tức làđầu tư vào
các công ty kém.Nhận thức được khả năng này,các nhà đầu tư có thể không đầu tư
vốn trên thị trường chứng khoán.Như vậy lựa chọn đối nghịch đã làm hạn chế các
dòng chảy vốn đầu tư từ nước thừa đến người cần vốn.
- Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức xảy ra sau khi thực hiện giao dịch vốn.Trong các hợp đồng nợ, người đi
vay có thông tin đầy đủ hơn về quá trình sử dụng vốn,nên họ thường che dấu thông tin
và thực hiện những hoạt động gây rủi ro cho khoản vốn vay mà người cho vay không
mong muốn.
Thật vậy,những hợp đồng vay nợ thường có đặc điểm là mức lãi suất cố định,vì vậy
khi vay được vốn của các doanh nghiệp lại có khuynh hướng sử dụng số vốn vay đầu tư
vào những dự án có lãi suất cao hơn nhằm kiếm lời lớn.Chính điều đó khiến cho rủi ro
những người cho vay thu hồi được vốn vay sẽ cao hơn.Trong khi đó, người cho vay
không có đủ khả năng để giám sát những hoạt động của người đi vay sau khi đã cung cấp
vốn để đảm bảo rằng người đi vay không dùng số tiền vay đầu tư vào những dự án có
nhiều rủi ro.Nhận thức như vậy, người thừa vốn không sẵn lòng để cung cấp vốn cho
người đi vay.
Vấn đề rủi ro đạo đức còn xảy ra trong các hợp đồng vốn.Hợp đồng vốn dễ bị rơi vào
loại hình đặc biệt của rủi ro đạo đức đó là vấn đề người chủ-người đại diện(Princial-
Agent p roblem).Khi đó, người quản lý hoạt động với tư cách là người đại diện của công
ty,chỉ sở hửu một phần nhỏ số vốn; còn những cổ đông gọi là người chủ công ty sở hữu
phần lớn vốn nhưng tham gia vào quản lý công ty.Sự tách rời quyền sở hửu và kiểm soát
công ty dẫn đến rủi ro đạo đức trong đó người quản lý hoạt động với tư cách là người đại
diện chỉ quan tâm đến những lợi ích riêng của họ hơn là lợi ích của những người sở hữu
bởi vì người quản lý ít có động để tối đa hóa lợi nhuận hơn so với những người chủ sở
hữu.
Vd: Giả sử ông A mời bạn góp vốn để thành lập công ty bán nước giải khát,với số vốn
10.000 đô la,trong đó bạn góp vốn 10% và ông A góp 90%,ràng buộc điều kiện bạn làm
7
quản lý cho công ty(đại diện).Như vậy, nếu như bạn làm việc cật lực cuối năm công ty
kiếm được 50.000 đô la lợi nhuận, thì bạn chỉ được chi 5000 đô la còn ông lại nhận được
45000 đô la.Với mức chia 5000 đô la không đủ tạo ra động lực để bạn là người quản lý
tốt.Nếu như bạn không làm tốt thì công ty làm sao có được 50.000 đô la.Bạn nghỉ rằng,
đáng lý bạn kiếm thu nhập cao hơn.Rủi ro đạo đức nẩy sinh từ vấn đề người chủ-người
đại điện nếu như bạn không thực thà, khai báo tăng chi phí để giảm lợi nhuận cửa hàng
và bỏ túi riêng…Vấn đề người chủ-người đại diện không xảy ra nếu như những người sở
hữu công ty có đầy đủ thông tin về cái gì mà người quản lý thực hiện và có thể ngăn
chặn những chi phí lãng phí và gian lận.
Tính hợp lý cho sự tồn tại của các trung gian tài chính là khả năng vượt trội của nó trong
việc giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng và hai vấn đề liên đới là lựa chon đối
nghịch và rủi ro đạo đức.Các trung gian tài chính chuyên môn hóa trong việc đánh giá rủi
ro tiềm năng của người đi vay.Chúng có thể tiếp cận các thông tin cá nhân của người xin
vay tiền và kiểm soát những hoạt động đầu tư của người đi vay.
Các trung gian tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các quỹ tiền tệ nhàn rỗi của xã hội
dịch chuyển từ người thừa sang người thiếu, cải thiện tính hiệu quả kinh tế của tiến trình
này.Bằng nghiệp vụ chuyên môn và đội ngủ chuyên gia kinh nghiệm,các trung gian tài
chính giám sát hoạt động của những người vay vốn xã hội. Dưới gốc độ của xã hội,điều
này làm cho phúc lợi xã hội và tiêu chuẩn cuộc sống được nâng lên.Tức là lợi ích thuần
đối với xã hội được nẩy sinh từ các trung gian tài chính.
4.Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống xã hội:
Các định chế trung gian tài chính mang lợi ích cả cho người tiết kiệm lẫn người đi vay, và
do đó mang lại lợi ích xã hội ở mức độ rộng lớn,đó là:nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu
chuẩn cuộc sống xã hội.
+ lợi ích đối với người tiết kiệm
Bằng việc phát hành các chứng khoán thứ cấp,các định chế trung gian tài chính:tập trung
nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều người tiết kiệm,biến nó thành đồng vốn sinh lời; khắc phục
những khó khăn mà vốn dĩ người tiết kiệm gặp phải khi thực hiện đầu tư trực tiếp như:
thiếu kinh nghiệm,thông tin khả năng hạn chế tiếp cận đến thị trường,thiếu những công cụ
tài chính có quy mô nhỏ và phí giao dịch tốn kém:tạo ra kinh tế quy mô và đa dạng hóa các
sản phẩm tài chính từ đó phân tán rủi ro cho những người tiết kiệm.
+ Lợi ích đối với người vay vốn
Các định chế trung gian tài chính làm giảm chi phí giao dịch: gắn kết chặt chẽ nhu cầu của
người tiết kiệm và người đi vay; chuyển hóa nguồn vốn tiết kiệm ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vay vốn dài hạn của các doanh nghiệp; đa dạng hóa các sản phẩm tài chính với nhiều
loại quy mô và kỳ hạn khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ tiếp cận để vay vốn.
III.ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH:
1.Các ngân hàng trung gian:
8
Ngân hàng trung gian là định chế tài chính thực hiện các hoạt động ngân hàng
Và cung cấp các dịch vụ tài chính có liên quan.Cùng vói sự phát triển của nền kinh tế
theo cơ chế thị trường,định chế ngân hàng phát triển thành hai loại hình:ngân hàng trung
ương và ngân hàng trung gian.Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng phát hành tiền
và kiểm soát cung tiền trong nền kinh tế.Còn các ngân hàng trung gian thực hiện toàn bộ
hoạt đông ngân hàng.
2.Các định chế phi ngân hàng:
2.1 Quỹ tín dụng
- Quỹ tín dụng là loại hình thức tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên,nhằm phát huy sức mạnh của tập thể.
- Qũy tín dụng hoạt độâng trên nguyên tắc tự nguyện tham gia,quản lý dân chủ và bình
đẳng, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình,tự quyết định về phân phối thu
nhập,bảo đảm quỹ và thành viên có lợi.
- Quỹ tín dụng hoạt động trên cơ chế:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và ngoài thành viên, vay
vốn từ các đinh chế tài chính khác.
+ Cho vay vốn với các thành viên và các đối tượng không phải làthành viên trên địa bàn.
2.2 Quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân thông
qua phát hành chứng chỉ góp vốn đầu tư để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, hay các
danh mục tài sản khác.
Cơ chế hoạt động quỹ đầu tư
Lợi nhuận Lợi nhuận
Tiết kiệm Danh mục đầu tư
của cá nhân Quỹ đầu tư * Chứng khoán
và hộ gia đình Tiền Tiền * Bất động sản
* Sản xuất kinh doanh
Huy động Công ty quản Thực hiện đầu tư
Quỹ đầu tư
- Căn cứ vào tính chất góp vốn, quỹ đầu tư chia làm 2 dạng:
9
+ Quỹ đầu tư dạng đóng: chỉ tạo vốn qua 1 lần bán chứng khoán cho công chúng.Tổng
vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động.Quỹ
đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cỗ phiếu ưu đãi hoặc tín phiếu.
+ Quỹ đầu tư dạng mở: khác với quỹ đầu tư dạng đóng,quỹ đầu tư dạng mở luôn phát
hành thêm những cổ phiếu mới để gia tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại những cổ phiếu
đã phát hành.Tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do các nhà đầu
tư được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ
theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch.
- Căn cứ vào mô hình cấu trúc tổ chức và hoạt động, quỹ đầu tư được tổ chức dưới 2 hình
thức đó là:
+ Quỹ đầu tư dạng công ty
+ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, quỹ đầu tư có thể chia làm thành quỹ đầu tư tương
hổ thị trường vốn và quỹ đầu tư tương hổ thị trường tiền tệ.
2.3 Công ty tài chính:
Công ty tài chính là môt công ty trung gian tài chính tín dụng, được thành lập dưới
dạng một công ty phụ thuộc hoặc công ty cổ phần.Khác với ngân hàng thương mại công
ty tài chính không được nhận tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng,không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán.
2.4 Các công ty bảo hiểm:
- Bảo hiểm về bản chất là sự chia nhỏ rửi ro,trong đó người bảo hiểm đứng ra cam kết
thực hiện hợp đồng bồi thường theo quy định của pháp luật cho người được bảo hiểm
tron